Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dự án xây dựng xưởng sản xuất và phát triển may mặc khuất gia garment...

Tài liệu Dự án xây dựng xưởng sản xuất và phát triển may mặc khuất gia garment

.PDF
57
193
74

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------    ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN KHUẤT GIA GARMENT ___ Tháng 08/2018 ___ Dự án Khuất Gia Garment CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -----------    ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN KHUẤT GIA GARMENT CHỦ ĐẦU TƯ HỘ KINH DOANH KHUẤT GIA GARMENT ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ DỰ ÁN VIỆT P. Tổng Giám đốc KHUẤT TIẾN DŨNG NGUYỄN BÌNH MINH Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 2 Dự án Khuất Gia Garment MỤC LỤC I. Giới thiệu về chủ đầu tư..................................................................................... 6 II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. ............................................................................. 6 III. Sự cần thiết đầu tư dự án. ................................................................................ 6 IV. Các căn cứ pháp lý. ......................................................................................... 7 V. Mục tiêu dự án. ................................................................................................. 8 V.1. Mục tiêu chung. ............................................................................................. 8 V.2. Mục tiêu cụ thể. ............................................................................................. 9 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................... 10 I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ........................................... 10 I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án...................................................... 10 I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ........................................................................ 15 II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường- đầu ra sản phẩm. .......................................... 17 II.2. Quy mô đầu tư của dự án............................................................................. 20 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ............................................. 20 III.1. Địa điểm xây dựng. .................................................................................... 20 III.2. Hình thức đầu tư. ........................................................................................ 20 IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ................ 20 IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ................................................................. 20 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. .......... 21 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ .................... 22 I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. ............................................ 22 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. ...................................... 23 II.1. Hình thức sản xuất và xuất khẩu ................................................................. 23 II.2. Thời gian sản xuất và xuất khẩu sản phẩm.................................................. 24 II.3. Quy trình thực hiện ...................................................................................... 26 Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 3 Dự án Khuất Gia Garment I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. 31 II. Các phương án xây dựng công trình............................................................... 31 III. Phương án tổ chức thực hiện. ........................................................................ 33 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ............ 33 CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ............................................................................................ 34 I. Đánh giá tác động môi trường. ........................................................................ 34 I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ........................................... 34 I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ........................................ 35 I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng.................................................... 35 II. Tác động của dự án tới môi trường. ............................................................... 35 II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm ................................................................................. 36 II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường .............................................................. 37 II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường. .......... 38 II.4.Kết luận:........................................................................................................ 40 CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .................................................................................. 42 I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án........................................................ 42 II. Tiến độ vốn thực hiện dự án. .......................................................................... 47 III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ............................................... 51 III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ........................................................ 51 III.2. Phương án vay. ........................................................................................... 52 III.3. Các thông số tài chính của dự án. .............................................................. 52 3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. .......................................................................... 52 3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.................................... 54 3.3. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu. ........................... 54 3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ............................................. 55 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 56 Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 4 Dự án Khuất Gia Garment I. Kết luận. ........................................................................................................... 56 II. Đề xuất và kiến nghị. ...................................................................................... 56 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ......... 57 Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ................... 57 Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ........................................... 57 Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ..................... 57 Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ....................................... 57 Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. .............................................. 57 Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. .................... 57 Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án. ............. 57 Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ............... 57 Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án. .......... 57 Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 5 Dự án Khuất Gia Garment CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tư. Chủ đầu tư: Hộ Kinh doanh Khuất Gia Garment Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: Đại diện pháp luật: Ông Khuất Tiến Dũng Email: [email protected] SĐT: 0967561111 Địa chỉ trụ sở: Cụm 1 Thị Trấn Phúc Thọ, Huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. Tên dự án: KHUẤT GIA GARMENT Địa điểm xây dựng: Xã Trạch Mỹ Lộc, Huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án. Tổng mức đầu tư của dự án: 43.478.271.000 đồng. (Bốn mươi ba tỷ bốn trăm bảy mươi tám triệu hai trăm bảy mươi mốt nghìn đồng). Trong đó: - Vốn huy động (tự có) (60%) : 26.086.962.000 đồng. - Vốn vay (40%) : 17.391.308.000 đồng. III. Sự cần thiết đầu tư dự án. Năm 2018 được dự báo sẽ là năm khởi sắc và có nhiều triển vọng của ngành dệt may. Tuy nhiên, song hành với cơ hội thì còn nhiều khó khăn nhất định. Theo bà Nguyễn Thị Tuyết Mai, Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Dệt may Việt Nam, thách thức lớn nhất đối với các doanh nghiệp Việt Nam là chi phí sản xuất ngày càng tăng lên và khả năng xu hướng dịch chuyển đơn hàng có giá trị thấp về các nước như Banglades, Campuchia vì ở đó tiền lương cho người lao động thấp. Mặt khác, khi tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu thì thách thức các doanh nghiệp không thể bỏ qua đó là xu hướng fast fashion (thời trang ăn liền hay thời trang nhanh) sản xuất trong thời gian cực ngắn. Nếu như trước đây các doanh nghiệp một mùa mới đưa ra mẫu mới thì bây giờ là hàng tuần, đặc biệt Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 6 Dự án Khuất Gia Garment gần đây các hãng thời trang ngoại như Zara, H&M, Topshop đã đổ bộ vào Việt Nam với giá rất bình dân, không những gây áp lực cho các doanh nghiệp trong nước về tiến độ sản xuất mà còn giá cả. Sự góp mặt của các thương hiệu thời trang này cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp trong nước nhưng đây lại là động lực cho các doanh nghiệp nội thay đổi phương thức sản xuất, kinh doanh và giúp người tiêu dùng có thêm lựa chọn. Xu hướng này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải chuyển hướng, thay đổi mục tiêu sản xuất kinh doanh và thay đổi công nghệ nếu không muốn doanh nghiệp ngoại lấn át. Đó là phải chuyển từ phương thức sản xuất truyền thống chủ yếu là gia công sang tự thiết kế và sản xuất thành phẩm. Ngành may mặc trong nước cần đầu tư công nghệ hiện đại, xây dựng đội ngũ nhân lực chất lượng cao, nhạy bén với thị trường. Với quan điểm phát triển ngành dệt may phải gắn với bảo vệ môi trường và xu thế dịch chuyển lao động nông nghiệp, nông thôn; chuyển mạnh sản xuất từ gia công sang mua nguyên liệu, bán thành phẩm, đảm bảo nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu và lấy xuất khẩu làm phương thức cơ sở cho sự phát triển của ngành…, Quy hoạch xây dựng mục tiêu phát triển ngành dệt may trở thành “một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, hướng về xuất khẩu và có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng cao; tạo nhiều việc làm cho xã hội” và đến năm 2020 sẽ xây dựng được một số thương hiệu nổi tiếng của Việt Nam. Đến năm 2020, tỷ trọng ngành dệt tăng lên 47%, ngành may giảm còn 53%; năm 2030, ngành dệt tăng lên 49%, ngành may còn 51% trong toàn bộ cơ cấu ngành dệt may. Do đó, để góp phần thực hiện mục tiêu định hướng phát triển ngành, Chúng tôi phối hợp cùng Công ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt tiến hành nghiên cứu và lập dự án “Khuất Gia Garment” trình các cơ quan ban ngành có liên quan, chấp thuận chủ trương đầu tư của dự án. Với các nội dung được thể hiện chi tiết trong dự án đầu tư. IV. Các căn cứ pháp lý.        Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội; Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội; Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam; Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 7 Dự án Khuất Gia Garment  Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;  Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2017 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược;  Nghị định số 102/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện kinh doanh thuốc;  Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý  chi phí đầu tư xây dựng;  Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý  chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;  Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;  Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;  Nghị quyết số 46 - NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị BCH TW về công tác bảo vệ, cơ sở và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;  Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;  Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;  Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;  Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06/07/2011 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế- xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;  Quyết định số 3218/QĐ-BCT ngày 11/04/2014 của Bộ Công Thương về việc quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. V. Mục tiêu dự án. V.1. Mục tiêu chung. Góp phần thực hiện tốt Quy hoạch phát triển ngành may mặc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trong Quyết định số 3218/QĐ-BCT ngày 11/04/2014 của Bộ Công Thương. Với mục tiêu cụ thể như sau: Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 8 Dự án Khuất Gia Garment - Lấy xuất khẩu làm phương thức cơ sở cho sự phát triển của ngành, đồng thời đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa. Tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong ngành; - Xây dựng ngành công nghiệp may mặc trở thành một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn, hướng về xuất khẩu và có khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng cao; tạo nhiều việc làm cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế khu vực và thế giới; - Đảm bảo cho ngành dệt may phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường theo các chuẩn mực quốc tế; - Đến năm 2020, may mặc xây dựng được một số thương hiệu nổi tiếng. V.2. Mục tiêu cụ thể. - Xây dựng xưởng may trên quy mô 5.000 m2 - Gia công các sản phẩm may mặc từ nước ngoài - Sãn xuất các sản phẩm từ may mặc phục vụ cho việc xuất khẩu mang loại lợi nhuận cho nhà sản xuất cũng như địa phương. - Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương nói riêng cũng như đất nước nói chung. - Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân. Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 9 Dự án Khuất Gia Garment CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. Hà Nội nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km, cách thành phố Nam Định 87 km tạo thành 3 cực chính của Đồng bằng sông Hồng. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km2, nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn. Địa hình Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Nhờ phù sa bồi đắp, ba phần tư diện tích tự nhiên của Hà Nội là đồng bằng, nằm ở hữu ngạn sông Đà, hai bên sông Hồng và chi lưu các con sông khác. Phần diện tích đồi núi phần lớn thuộc các huyện Sóc Sơn, Ba Vì, Quốc Oai, Mỹ Đức, với các đỉnh núi cao như Ba Vì (1.281 m), Gia Dê (707 m), Chân Chim (462 m), Thanh Lanh (427 m), Thiên Trù (378 m)... Khu vực nội thành có một số gò đồi thấp, như gò Đống Đa, núi Nùng. Thủ đô Hà Nội có bốn điểm cực là: + Cực Bắc là xã Bắc Sơn, huyện Sóc Sơn. + Cực Tây là xã Thuần Mỹ, huyện Ba Vì. + Cực Nam là xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức. + Cực Đông là xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm. Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 10 Dự án Khuất Gia Garment Hình Bản đồ Hà Nội Thủy văn Sông Hồng là con sông chính của thành phố, bắt đầu chảy vào Hà Nội ở huyện Ba Vì và ra khỏi thành phố ở khu vực huyện Phú Xuyên tiếp giáp Hưng Yênrồi xuôi về Nam Định, thành phố có nhiều gắn kết với Thăng Long từ thời nhà Trần. Sông Hồng chảy qua Hà Nội dài 163 km, chiếm khoảng một phần ba chiều dài của con sông này trên đất Việt Nam. Hà Nội còn có sông Đà là ranh giới giữa Hà Nội với Phú Thọ, hợp lưu với dòng sông Hồng ở phía Bắc thành phố tại huyện Ba Vì. Ngoài ra, trên địa phận Hà Nội còn nhiều sông khác như sông Đáy, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ,... Các sông nhỏ chảy trong khu vực nội thành như sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu,... là những đường tiêu thoát nước thải của Hà Nội. Hà Nội cũng là một thành phố đặc biệt nhiều đầm hồ, dấu vết còn lại của các dòng sông cổ. Trong khu vực nội thành, hồ Tây có diện tích lớn nhất, khoảng 500 ha, đóng vai trò quan trọng trong khung cảnh đô thị, ngày nay được bao quanh bởi nhiều khách sạn, biệt thự (xem ảnh). Hồ Gươm nằm ở trung tâm lịch sử của thành phố, khu vực sầm uất nhất, luôn giữ một vị trí đặc biệt đối với Hà Nội. Trong khu vực nội ô có thể kể tới những hồ khác như Trúc Bạch, Thiền Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 11 Dự án Khuất Gia Garment Quang, Thủ Lệ... Ngoài ra, còn nhiều đầm hồ lớn nằm trên địa phận Hà Nội như Kim Liên, Liên Đàm, Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy Lai, Quan Sơn. Hình: Sông Hồng có tổng chiều dài là 1,149 km bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Việt Nam và đổ ra biển Đông. Khí hậu Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít. - Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. - Có hướng gió mát chủ đạo là gió Đông Nam, hướng gió mùa đông lạnh là hướng gió Đông Bắc. - Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm² với 1641 giờ nắng và nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 23,6ºC, cao nhất là tháng 6 (29,8ºC), thấp nhất là tháng 1 (17,2ºC). - Ðộ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày mưa. Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 12 Dự án Khuất Gia Garment - Hà Nội có mùa đông lạnh rõ rệt so với các địa phương khác ở phía Nam: Tần số front lạnh cao hơn, số ngày nhiệt độ thấp nhất đáng kể, nhất là số ngày rét đậm, rét hại lại nhiều hơn, mùa lạnh kéo dài hơn và mưa phùn cũng nhiều hơn. Nhờ mùa đông lạnh trong cơ cấu cây trồng của Hà Nội cũng như đồng bằng Bắc Bộ, có cả một vụ đông độc đáo ở miền nhiệt đới. - Nội thành Hà Nội ngày càng tăng nguy cơ ngập úng hơn. - Qúa trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang suy giảm mạnh chất lượng môi trường nước, không khí và đất ở Thành phố Hà Nội. - Nhiệt độ thấp có thể xuống dưới 30oC, thậm chí dưới 20oC ở ngoại thành tạo điều kiện hình thành sương muối trong một số tháng giữa mùa đông. Ðặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình 29,2ºC. Từ tháng 11 đến tháng 3 nǎm sau là mùa đông, thời tiết khô ráo, nhiệt độ trung bình 15,2ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10). Cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông. Bốn mùa thay đổi như vậy đã làm cho khí hậu Hà Nội thêm phong phú, đa dạng, mùa nào cũng đẹp, cũng hay. Hình : Nhiệt độ không khí trung bình các tháng (ºC) Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 13 Dự án Khuất Gia Garment Hình : Lượng mưa trung bình các tháng (mm) Tài nguyên nước mặt Hệ thống sông, hồ Hà Nội thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, phân bố không đều giữa các vùng, có mật độ thay đổi trong phạm vi khá lớn 0,1 - 1,5 km/km2 (chỉ kể những sông tự nhiên có dòng chảy thường xuyên) và 0,67 1,6 km/km2 (kể cả kênh mương). Một trong những nét đặc trưng của địa hình Hà Nội là có nhiều hồ, đầm tự nhiên. Tuy nhiên, do yêu cầu đô thị hóa và cũng do thiếu quy hoạch, quản lý kém nên nhiều ao hồ đã bị san lấp để lấy đất xây dựng. Diện tích ao, hồ, đầm của Hà Nội hiện còn lại vào khoảng 3.600 ha. Có thể nói, hiếm có một Thành phố nào trên thế giới có nhiều hồ, đầm như ở Hà Nội. Hồ, đầm của Hà Nội đã tạo nên nhiều cảnh quan sinh thái đẹp cho Thành phố, điều hòa tiểu khí hậu khu vực, rất có giá trị đối với du lịch, giải trí và nghỉ dưỡng. Hà Nội không phải là vùng dồi dào nước mặt, nhưng có lượng nước chảy qua khổng lồ của sông Hồng, sông Cầu, sông Cà Lồ có thể khai thác sử dụng. Tài nguyên đất Hà Nội có tổng diện tích đất tự nhiên 92.097 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 47,4%, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 8,6%, đất ở chiếm 19,26%. Xuất phát từ yêu cầu sử dụng đất của Thủ đô Hà Nội, có 2 nhóm đất có ý nghĩa lớn nhất đối với phát triển kinh tế - xã hội, đó là đất nông lâm nghiệp và đất xây dựng. Phần lớn diện tích đất đai ở nội Thành Hà Nội được đánh giá là không thuận lợi cho xây dựng do có hiện tượng tích nước ngầm, nước mặt, sụt lún, nứt đất, sạt lở, trôi trượt dọc sông, cấu tạo nền đất yếu. Tài nguyên sinh vật Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 14 Dự án Khuất Gia Garment Hà Nội có một số kiểu hệ sinh thái đặc trưng như hệ sinh thái vùng gò đồi ở Sóc Sơn và hệ sinh thái hồ, điển hình là hồ Tây, hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái đô thị... Trong đó, các kiểu hệ sinh thái rừng vùng gò đồi và hồ có tính đa dạng sinh học cao hơn cả. Khu hệ thực vật, động vật trong các hệ sinh thái đặc trưng của Hà Nội khá phong phú và đa dạng. Cho đến nay, đã thống kê và xác định có 655 loài thực vật bậc cao, 569 loài nấm lớn (thực vật bậc thấp), 595 loài côn trùng, 61 loài động vật đất, 33 loài bò sát-ếch nhái, 103 loài chim, 40 loài thú, 476 loài thực vật nổi, 125 loài động vật KXS Thủy sinh, 118 loài cá, 48 loài cá cảnh nhập nội. Trong số các loài sinh vật, nhiều loài có giá trị kinh tế, một số loài quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam. I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. 1. Kinh tế Tổng sản phẩm trên địa bàn Ước tính năm 2017, tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh, tăng 8,5% so cùng kỳ năm trước (Tổng cục Thống kê tính tăng 7,3%). Trong đó: - Giá trị tăng thêm ngành nông lâm nghiệp thuỷ sản tăng 2% (đóng góp 0,06 điểm % vào mức tăng chung của GRDP). Nhìn chung, sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển mặc dù thời tiết có diễn biến bất lợi. Đợt mưa gây úng ngập diện rộng trong tháng Mười làm thiệt hại 3.287 ha cây trồng; Giá thịt lợn giảm những tháng đầu năm làm người chăn nuôi bị ảnh hưởng nên người chăn nuôi hạn chế mở rộng qui mô đàn lợn. Chăn nuôi tăng trưởng khá với số lượng đầu con lợn, gia cầm, sản lượng trứng, sữa, thịt hơi xuất chuồng tăng so cùng kỳ năm trước; Công tác tuyên truyền và phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm triển khai có hiệu quả, không xẩy ra dịch bệnh lớn trên đàn gia súc gia cầm, tỷ lệ đàn gia súc gia cầm mắc bệnh truyền nhiễm thông thường thấp, một số bệnh truyền nhiễm trên vật nuôi đã được xử lý kịp thời, hiệu quả. Thủy sản phát triển tốt do thay đổi hình thức nuôi ở trình độ kỹ thuật cao, tuân thủ theo các qui tắc kỹ thuật tác động đến quá trình phát triển và sinh trưởng của con giống nên cho năng suất cao hơn so với phương pháp nuôi truyền thống, ước năm 2017 sản lượng thủy sản đạt 95.280 tấn, tăng 0,9% so cùng kỳ; Sản lượng gỗ khai thác tăng 46,4% so cùng kỳ. - Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp, xây dựng tăng 8,5% (đóng góp 2,6 Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 15 Dự án Khuất Gia Garment điểm % vào mức tăng chung). Sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2017 vẫn còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên, các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước đã quan tâm chỉ đạo, với những giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh… Phía doanh nghiệp cũng đã nỗ lực rất lớn, chủ động trong sản xuất tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm để đẩy mạnh phát triển sản xuất, tiết giảm chi phí sản xuất, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm… Kết quả sản xuất công nghiệp đã chuyển động theo chiều hướng tích cực và đạt mức tăng trưởng khả quan, năm 2017 giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 7,3% so cùng kỳ, đóng góp 1,6 điểm % vào mức tăng chung. Các doanh nghiệp xây dựng vẫn giữ được đà phát triển, nhiều dự án phát triển hạ tầng được tập trung thi công, đặc biệt những dự án phát triển hạ tầng, phát triển đô thị đã được chủ đầu tư và các nhà thầu tập trung triển khai thi công ngay từ những ngày đầu năm, góp phần tăng trưởng ngành xây dựng, giá trị gia tăng ngành xây dựng tăng 11,4%, đóng góp 1 điểm % vào mức tăng chung. - Năm 2017, các ngành dịch vụ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, giá trị tăng thêm ngành dịch vụ tăng 8,7%, đây là nhóm ngành thế mạnh của Hà Nội, luôn có điểm đóng góp cao trong mức tăng chung (đóng góp 4,9 điểm % vào mức tăng chung). 2. Xã hội Dân số trung bình trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017 là 7.654,8 nghìn người, tăng 1,8% so năm trước. Trong đó, dân số thành thị là 3.764,1 nghìn người, chiếm 49,2% và tăng 1,7% so năm 2016; dân số nông thôn là 3.890,7 nghìn người, chiếm 50,8% và tăng 1,8%. Mật độ dân số trung bình là 2.279 người/km2, dân cư phân bố không đều, tốc độ đô thị hóa phát triển tương đối nhanh, mật độ dân số tập trung tại các quận khá cao (mật độ dân số trung bình của 12 quận là 11.220 người/km2, trong đó cao nhất là quận Đống Đa 42.171 người/km2, thấp nhất là quận Long Biên 4.840 người/km2), cao gấp 4,9 lần so mật độ dân số trung bình toàn Thành phố. Cơ cấu dân số theo giới tính của Hà Nội tương đối cân bằng, số nữ nhiều hơn số nam không đáng kể, trung bình cứ 100 nữ thì có 97 nam. Tại khu vực nông thôn, biến động dân số chủ yếu do luồng di dân đi làm ăn kiếm sống tại đô thị hoặc học tập. Xu hướng dịch cư từ các tỉnh quanh Hà Nội, lượng dịch cư đa số chọn các vùng ven đô để sinh sống và đi làm tại vùng nội đô. Lực lượng lao động (lao động từ 15 tuổi trở lên) của Thành phố Hà Nội năm 2017 là 3,8 triệu người (trong đó, khu vực thành thị là 2 triệu người; khu Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 16 Dự án Khuất Gia Garment vực nông thôn là 1,8 triệu người). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là 67,8%, trong đó, khu vực thành thị là 62,3% và khu vực nông thôn là 75,3%. Số người có việc làm trong năm 2017 ước đạt trên 3,7 triệu người, chiếm 97,4% so với tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên. Trong đó, khu vực thành thị chiếm 53,1% trong tổng số người có việc làm; khu vực nông thôn chiếm 46,9%. Tỷ lệ lao động đang làm việc qua đào tạo năm 2017 ước đạt 60,7% và tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 3,1%. II. Quy mô sản xuất của dự án. II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường- đầu ra sản phẩm. 1. Đánh giá nhu cầu thị trường a) Thị trường thế giới Sau Thế kỷ 20, ngành dệt may trở thành ngành công nghiệp sản xuất quy mô lớn. Toàn ngành có những thay đổi đột phá, từ trang phục được may theo số đo từng người với chi phí đắt đỏ đến việc sản xuất phục vụ nhu cầu đại chúng với chi phí thấp, từ kiểu dáng, mẫu mã, chất liệu, màu sắc đến thời gian sử dụng và phát triển các sản phẩm mới cũng liên tục được thay đổi. Công đoạn sản xuất liên tục dịch chuyển về nơi có chi phí sản xuất thấp, từ Bắc Mỹ và Tây Âu sang Nhật Bản rồi chuyển sang Hongkong, Đài Loan và Hàn Quốc, tới Trung Quốc, và chuyển dần tới các nước Nam Á và châu Mỹ Latin. Hàng dệt may là ngành hàng tiêu dùng thiết yếu, quy mô toàn ngành liên tục tăng trưởng. Mặc dù quy độ tăng trưởng có chậm lại so với giai đoạn những năm 1990s nhưng được kỳ vọng tiếp tục hồi phục mức tăng trưởng cao hơn trong giai đoạn 2017 – 2021. Tốc độ tăng trưởng toàn ngành hiện đạt 3,5%/năm cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế (2,5%/năm). Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 17 Dự án Khuất Gia Garment Trong mảng may, xu hướng dịch chuyển sản xuất về các quốc gia có chi phí lao động giá rẻ. Mảng may tại các công ty may mặc được đánh giá là thâm dụng lao động, do đó, được thực hiện tại các quốc gia Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ… Trung Quốc vốn là nước xuất khẩu hàng may mặc lớn nhất thế giới, nhưng tốc độ tăng trưởng âm trong năm 2016 (tốc độ tăng trưởng -10%), cho thấy việc sản xuất hàng may mặc đã có xu hướng bão hòa ở Trung Quốc và công đoạn sản xuất hàng may mặc chuyển dần sang các nước châu Á Thái Bình Dương khác như Bangladesh, Ấn Độ, Việt Nam, Thổ Nhĩ Kỳ... Cạnh tranh trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc tương đối gay gắt, ngoài chi phí sản xuất, yếu tố thời gian sản xuất (leadtime) đóng vai trò rất quan trọng. Bangladesh và Campuchia có tốc độ tăng trưởng cao trong năm 2016 (8% và 12%) trong khi sản xuất hàng may mặc ở Việt Nam, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ tăng trưởng với tốc độ chậm lại. Các quốc gia đang phát triển khác như Indonesia, Campuchia, Tunisia, Myanma.... mặc dù kim ngạch xuất khẩu chỉ ở mức thấp tuy nhiên cũng đang có tốc độ tăng trưởng vượt bậc. Các quốc gia này được kỳ vọng sẽ tiếp tục đón đầu làn sóng dịch chuyển công đoạn sản xuất hàng may mặc từ Trung Quốc trong thời gian tới. EU, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản hiện tại là thị trường tiêu thụ lớn nhất với dân số khoảng 1/3 dân số nhưngchiếm hơn 75% tổng giá trị dệt may toàn cầu. Các thị trường lớn tiếp theo là Brazil, Ấn Độ, Nga, Canada,Úc chiếm 19% tổng giá trị dệt may. Các quốc gia khác chiếm khoảng 44% dân số thế giới nhưng chỉ chiếm 7% quy mô thị trường dệt may toàn cầu. Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 18 Dự án Khuất Gia Garment Tốc độ tăng trưởng doanh thu tại thị trường phát triển như EU, Mỹ, Nhật Bản tương đối thấp (từ 0 - 2%) so với tốc độ tăng trưởng doanh thu của Trung Quốc (xấp xỉ 6%) và Ấn Độ (9%). Ấn Độ được dự báo sẽ trở thành cường quốc dệt may trong tương lai: Tuy về quy mô dệt may Ấn Độ vẫn nhỏ tương đối so với Trung Quốc và Mỹ nhưng với tốc độ tăng trưởng doanh thu ngành dệt may Ấn Độ cao vượt trội và quy mô dân số lớn, Ấn Độ tiếp tục được kì vọng tăng trưởng cao trong tương lai. Kim ngạch xuất khẩu năm 2015/2016 của Ấn Độ đạt 36,7 tỷ USD, là nước xuất khẩu dệt đứng thứ 2 thế giới và may đứng thứ 6 thế giới. Ngành công nghiệp dệt may của Ấn Độ còn được hưởng lợi lớn từ cầu nội địa với dân số đạt 1,28 tỷ người. Quy mô thị trường nội địa ước tính đạt 68 tỷ USD, (2016, 100 tỷ USD năm 2017) lớn hơn nhiều so với kim ngạch xuất khẩu. b) Thị trường trong nước Ngành dệt may là ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2 cả nước, giải quyết việc làm cho số lượng lớn người lao động (chiếm hơn 20 % lao động khu vực công nghiệp và gần 5% tổng lực lượng lao động cả nước). Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu là từ các doanh nghiệp FDI. Các doanh nghiệp FDI lĩnh vực sản xuất hàng may mặc tuy chỉ chiếm khoảng 25% về lượng nhưng đóng góp tới hơn 60% kim ngạch xuất khẩu. Lợi nhuận mà doanh nghiệp Việt Nam được hưởng từ công nghiệp dệt may chưa lớn (chỉ chiếm khoảng 3% quy mô xuất khẩu). Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp trong nước cần thay đổi phương thức sản xuất và quản lý doanh nghiệp đồng thời cần sự hỗ trợ từ phía nhà nước để có thể bứt phá và trở thành cường quốc trong lĩnh vực này. Về mảng may, đây là mảng có đóng góp quan trọng nhất trong chuỗi giá trị dệt may Việt Nam với 80% tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2016, giá trị nguyên vật liệu đầu vào (vải) nhâp khẩu lên đến 10,5 tỷ USD trong khi giá trị hàng may mặc xuất khẩu đạt 27,9 tỷ USD. Vải được nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan (chiếm 85% giá trị vải nhập khẩu), thị phần lần lượt là 52%, 19%, 14%. Như vậy, mảng may mặc Việt Nam đang phụ thuộc rất lớn vào Trung Quốc. Ngành sản xuất hàng may mặc Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu ở công đoạn sản xuất, chủ yếu theo phương thức CMT (65%) và FOB (30%, trong đó FOB cấp 1: 20%, FOB cấp 2: 10%), thiếu khả năng cung cấp trọn gói nên giá trị gia tăng còn thấp. Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 19 Dự án Khuất Gia Garment II.2. Quy mô đầu tư của dự án. Diện tích đất của dự án 5.000 m2 trong đó gồm các hạng mục xây dựng như sau: Nội dung STT I 1 2 - 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Xây dựng San lấp Nhà xưởng sản xuất ( 2 tầng) Tầng 1: Kho Nhà ăn + nhà xe Tầng 2: Nhà xưởng sản xuất Nhà trưng bày giới thiệu SP, KD TMDV Hành lang cây xanh Giao thông nội bộ Hệ thống cấp điện tổng thể Hệ thống cấp nước tổng thể Hệ thống thoát nước tổng thể Hệ thống xử lý chất thải Hệ thống camera giám sát Hệ thống internet Hệ thống chống sét Hệ thống phòng cháy chữa cháy ĐVT Số lượng m² 5.000 5.000 m² m² m² m² m² m² HT HT HT HT HT HT HT HT 1.800 1.000 2.800 800 320 1.080 1 1 1 1 1 1 1 1 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. III.1. Địa điểm xây dựng. Khu vực xây dựng Dự án tại Xã Trạch Mỹ Lộc, Huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội III.2. Hình thức đầu tư. Dự án Khuất Gia Garment được đầu tư theo hình thức xây dựng mới. IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. Đơn vị tư vấn: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự án Việt 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan