MỞ ĐẦU
1. Xuất xứ của dự án
Gia cầm là loài cho sản phẩm thịt làm thực phẩm cho con người phổ biến
nhất trên thế giới, chiếm khoảng 30% sản phẩm thịt trên toàn thế giới (đứng đầu
vẫn là thịt lợn với 38%). Thịt gà chứa nhiều chất dinh dưỡng (đặc biệt là
protêin) cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của con người và đóng góp rất
lớn cho nền kinh tế.
Nguồn cung cấp thịt gà hiện nay vẫn còn thiếu so với nhu cầu tiêu thụ
nhất là nguồn cung cấp thịt gà sạch.
Hiện nay nhà nước có chủ trương, chính sách khuyến khích nông dân làm
giàu phát triển kinh tế tại nhà.Theo đó trạm khuyến nông huyện Phổ Yên cũng
đã xây dựng dự án: “Nhân rộng mô hình chăn nuôi gà hướng thịt quy mô trang
trại tại Phổ Yên”
Xuất phát từ thực tế đó, công ty TNHH Thái Hải đã quyết định đầu tư xây
dựng: “ Dự án xây dựng trại chăn nuôi gà hướng thịt Sương Mai” công suất
20.000 con gà thịt/đợt/45 ngày tại xóm An Bình, xã Thành Công, huyện Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2. Căn cứ pháp luật và điều kiện kỹ thuật để thực hiện báo cáo đánh giá tác
động môi trường (ĐTM)
Báo cáo dánh giá tác động môi trường của dự án: “ Xây dựng trại chăn
nuôi gà hướng thịt Sương Mai” tại xóm An Bình, xã Thành Công, Phổ Yên”
được xây dựng trên các tài liệu và số liệu liên quan đến dự án như sau:
2.1 Căn cứ pháp lý
Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 29/11/2025 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2026.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày
28/02/2008 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP
ngày 09/08/2006của Chính Phủ về hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường
và có hiệu lực thi hành ngày 21/03/2008.
- Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính phủ về thu phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
1
- Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003 của Chính
phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Thông tư số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ TN&MT về hướng dẫn thực hiện số 67/2003/NĐ-CP của Chính phủ
về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
2.2 Cơ sở kỹ thuật của dự án
Các tài liệu kỹ thuật được sử dụng làm cơ sở cho báo cáo ĐTM gồm có:
- Số liệu khảo sát về khí tượng thủy văn, tài liệu về địa lý tự nhiên,tình hình
kinh tế xã hội do cơ quan địa phương cung cấp tại Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên năm 2013.
- Các số liệu điều tra khảo sát: số liệu đo đạc về hiện trạng môi trường
(nước và không khí), các số liệu liên quan đến “Dự án xây dựng trại chăn nuôi
gà hướng thịt Sương Mai”.
- Các tài liệu về công nghệ xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất thải
rắn...) và tài liệu về quản lý môi trường của Trung ương và địa phương.
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan đến dự án
- Dự án đầu tư của Công ty TNHH Thái Hải
- Một số giấy tờ liên quan đến chức năng hoạt động của Công ty TNHH
Thái Hải được cấp tại tỉnh Thái Nguyên.
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được thực hiện ở Việt Nam
trong những năm qua.
2.3
Các tiêu chuẩn Việt Nam
- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt;
- QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm;
- QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh
hoạt
- QCVN 24:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp;
- QCVN 26: 2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn quy
định giới hạn tối đa các mức tiếng ồn tại các khu vực có con người sinh
sống và làm việc.
- QCVN 05:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh;
- QCXDVN 01/2008 BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây
dựng;
- Các tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành theo quyết định số
3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế (bao gồm 21
2
tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động)
và các tiêu chuẩn môi trường lao động khác có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện
Báo cáo ĐTM là một quá trình bao gồm nhiều bước, mỗi bước có những
nội dung yêu cầu riêng. Đối với mỗi bước có thể chọn một vài phương pháp
thích hợp nhất để đi tới mục tiêu đặt ra.
Quá trình tiến hành ĐTM đối với “Dự án xây dựng trại chăn nuôi gà
hướng thịt Sương Mại” này được thực hiện qua các bước chính sau đây:
Bước 1: Xác định các tác động môi trường (TĐMT) có thể xảy ra đối với
việc thực hiện các hoạt động triển khai của dự án. Mục đích của bước này là xác
định các TĐMT tiềm tàng mà việc thực hiện các hoạt động của dự án có thể
mang lại. Căn cứ vào báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án và qua khảo sát thực
tế, tìm ra những hành động quan trọng nhất thiết phải có trong hoạt động tổng
thể của dự án, dựa vào kinh nghiệm quá khứ, suy đoán trên thực tế để xác định
các tác động có thể xảy ra. Các phương pháp thích hợp nhất trong bước này là
phương pháp liệt kê số liệu môi trường, phương pháp danh mục tác động môi
trường.
Bước 2: Phân tích nguyên nhân và hậu quả để từ các TĐMT tiềm tàng tìm
ra những TĐMT quan trọng nhất cần đánh giá. Việc lựa chọn các TĐMT dựa
trên cơ sở phân tích khoa học các tác động tiềm năng đã xác định, xem xét
nguyên nhân của tác động để biết xác suất xảy ra tác động, xem xét hậu quả để
biết tầm quan trọng của tác động. Các phương pháp thích hợp với bước này là
phương pháp liệt kê số liệu môi trường, danh mục môi trường, ma trận môi
trường, sơ đồ mạng lưới và chập bản đồ.
Bước 3: Dự báo diễn biến của các tác động. Các nguyên nhân gây tác
động diễn biến theo thời gian, các đối tượng chịu tác động cũng diễn biến theo
thời gian, do đó TĐMT cũng diễn biến một cách phức tạp theo thời gian. Các
phương pháp thích hợp là mô hình toán học, chập bản đồ các nhân tố động.
Bước 4: Đánh giá các tác động. Sau bước 3 ta đã có các TĐMT với diễn
biến theo thời gian, trên cơ sở này ta có thể đánh giá các tác động đó. Chuẩn để
đánh giá có hai loại: định lượng và định tính.
- Chuẩn định lượng: là các chuẩn về chất lượng môi trường, hoặc về sử
dụng tài nguyên của Nhà nước hoặc địa phương ban hành;
- Chuẩn định tính: căn cứ vào ba chức năng cơ bản của môi trường đối với
sự sinh sống và phát triển của con người là: chức năng về không gian sống, chức
năng về nguồn tài nguyên, chức năng về nơi chứa đựng phế thải.
3
Bước 5: Kiến nghị các biện pháp phòng, tránh và xử lý, có thể gồm có:
-
Biện pháp công nghệ;
Biện pháp quản lý và vận hành;
Biện pháp qui hoạch;
Biện pháp xử lý cuối đường ống (sử dụng thiết bị xử lý).
Bước 6: Quan trắc môi trường: Việc quan trắc nhằm theo dõi tính chính
xác của các dự báo, điều chỉnh các dự báo, đánh giá quá trình chấp hành các kết
luận về ĐTM. Các phương pháp thích hợp là phương pháp quan trắc, phương
pháp kinh tế môi trường và pháp chế môi trường.
4
CHƯƠNG 1: MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1. Tên dự án
Tên dự án: “Dự án xây dựng trại chăn nuôi gà hướng thịt Sương Mai”
tại xóm An Bình, xã Thành Công, huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên.
2. Tên cơ quan chủ đầu tư
Tên công ty: Công ty TNHH Thái Hải.
Địa chỉ: ThaiHai Building, số 93B Trung Kính – Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 04.62691499
Fax: 04 626 91489
Email:
[email protected]
Website: http://thaihai.vn
Tên giám đốc: Nguyễn Thị Thanh Hải
3. Vị trí xây dựng của dự án
Dự án đặt tại xóm An Bình, xã Thành Công, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên.
Xã Thành Công nằm ở phía tây nam của huyện và thuộc ngã ba ranh giới
giữa các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc và thủ đô Hà Nội.
4 Nơi tiếp nhận nước thải từ các hoạt động của Cơ sở:
4.1. Hệ thống thoát nước mưa:
Nước mưa được chảy tràn trên bề mặt ngoài khu vực cơ sở, sau đó tự
thoát ra các ao nuôi cá và được dẫn chảy ra các cánh đồng lân cận.
4.2. Hệ thống thoát nước thải:
Trong quá trình chăn nuôi nước thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi,
nước thải được dẫn bằng ống dẫn (đường kính khoảng 20cm) đến hầm lắng để
lấy phân. Lượng nước thải từ hầm lắng sau đó dẫn qua ao nuôi cá, sau đó được
dẫn chảy ra các cánh đồng lân cận.
4.3. Nơi lưu giữ và xử lý chất thải rắn:
Chất thải rắn trong quá trình chăn nuôi: Chủ yếu là phân tươi và bao bì
đựng thức ăn gia súc. Bao bì đựng thức ăn gia súc được thu gom lại bán phế
liệu, còn phân tươi được thu gom hằng ngày đóng bao, xử lý vôi đem ủ và bán
cho nông dân bón cây. Chất thải rắn (xác gia cầm) không đáng kể nếu có sẽ tiến
hành tiêu hủy và chôn lấp theo đúng quy trình tiêu hủy nhằm tránh lây bệnh.
5
Chất thải rắn nguy hại: thu gom và đưa vào đúng nơi theo quy định.
5. Quy mô, sản xuất của dự án
5.1. Tổng vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư là 1tỷ USD.
5.2. Công suất sản xuất:
Quy mô sản xuất của cơ sở chăn nuôi là 20.000 con/một lứa.
5.3. Quy trình chăn nuôi:
Quy trình chăn nuôi được trình bày tóm tắt trong hình 1.
Hình 1: Quy trình chăn nuôi gà.
Thuyết minh Quy trình chăn nuôi gà:
Gà con đem về ủ bằng điện sau đó cho ăn cám thực phẩm, uống thuốc
định kỳ. Trong quá trình nuôi kiểm tra định kỳ và phát hiện những trường hợp
có dấu hiệu mắc bệnh thì mang đi nuôi cách ly cho uống thuốc bổ, nếu mắc bệnh
6
truyền nhiễm thì mang đi tiêu hủy hoàn toàn, những con lành bệnh nuôi được 45
ngày thì xuất chuồng.Sau khi xuất gà thì rửa lại và sát trùng chuồng trại sau đó
nuôi tiếp đợt mới.
5.4. Trang thiết bị dùng trong chăn nuôi:
Trang thiết bị dùng trong chăn nuôi được trình bày trong bảng 2.
Bảng 2: Trang thiết bị dung trong chăn nuôi.
STT
Tên thiết bị
1
ĐVT
Số lượng Xuất xứ
Tình
trạng
Máng
đựng Cái
thức ăn gia
cầm
200
Việt
Nam
Mới
2
Máy bơm
Cái
10
Việt
Nam
Mới
3
Tháp nước
Cái
10
Việt
Nam
Mới
5.5. Nhu cầu nhân lực:
Nhu cầu nhân lực của Trại chăn nuôi là 11 người, trong đó:
- Công nhân: 09 người.
- Quản lý: 01 người.
6. NHU CẦU NGUYÊN, NHIÊN LIỆU SỬ DỤNG
6.1. Nhu cầu về nguyên, nhiên liệu phục vụ cho chăn nuôi
Nhu cầu nguyên liệu:
Nhu cầu nguyên liệu phục vụ cho hoạt động của Trại chăn nuôi như cám
thực phẩm khoảng 100 tấn/đợt/45 ngày, thuốc sát trùng, kháng sinh, vaccin và
các phương tiện phục vụ cho chăn nuôi.
Toàn bộ nguyên liệu phục vụ sản xuất cho Trại chăn nuôi được mua tại
các đại lý trong huyện, và được bảo quản trong kho chứa của Trại.
6.2. Nhu cầu và nguồn cung cấp điện, nước phục vụ chăn nuôi
6.2.1. Nguồn cung cấp điện:
7
Hệ thống cung cấp điện cho hoạt động của Trại là hệ thống lưới điện
220V do Công ty Điện lực Thái Nguyên cung cấp. Số lượng điện năng tiêu thụ
khoảng 3000 Kw/tháng.
6.2.2. Nhu cầu và nguồn cung cấp nước:
Nguồn nước cung cấp cho hoạt động của Trại là nước ngầm (giếng
khoan). Tổng lượng nước sử dụng khoảng 30m3/ngày đêm dùng cho vệ sinh
chuồng trại và cho gà uống.
8
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
DỰ ÁN
2.1 Điều kiện tự nhiên kint tế xã hội của tỉnh thá nguyên
Vị trí dự án đặt tại huyện Phổ Yên nhưng nằm trên tỉnh Thái nguyên nên
khí hậu của khu vực dự án nằm trong ảnh hưởng chung của khí hậu thái nguyên
do đó có thể lấy số liệu của trạm khí tượng thủy văn tỉnh thái nguyên để đánh
giá mức độ ô nhiễm khi thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2.1.1 Khí hậu, thời tiết
Khí hậu: Thái Nguyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, được chia
làm 4 mùa rõ rệt: xuân - hạ - thu - đông. Địa hình chủ yếu là đồi núi nên khí hậu
của tỉnh có những đặc điểm sau:
Nhiệt độ trung bình năm đạt khoảng 23,60C (năm 2004). Trong đó nhiệt
độ trung bình thấp nhất đạt khoảng 17,00C và nhiệt độ trung bình cao nhất đạt
khoảng 28,80C (thời gian tháng 6).
Thái Nguyên là khu vực có độ ẩm khá cao. Trung bình năm đạt tới 82%.
Độ ẩm trung bình thấp nhất đạt 77% và lớn nhất đạt 88%.
Với lượng mưa khá lớn trung bình năm 1800 ÷ 2500mm, tuy nhiên lượng
mưa phân bố không đều trong khu vực tỉnh theo thời gian, không gian.
Thái Nguyên có 2 con sông chính chảy qua địa phận là sông Cầu, sông
Công và chịu ảnh hưởng rất lớn về chếđộ thuỷ văn của 2 con sông này.
Sông Công: Bắt nguồn từ vùng núi Ba Lá huyện Định Hoá chảy dọc theo chân
núi Tam Đảo, nằm trong vùng có lượng mưa lớn nhất của tỉnh.
Sông Cầu: có dòng chảy chính là sông Cầu với chiều dài 290km, bắt
nguồn từ núi Văn rồi đổ vào sông Thái Bình ở Phả Lại. Chếđộ thuỷ văn của các
sông trong khu vực được chia thành 2 mùa: mùa lũ và mùa khô. Mùa lũ bắt đầu
từ tháng 6 đến tháng 9, chiếm 70÷80% tổng lưu lượng dòng chảy trong năm.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau.
2.1.2. Địa hình
Thái Nguyên có địa hình đặc trưng là đồi núi đá vôi và đồi dạng bát úp
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1 Điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên
Toàn tỉnh có diện tích 3.536,4 km2 và dân số hơn một triệu người, mật độ
dân số 327 người/km2 với 8 dân tộc anh em chủ yếu sinh sống đó là: Kinh, Tày,
9
Nùng, Dao, Sán Dìu, Mông, Sán Chay và Hoa. Tỉnh Thái Nguyên có 09 đơn vị
hành chính gồm Thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và 07 huyện thị.
Trước đây và hiện nay Thái Nguyên vẫn được chính phủ coi là trung tâm
văn hoá và kinh tế của các dân tộc các tỉnh phía Bắc. Trong 5 năm gần đây Thái
Nguyên luôn giữ tốc độ phát triển kinh tế (GDP) bình quân. Thái Nguyên là
trung tâm đào tạo lớn thứ 3 trong cả nước với 5 trường đại học, 16 trường cao
đẳng, THCN và dạy nghề, có bệnh viện đa khoa khu vực.
Cơ cấu kinh tế:
Trong những năm qua (2000-2004), tốc độ tăng trưởng của ngành công
nghiệp và xây dựng tăng nhanh. Tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng tăng
từ 30% (2000) lên tới 375 (2004). Ngành Nông lâm nghiệp và thuỷ sản có mức
giảm tỷ trọng từ 34% (2002) xuống còn 27% (2004). Ngành dịch vụ có tốc độ
tăng trưởng tương đương với tốc độ tăng trưởng chung, tỷ trọng ngành dịch vụ
năm 2000 là 36%, tuy nhiên đến năm 2002 giảm xuống còn 34% và tăng lên 365
(2004). Năm 2000 GDP (bình quân đầu người) 2,8 triệu đồng đến 2004 đã tăng
lên 4,7 triệu đồng, đến 2005 là 5,2 triệu dồng. Như vậy sau 5 năm bình quân
GDP tăng 1,8 lần.
Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp.
2.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội của khu vực dự án
Khu vực dự án đặt tại xã Thành Công, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên,
nền kinh tế ở đay là nền kinh tế Nông-lâm ngư nghiệp và công nghiệp-tiểu thủ
công nghiệp. Trong đó sản xuất nông nghiệp (chủ yếu là sản xuất cây lương
thực, thực phẩm) là chính chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nền kinh tế của
huyện. Trong chăn nuôi của Phổ Yên những năm qua là đã chú trọng đầu tư và
có bước phát triển cao cả về quy mô và chất lượng. Trên địa bàn huyện đã có
nhiều mô hình trang trại hộ gia đình chăn nuôi lợn ngoại, bò sữa.Tuy nhiên trên
địa bàn huyện chưa có nhiều trang tại chăn nuôi gà, giờ đang được huyện chú
trọng để phát triển.
10
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
CỦA DỰ ÁN
3.1 Trong giai đoạn chuẩn bị và xây dựng dự án
3.1.1. Xác định và chỉ danh các tác động
Các tác động đặc trưng và cơ bản nhất như trình bày ở Bảng 3.1. Phạm vi
và mức độ của các tác động này sẽ được đề cập kỹ hơn ở các phần sau.
Bảng 14. Các tác động tiềm ẩn trong giai đoạn thi công
Các hoạt động
Nguồn tiềm ẩn tác
Kiểu tác động đặc trưng và cơ bản
chính yếu
động
nhất
Tập kết công nhân Lán trại tạm và sinh
hoạt hàng ngày của
công nhân
Các chất thải sinh hoạt của công
nhân
Gia tăng mật độ giao thông đi lại
trên tuyến đường đến nơi thực hiện Dự
án
Tăng nhu cầu thị trường hàng hóa
và đồ dùng ở địa phương
An ninh và các vấn đề xã hội khác
xây dựng và các
Hoạt động của các
phương tiện vận
Các chất thải từ các phương tiện
phương tiện thi
chuyển vật liệu và
công đến hiện
thiết bị
Tập kết vật liệu
trường
vận chuyển
Các sự cố và tai nạn giao thông
Tăng mật độ giao thông
Tiếng ồn, khí thải, bụi từ các
11
phương tiện thi công
Xây dựng các hạng Hoạt động của các
mục công trình
phương tiện thi
chính
công
Các sự cố thi công tiềm ẩn
Chất thải từ xây dựng, chất thải
sinh hoạt
Tiếng ồn, khí thải, bụi từ các
phương tiện thi công
Các sự cố thi công tiềm ẩn
Khả năng gây cháy nổ
Công tác thi công, xây dựng (bao gồm việc tập kết công nhân, tập kết vật
liệu xây dựng đến hiện trường và thi công công trình) sẽ gây ra một số tác động
đến các dạng tài nguyên và môi trường sinh thái trong vùng chịu ảnh hưởng của
dự án, các đặc trưng cơ bản đó được trình bày trong những phần tiếp sau.
3.1.2. Tác động đến môi trường nước
Trước tiên, việc tập kết công nhân đến công trường khu vực thi công sẽ
kéo theo việc xây dựng các lán trại, khu nhà tạm để làm việc và nghỉ ngơi. Hoạt
động sinh hoạt hàng ngày của số cán bộ và công nhân xây dựng tại công trường
sẽ phát sinh ra các chất thải sinh hoạt (nước thải, chất thải rắn) có khả năng gây
ô nhiễm cục bộ cho môi trường nước. Mức độ ô nhiễm và tác động đến môi
trường nước phụ thuộc vào số lượng công nhân làm việc tại công trường và cách
12
thức quản lý chất thải sinh hoạt mà dự án thực hiện. Tổng lượng nước thải sinh
hoạt từ khu nhà ở tạm thời của công nhân ước tính khoảng 1 - 2m3/ngày đêm
(ước tính có khoảng trên dưới 30 công nhân lao động trên công trường ở thời
điểm cao điểm). Tuy lưu lượng nước thải này không cao, nhưng do nước thải
sinh hoạt cùng với các chất bài tiết có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh, nên
để đảm bảo an toàn vệ sinh, chủ dự án sẽ có phương án thu gom và xử lý lượng
nước này một cách hợp lý. Cũng giống như nhiều công trình thi công khác, các
tác động này nhìn chung là không lớn, không quá phức tạp và hoàn toàn có thể
giảm thiểu, khắc phục bằng các biện pháp thích hợp.
Với cường độ mưa tương đối cao vào mùa mưa, lượng nước mưa này có
thể bị nhiễm bẩn bởi dầu mỡ và vật liệu xây dựng trong thời gian xây dựng nếu
không có phương án quản lý tốt.
Việc tập kết đất đắp, vật liệu xây dựng và phương tiện thi công đến hiện
trường khu vực dự án sẽ có ảnh hưởng tới ô nhiễm và tác động đến môi trường
nước, có thể làm tăng độ đục, độ màu của nước, có thể làm xáo trộn dòng nước
ảnh hưởng đến một số loài thủy sinh sống trong nước. Tải lượng ô nhiễm bụi và
khí thải khác nhau sẽ tác động đến môi trường không khí ở những mức độ khác
nhau.
Các hoạt động đào, đắp đất trong khu vực dự án trong quá trình thi công
san lấp mặt bằng có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước trong phạm vi công
trường và có thể lan truyền ô nhiễm đến khu vực xung quanh, tuy nhiên phạm vi
ảnh hưởng của việc lan truyền ô nhiễm ở mức độ thấp.
Tóm lại: Mặc dù có một số tác động tiêu cực nhất định đến môi trường
nước trong quá trình thi công xây dựng dự án như vừa trình bày ở trên, song
chúng không phải là các tác động liên tục và xuyên suốt trong quá trình hoạt
động của dự án. Các tác động này sẽ không còn nữa sau khi công trình được thi
công hoàn tất.
13
3.1.3. Tác động đến môi trường không khí
Các hoạt động trong quá trình thi công Dự án, nguồn nguyên vật liệu
được lấy từ nhiều nơi khác nhau, trong đó: xi măng, sắt thép lấy từ thị trấn,
trong thị xã Tỉnh hoặc từ Hà Nội và được vận chuyển bằng đường bộ; đất đắp
lấy tại chỗ hoặc trong phạm vi trong tỉnh. Nhìn chung, qui mô công trình của Dự
án là không lớn lắm, các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí và các tác
động chính kèm theo đó có thể tóm lược như sau:
Ô nhiễm bụi, khí thải từ quá trình phát quang, đào đất, thi công các hạng
mục: Ô nhiễm do bụi đất, đá (chủ yếu từ khâu phát quang, san lấp mặt bằng, đào
đất đào móng công trình, hoạt động đào mương rãnh đặt cống thoát nước mưa,
cống thoát nước thải và đường ống cấp nước…) có thể gây ra các tác động lên
người công nhân trực tiếp thi công và lên môi trường xung quanh (dân cư và hệ
động thực vật), đặc biệt vào mùa khô.
Các ô nhiễm về bụi, khí sẽ ảnh hưởng chủ yếu đến sức khoẻ của công
nhân trực tiếp xây dựng và khu dân cư lân cận khu vực dự án. Hai tác hại chủ
yếu có thể xảy ra đối với sức khoẻ công nhân là: Bệnh bụi phổi và các loại bệnh
khác như: bệnh về đường hô hấp (mũi, họng, khí quản, phế quản…), các loại
bệnh ngoài da (nhiễm trùng da, làm khô da, viêm da…), các loại bệnh về mắt
(bụi bắn vào mắt gây ra kích thích màng tiếp hợp, viêm mi mắt...), các loại bệnh
đường tiêu hoá v.v… Đối với cộng đồng dân cư bên ngoài khuôn viên dự án, ô
nhiễm bụi do thi công thường chỉ ảnh hưởng đến những khu vực dưới hướng gió
chủ đạo. Tính chất tác động cũng giống như trên nhưng mức độ tác động không
cao do cự ly phát tán bụi không xa.
Ô nhiễm do khí thải phát sinh từ các phương tiện vận tải: Hoạt động của
phương tiện giao thông vận tải sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải chứa
các chất ô nhiễm không khí. Thành phần khí thải chủ yếu là COx, NOx, SOx,
cacburhydro, aldehyd và bụi.
14
Ô nhiễm về tiếng ồn và chấn động: Bên cạnh nguồn ô nhiễm bụi và khói
thải do hoạt động đào đắp đất thì việc vận hành các phương tiện và thiết bị thi
công như cần trục, cần cẩu, khoan, xe trộn bêtông, xe lu, xe ủi, máy phát điện…
cũng gây ra ô nhiễm tiếng ồn và chấn động khá lớn. Đó là chưa kể sự cộng
hưởng mức ồn do nhiều thiết bị hoạt động đồng thời. Loại ô nhiễm này sẽ có
mức độ ô nhiễm nặng trong giai đoạn các phương tiện máy móc sử dụng nhiều
và hoạt động liên tục. Ô nhiễm tiếng ồn sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đối với
con người và động vật nuôi trong vùng chịu ảnh hưởng của nguồn phát. Nhóm
đối tượng chịu tác động của tiếng ồn thi công bao gồm: Công nhân trực tiếp thi
công công trình, dân cư và xung quanh khu đất dự án, người đi đường và động
vật nuôi.
Mức độ tác động có thể phân chia theo 3 cấp đối với các đối tượng chịu
tác động như sau:
- Nặng: đối với công nhân trực tiếp thi công và các đối tượng khác ở cự ly
gần (trong vùng bán kính chịu ảnh hưởng < 100m);
- Trung bình: đối với tất cả các đối tượng chịu tác động ở cự ly xa (từ 100
đến 500m);
- Nhẹ: đối với người đi đường và hệ động vật nuôi.
Ô nhiễm nhiệt: Ô nhiễm nhiệt phát sinh từ bức xạ nhiệt mặt trời, từ các
quá trình thi công có gia nhiệt (như quá trình đốt nóng chảy bitum để trải nhựa
đường, từ các phương tiện vận tải và máy móc thi công nhất là khi trời nóng
bức). Các ô nhiễm này chủ yếu sẽ tác động lên người công nhân trực tiếp làm
việc tại công trường.
3.1.4. Tác động đến tài nguyên – môi trường đất
Trước tiên, có thể dễ dàng nhận ra rằng, quá trình thi công dự án sẽ gây
tác động trực tiếp đến việc thay đổi mục đích sử dụng đất trên vùng quy hoạch
(chuyển đổi đất nông nghiệp hiện tại sang mục đích sản xuất công nghiệp). Điều
này sẽ làm tăng giá trị sử dụng của tài nguyên đất vùng quy hoạch.
15
Các loại chất thải rắn sinh hoạt và xây dựng sản sinh ra trong quá trình thi
công công trình nếu không có các biện pháp thu gom, phân loại và bố trí nơi tập
trung hợp lý cũng sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh
cũng như môi trường đất. Theo mức tính trung bình lượng chất thải rắn sinh hoạt
của một người lao động trên công trường là 0,5 kg/ngày. Ở thời điểm cao nhất
số công nhân xây dựng tập trung ở công trường khoảng 30 người thì lượng rác
thải ra khoảng hơn 15 kg rác/ngày.
3.1.5. Tác động đến các dạng tài nguyên sinh vật
Đối với các dạng tài nguyên sinh vật ở khu vực lân cận dự án: Ở giai đoạn
xây dựng cơ bản của dự án, do vận chuyển đất đá san lấp sẽ xuất hiện nhiều bụi
chủ yếu là bụi vô cơ, che phủ thân lá cây cối, rau quả làm giảm khả năng quang
hợp, cản trở sự phát triển của cây xanh. Ngoài ra có thể một số cây cối và thảm
thực vật trên khu đất dự án bị mất đi do phải dọn dẹp bố trí mặt bằng các công
trình. Hiện tại trên khuôn viên dự án, thảm thực vật gần như chẳng có gì, loài
động vật quý hiếm trong khu vực dự án là không có cho nên ảnh hưởng của dự
án đối với tài nguyên sinh vật là không đáng kể.
3.1.6. Các tác động khác
Quá trình tập kết công nhân, di chuyển máy móc thiết bị thi công cũng
gây ra các ảnh hưởng nhất định tới môi trường xung quanh. Máy móc di chuyển
có thể làm ảnh hưởng đến đường sá giao thông, gây ra tiếng ồn, bụi và thậm chí
có thể làm hỏng một số con đường đang xuống cấp. Máy móc thiết bị chạy bằng
xăng dầu còn tạo ra nguồn ô nhiễm từ các loại khói thải do các phương tiện vận
chuyển.
Công nhân di chuyển và tập kết trên công trường cũng gây ra nhiều ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội của khu
vực. Việc cố định các khu nhà ở tạm của công nhân sẽ kéo theo sự xuất hiện của
16
các hàng quán dịch vụ ở các khu vực lân cận, tệ nạn xã hội nếu không ngăn chặn
kịp thời.
Các loại bao bì, phế liệu sản sinh ra trong quá trình thi công, nếu như
không có các biện pháp thu gom, phân loại và bố trí nơi tập trung hợp lý cũng sẽ
gây ra những ảnh hưởng xấu đến môi trường xung quanh. Việc để rơi vãi đinh
sét, dây kẽm sét, lưỡi cưa… trên đường nội bộ khu vực dự án dễ làm cho người
qua lại dẫm phải và hậu quả của nó, tùy từng mức độ, có thể đưa đến bệnh Uốn
Ván - một trong những căn bệnh rất nguy hiểm đối với tính mạng con người.
3.1.7. Tác động đối với các điều kiện kinh tế xã hội khác
Giao thông: Việc bắt đầu tiến hành xây dựng các hạng mục công trình của
dự án sẽ làm gia tăng mật độ của các phương tiện giao thông, chuyên chở
nguyên vật liệu xây dựng, điều động thêm máy móc thiết bị, tập kết thêm công
nhân... nếu không có sự kết hợp hài hòa các công việc cũng như việc quản lý
một cách khoa học thì các công đoạn này sẽ gây ra ảnh hưởng lẫn nhau và ít
nhiều sẽ gây ra các ảnh hưởng đến môi trường. Lưu lượng xe cộ, container vận
tải dẫn đến công trường sẽ tăng lên một cách đáng kể, từ đó sẽ gia tăng thêm bụi
bặm, tiếng ồn, các ô nhiễm nhiệt cũng như tai nạn lao động.
3.1.8. Tai nạn lao động
Đây là các công tác đặc biệt quan trọng trong suốt thời gian xây dựng các
hạng mục công trình mới. Cũng giống như bất cứ một công trường xây dựng
nào, công tác an toàn lao động là vấn đề đặc biệt quan tâm từ các nhà thầu đầu
tư cho đến người lao động trực tiếp thi công trên công trường. Các vấn đề có khả
năng phát sinh ra tai nạn lao động có thể bao gồm:
- Các ô nhiễm môi trường có khả năng làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
của người lao động trên công trường. Một vài ô nhiễm tùy thuộc vào thời
gian và mức độ tác dụng có khả năng làm ảnh hưởng nặng đến người lao
động, gây choáng váng, mệt mỏi, thậm chí ngất xỉu và cần được cấp cứu
17
kịp thời (thường xảy ra đối với các công nhân nữ hoặc người có sức khỏe
yếu);
- Công trường thi công sẽ có nhiều phương tiện vận chuyển ra vào có thể
dẫn đến các tai nạn giao thông;
- Không thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động khi làm việc với các
loại cần cẩu, thiết bị bốc dỡ, các loại vật liệu xây dựng chất đống cao có
thể rơi vỡ...
- Việc thi công các công trình trên cao sẽ làm tăng cao khả năng gây ra tai
nạn lao động do trượt té trên các dàn dáo, trên các nhà đang xây, từ công
tác vận chuyển vật liệu xây dựng (xi măng, cát, sắt thép...) lên cao và
nhiều nguyên nhân khác nữa;
- Các tai nạn lao động từ các công tác tiếp cận với điện như công tác thi
công hệ thống điện, va chạm vào các đường dây điện dẫn ngang qua
đường, bão gió gây đứt dây điện...
- Khi công trường thi công trong những ngày mưa thì khả năng gây ra tai
nạn lao động còn có thể tăng cao: đất trơn dẫn đến sự trượt té cho người
lao động và các đống vật liệu xây dựng, các sự cố về điện dễ xảy ra hơn,
đất mềm và dễ lún sẽ gây ra các sự cố cho người và các máy móc thiết bị
thi công...
- Trong quá trình phát quang những khu đất hoang rất dễ bị những động vật
bò sát như rắn, bò cọp, kiến, côn trùng… căn và có khả năng gây nguy
hiểm đến tính mạng của người bị cắn.
3.1.9. Khả năng cháy nổ
Quá trình thi công xây dựng một công trình lớn sẽ nảy sinh nhiều nguyên
nhân có thể dẫn đến cháy nổ:
-
Việc sử dụng các công đoạn gia nhiệt trong thi công (ví dụ như việc nấu
chảy bitum bằng việc đốt củi) nếu thực hiện gần khu dân cư cũng có khả năng
gây ra cháy;
- Quá trình thi công xây dựng cũng như dọn dẹp mặt bằng nếu các công
nhân làm việc bất cẩn (hút thuốc, đốt lửa, nấu cơm...) thì khả năng gây cháy là
18
hiện thực và đặc biệt trong những ngày trời gió thì lửa có thể lan ra khá nhanh
trên khu đất khá khô cằn này.
-
Các nguồn nhiên liệu (dầu FO, DO) thường có chứa trong phạm vi công
trường là một nguồn gây cháy nổ quan trọng. Đặc biệt là khi các kho (bãi) chứa
này nằm gần các nơi có gia nhiệt, hoặc các nơi có nhiều người, xe cộ đi lại;
-
Sự cố cháy nổ khác nữa có thể phát sinh là từ các sự cố về điện.
3.2 Trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động
3.2.1. Các loại chất thải phát sinh:
3.2.1.1 Khí thải
Nguồn phát sinh khí thải:
Nguồn gốc gây ô nhiễm không khí do hoạt động của Trại chăn nuôi bao
gồm:
- Bụi do vận chuyển, bốc xếp nguyên liệu, thành phẩm.
- Ô nhiễm do khí thải và tiếng ồn các phương tiện giao thông vận chuyển
nguyên liệu, sản phẩm.
- Mùi hôi phát sinh do quá trình phân huỷ của chất thải trong hoạt động chăn
nuôi.
Tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải:
Khí thải từ các phương tiện giao thông:
Hoạt động của các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên vật liệu và
sản phẩm phát sinh bụi, SO2, NOx, CO, VOC, … gây ô nhiễm không khí.
- Tổng khối lượng nguyên vật liệu và sản phẩm cần vận chuyển của Trại chăn
nuôi trung bình khoảng 20,5 tấn/chuyến. Phương tiện vận chuyển cho Trại chăn
nuôi là xe tải nhỏ, nhu cầu vận chuyển là 40 chuyến/đợt/50ngày.
- Có thể tính toán tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải phương tiện giao
thông phát sinh trong khu vực và trước cổng trại chăn nuôi như sau:
Giả sử thời gian phương tiện giao thông hoạt động (nổ máy) tại khu vực
này là 15 phút/ngày. Nếu tính vận tốc trung bình của xe tải lưu hành trên đường
là 60 km/h thì thời gian hoạt động của 1 xe tải tại khu vực này tương đương với
quãng đường vận chuyển là 15km. Vậy theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới
19
(WHO) – 1993 thì kết quả tính tải lượng các chất ô nhiễm do các phương tiện
giao thông của Trại chăn nuôi được đưa ra trong bảng 3.
Bảng 3. Tải lượng ô nhiễm do các phương tiện giao thông của Trại chăn nuôi
ST
T
Chất ô nhiễm
Hệ số (g/km)
Tải lượng (g/ngày)
01
Bụi
0,07
1,05
02
SO2
2,22 S
33,3
03
NO2
1,87
28,05
04
CO
45,6
684
05
VOC
3,86
57,9
Tiếng ồn, độ rung và ô nhiễm nhiệt:
Ô nhiễm tiếng ồn trong khu chăn nuôi:
Tiếng ồn phát sinh từ các nguồn (quá trình cho gà ăn, …) mức ồn phát sinh
trong trại thường không cao.
Nồng độ các chất ô nhiễm:
- Nồng độ khí thải của các phương tiện giao thông vận tải:
Kết quả quan trắc nồng độ các chất ô nhiễm tại các trục lộ giao thông với
mật độ giao thông cao cho thấy nồng độ bụi dao động trong khoảng 0,46-0,74
mg/m3; CO dao động trong khoảng 8,38-14,23 mg/m3, NO2 dao động trong
khoảng 0,31-0,88 mg/m3. So sánh với Tiêu chuẩn chất lượng không khí cho
thấy nồng độ bụi gây ra do các phương tiện giao thông cao hơn Tiêu chuẩn
nhiều lần (tùy thuộc vào chất lượng mặt đường), nồng độ các thông số khác đạt
Tiêu chuẩn.
Các tác động môi trường:
Các tác động do khí thải được đưa ra trong bảng 4.
Bảng 4. Các tác động môi trường do khí thải
ST
T
Thông số
Tác động đến môi trường
1
Bụi
Bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng
20