Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dự án trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản...

Tài liệu Dự án trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản

.PDF
122
254
77

Mô tả:

Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -----------  ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRANG TRẠI TỔNG HỢP TRỒNG TRỌT, CHĂN NUÔI VÀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN Địa điểm: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. Hộ kinh doanh cá thể: Lý Thị Kiều Nga ___ Tháng 10/2017 ___ Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 1 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM -----------  ---------- THUYẾT MINH DỰ ÁN TRANG TRẠI TỔNG HỢP TRỒNG TRỌT, CHĂN NUÔI VÀ NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ TƯ VẤN HỘ KINH DOANH CÁ THỂ CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ DỰ ÁN VIỆT LÝ THỊ KIỀU NGA NGUYỄN VĂN MAI Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 2 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 6 I. Giới thiệu về chủ đầu tư............................................................................. 6 II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án...................................................................... 6 III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ................................................................... 6 IV. Các căn cứ pháp lý. ................................................................................. 7 V. Mục tiêu dự án.......................................................................................... 8 V.1. Mục tiêu chung. ..................................................................................... 8 V.2. Mục tiêu cụ thể. ..................................................................................... 8 Chương II ............................................................................................................ 10 ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN .............................................. 10 I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ................................... 10 I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.............................................. 10 I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ................................................................ 20 II. Quy mô sản xuất của dự án. ................................................................... 23 II.1 Đánh giá nhu cầu thị trường ................................................................. 23 II.2. Quy mô đầu tư của dự án..................................................................... 31 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ..................................... 32 III.1. Địa điểm xây dựng. ............................................................................ 32 III.2. Hình thức đầu tư. ................................................................................ 32 IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........ 32 IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ......................................................... 32 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án... 33 Chương III ........................................................................................................... 34 PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ....................................................... 34 I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. .................................... 34 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .............................. 35 Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 3 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Chương IV ........................................................................................................... 70 CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................... 70 I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. ..................................................................................................................... 70 II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................... 70 III. Phương án tổ chức thực hiện................................................................. 71 1. Phương án quản lý, khai thác. ................................................................. 71 2. Giải pháp về chính sách của dự án. ......................................................... 71 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án..... 72 ChươngV ............................................................................................................. 73 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ ........................................................................................................... 73 I. Đánh giá tác động môi trường. ................................................................ 73 Giới thiệu chung: ......................................................................................... 73 I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ................................... 73 I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án ................................ 74 I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng ........................................... 74 II. Tác động của dự án tới môi trường. ....................................................... 74 II.1 Trong quá trình thi công xây dựng ....................................................... 74  Nguồn gây ra ô nhiễm ............................................................................ 75  Mức độ ảnh hưởng tới môi trường .......................................................... 76  Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường...... 77 II.2. Trong giai đoạn sản xuất ..................................................................... 79 II.4.Kết luận: ............................................................................................... 80 Chương VI ........................................................................................................... 81 TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ....................................................................................................................... 81 I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án. .............................................. 81 III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ....................................... 85 Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 4 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. 1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư XDCB của dự án. ..................................... 85 2. Phương án vay vốn XDCB. .................................................................... 86 2. Các thông số tài chính của dự án. ........................................................ 87 3.1. Kế hoạch hoàn trả vốn vay. .................................................................. 87 3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn. .......................... 87 3.5. Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ..................................... 88 I. Kết luận. ................................................................................................... 89 II. Đề xuất và kiến nghị. .............................................................................. 89 2. Bảng khái toán vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án .................... 91 3. Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ............................................... 94 5. Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ......................................... 116 6. Bảng Mức trả nợ hàng năm theo dự án. ................................................ 116 7. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ...................... 118 8. Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án. ............... 119 9. Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. (1000 đồng)120 10. Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án ........... 121 Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 5 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. CHƯƠNG I MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tư. Hộ kinh doanh cá thể: Lý Thị Kiều Nga. Số điện thoại liên lạc: 090 1 Địa chỉ trụ sở: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. Tên dự án: Đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Địa điểm xây dựng: Thôn Kỳ Lâm, xã Gio Quang, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị. Hình thức quản lý:Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án. Tổng mức đầu tư của dự án : 10.527.201.000 đồng. Trong đó:  Vốn huy động (tự có) : 4.910.267.000 đồng.  Vốn vay : 5.616.934.000 đồng. III. Sự cần thiết xây dựng dự án. Trong những năm qua cùng với sự đi lên của tỉnh, tình hình phát triển nông nghiệp của Quảng Trị đã đạt được những kết quả quan trọng. Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng, con nuôi không ngừng tăng lên. Với diện tích đất nông nghiệp chiếm 80, 8% đất tự nhiên và khoảng 7 , % cư dân của tỉnh sống ở vùng nông thôn, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 27,9% cơ cấu kinh tế của tỉnh, tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp tỉnh những năm gần đây khoảng 3 - , %/năm... nền kinh tế nông nghiệp Quảng Trị vẫn được xác định là có vị trí quan trọng đảm bảo sự ổn định xã hội, tiếp tục phát triển toàn diện theo hướng CNH, HĐH. Quyết định số 2/QĐ-UBND ngày 5/4/2013 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Trị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến 2020 cũng đã xác định rõ mục tiêu này. Cụ thể: Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 6 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. + Tăng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp lên khoảng 0% vào năm 201 và lên khoảng 2% năm 2020. + Phát triển nuôi trồng thủy sản, duy trì tỷ trọng ngành thủy sản đạt từ 16 17% trong giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp thủy sản. Phấn đấu đến năm 2020, sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 400 tấn; Bên cạnh đó, thông qua đánh giá nhu cầu thị trường, nhận thấy nhu cầu về thịt, cá, rau, củ, quả đặc biệt là thịt, cá, rau củ quả sạch, chất lượng cao là nhu cầu thiết yếu của con người, đầu ra các sản phẩm lớn, lại dễ nuôi trồng rất phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng tỉnh Quảng Trị. Vì vậy, hộ tiến hành nghiên cứu và lập dự án đầu tư xây dựng “Đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản” với các hạng mục đầu tư như xây dựng vùng trồng cây ăn quả, cây ngắn ngày, rau củ quả theo tiêu chuẩn VietGap, nấm các loại, dược liệu các loại, khu chăn nuôi với các vật nuôi heo, bò, lươn, các loại cá nước ngọt ( cá trê, cá lóc…) trình các Cơ quan ban ngành, xem xét, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ triển khai thực hiện dự án. IV. Các căn cứ pháp lý. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nghị định số 19/201 /NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Nghị định số /201 /NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định số /201 /NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 9/201 /NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 210/201 /NĐ-CP ngày 19/12/2013: Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn. Quyết định số 8/201 /QĐ-TTg ngày 14/11/2013 về chính sách hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 7 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2017 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; Quyết định số 562/QĐ-UBND ngày 5/4/2013 của Ủy ban Nhân dân Tỉnh Quảng Trị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến 2020. V. Mục tiêu dự án. V.1. Mục tiêu chung. Góp phần xây dựng phát triển ngành nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi của tỉnh Quảng Trị; Cung cấp các mặt hàng nông sản như rau màu, trái cây, dược liệu và thực phẩm chất lượng cao ra thị trường trong tỉnh nói riêng cũng như cả nước nói chung. Giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao thu nhập cũng như nguồn ngân sách tỉnh nhà thông qua nguồn thuế hằng năm. V.2. Mục tiêu cụ thể. - Đầu tư khu trồng cây ăn quả, rau củ, quả, dược liệu và khu chăn nuôi heo thịt, bò, các loại cá ( lóc, cá trê, cá chình…), lươn với công suất khi đi vào hoạt động ổn định như sau:  Hợp phần chăn nuôi và thủy sản: + Cá chình : 7,1 tấn / năm. + Lươn: , tấn/ năm. +Cá lóc: 113 tấn/ năm. + Cá trê : 21 tấn/ năm. + Bò thịt: 4 tấn/ năm. +Bò giống: con/năm + Heo thịt: 18 tấn/ năm. + Cá các loại nuôi ở hồ điều tiết: 2,7 tấn/năm.  Hợp phần trồng trọt: + Cà chua : 256 tấn/ năm. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 8 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. + Rau, củ, quả: 160 tấn/năm. + Chanh tứ quý : 13 tấn/năm. + Ôỉ : 7 tấn/năm. + Chanh dây: 12 tấn/ năm. + Gấc : 2 tấn/ năm. + Nấm các loại : 66 tấn/ năm. + Dược liệu các loại: 15 tấn/năm. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 9 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Chương II ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. Tỉnh Quảng Trị nằm trên tọa độ địa lý từ 1 º18 đến 17º10 vĩ độ Bắc, 10 º 2 đến 107º kinh độ Đông. - Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. - Phía Nam giáp huyện Phong Điền và A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phía Đông giáp Biển Đông. - Phía Tây giáp tỉnh Savanakhet và Salavan, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Quảng Trị ở khu vực miền Trung, là điểm đầu về phía Việt Nam trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây nối với Lào - Thái Lan - Mianmar qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo đến các cảng biển Miền Trung như: Cửa Việt, Chân Mây, Đà Nẵng, Vũng Áng... Đây là điều kiện rất thuận lợi để Quảng Trị mở rộng hợp tác Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 10 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. kinh tế trong khu vực, giao thương hàng hóa, vận tải quốc tế, phát triển thương mại, dịch vụ và du lịch. Đặc điểm địa hình Địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam và chia thành các dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây từ đỉnh dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc. - Địa hình núi cao: Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 2 0 - 2000 m, độ dốc 20 - 300. Địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. Tuy nhiên, phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, mạng lưới điện... cũng như tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú. - Địa hình gò đồi, núi thấp: Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 0 - 2 0 m, một vài nơi có độ cao trên 00 m, tạo nên các dải thoải, lượn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh - Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 250 m dạng bán bình nguyên, lượn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 0 - 100 m. Loại địa hình này thích hợp cho trồng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm. - Địa hình đồng bằng: Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống các sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 2 - 30 m. Bao gồm đồng bằng Triệu Phong được bồi đắp từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh. - Địa hình ven biển: Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển. Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một số khu vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chưa thuận lợi, làm cho đời sống dân cư thiếu ổn định. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 11 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp Đặc điểm tự nhiên Địa hình. Do cấu tạo của dãy Trường Sơn, địa hình Quảng Trị thấp dần từ Tây sang Đông, Đông Nam và chia thành dạng địa hình: vùng núi cao phân bố ở phía Tây từ đỉnh dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp; vùng trung du và đồng bằng nhỏ hẹp chạy dọc tỉnh; kế đến là vùng cát nội đồng và ven biển. Do địa hình phía Tây núi cao, chiều ngang nhỏ hẹp nên hệ thống sông suối đều ngắn và dốc. - Địa hình núi cao. Phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 2 0-2000 m, độ dốc 20-300. Địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, mạng lưới điện... cũng như tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú. - Địa hình gò đồi, núi thấp.Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 0-2 0m, một vài nơi có độ cao trên 00 m. Địa hình gò đồi, núi thấp (vùng gò đồi trung du) tạo nên các dải thoải, lượn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 - 2 0 m dạng bán bình nguyên, lượn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 0-100m. Địa hình gò đồi, núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm. - Địa hình đồng bằng.Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống các sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 2 -30 m. Bao gồm đồng bằng Triệu Phong được bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 12 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. - Địa hình ven biển.Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển. Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một số khu vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chưa thuận lợi, làm cho đời sống dân cư thiếu ổn định. Nhìn chung với địa hình đa dạng, phân hoá thành các tiểu khu vực, nhiều vùng sinh thái khác nhau tạo cho Quảng Trị có thể phát triển toàn diện các ngành kinh tế, đặc biệt là tạo nên các vùng tiểu khí hậu rất thuận lợi cho đa dạng hóa các loại cây trồng vật nuôi trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Khí hậu Quảng Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao, chế độ ánh sáng và mưa, ẩm dồi dào, tổng tích ôn cao... là những thuận lợi cơ bản cho phát triển các loại cây trồng nông, lâm nghiệp. Tuy nhiên, Quảng Trị được coi là vùng có khí hậu khá khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng thổi mạnh từ tháng đến tháng 9 thường gây nên hạn hán. Từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc kèm theo mưa nên dễ gây nên lũ lụt. - Nhiệt độ. Nhiệt độ trung bình năm từ 2 0-250C ở vùng đồng bằng, 220230C ở độ cao trên 00 m. Mùa lạnh có tháng (12 và 1, 2 năm sau), nhiệt độ xuống thấp, tháng lạnh nhất nhiệt độ xuống dưới 220C ở đồng bằng, dưới 200C ở độ cao trên 00 m. Mùa nóng từ tháng đến tháng 8 nhiệt độ cao trung bình 280C, tháng nóng nhất từ tháng , 7, nhiệt độ tối cao có thể lên tới 0 0-420C. Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm chênh lệch 70-90C. Chế độ nhiệt trên địa bàn tỉnh thuận lợi cho phát triển thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp. - Chế độ mưa. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.200-2.500 mm; số ngày mưa trong năm dao động từ 1 -190 ngày. Chế độ mưa ở Quảng Trị biến động rất mạnh theo các mùa và cả các năm. Trên 70% lượng mưa tập trung vào các tháng 9, 10, 11. Có năm lượng mưa trong 1 tháng mùa mưa chiếm xấp xỉ % lượng mưa trung bình nhiều năm. Mùa khô thường từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau, khô nhất vào tháng 7, đây là thời kỳ có gió Tây Nam thịnh hành. Tính biến động của chế độ mưa ảnh hưởng nhiều tới sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, cũng như thi công các công trình xây dựng... Mùa mưa, lượng mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn thường gây nên lũ lụt; mùa hè, thời gian mưa ít kéo dài thường gây nên thiếu nước, khô hạn. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 13 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. - Độ ẩm. Quảng Trị có độ ẩm tương đối, trung bình năm khoảng 8 -88%. Giữa hai miền Đông và Tây Trường Sơn chế độ ẩm cũng phân hóa theo thời gian. Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng , độ ẩm thấp nhất có khi xuống đến 22%; trong những tháng mùa mưa, độ ẩm tương đối trung bình thường trên 8 %, có khi lên đến 88-90%. - Nắng.Quảng Trị có số giờ nắng khá cao, trung bình - giờ/ ngày, có sự phân hóa theo thời gian và không gian rõ rệt: miền Đông có tổng số giờ nắng lên tới 1.910 giờ, miền Tây chỉ đạt 1.8 0 giờ. Các tháng có số giờ nắng cao thường vào tháng , , 7, 8, đạt trên 200 giờ. Nắng nhiều là điều kiện rất thuận lợi cho quang hợp, tăng năng suất sinh học cây trồng. Tuy nhiên, nắng nhiều và kéo dài, nhiệt độ cao dẫn đến hạn hán ảnh hưởng tới sản xuất và đời sống dân cư. - Gió. Tỉnh Quảng Trịchịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là hiện tượng rất điển hình, được đánh giá là dữ dội nhất ở nước ta. Trung bình mỗi năm có khoảng ngày. Trong các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể 0 0 lên tới 0 - 42 C. Gió Tây Nam khô nóng làm ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. - Bão và áp thấp nhiệt đới.Quảng Trị nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của bão. Mùa bão thường tập trung vào các tháng 9 và 10. Bão có cường suất gió mạnh kèm theo mưa lớn tạo ra lũ quét ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống dân cư. Nhìn chung điều kiện tự nhiên của Quảng Trị có những thuận lợi khá cơ bản: do sự phân hóa đa dạng của độ cao địa hình tạo nên các vùng tiểu khí hậu thích hợp cho sự phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng vật nuôi có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt và cận ôn đới, có giá trị kinh tế cao. Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh trong phát triển nông nghiệp hàng hóa. Tiểu vùng khí hậu đỉnh Trường Sơn với tính ôn hoà là tài nguyên quý mang lại sức hấp dẫn cho sự phát triển các hoạt động dịch vụ, du lịch, tạo không gian mát mẻ cho tham quan, nghỉ dưỡng, đặc biệt là trong mùa hè nóng gay gắt của vùng Bắc Trung Bộ. Đây là điểm độc đáo của khí hậu Quảng Trị. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cơ bản, điều kiện khí hậu, thời tiết của Quảng Trị cũng như ở các tỉnh miền Trung mang tính chất khắc nghiệt: thường xảy ra hạn hán về mùa khô và lũ lụt vào mùa mưa. Do đó việc khắc phục thiên tai, xây dựng các công trình thuỷ lợi, trồng rừng đầu nguồn để giữ nước chống lũ lụt nhằm ổn định sản xuất và đời sống có ý nghĩa to lớn cần được quan tâm. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 14 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Thuỷ văn. Quảng Trị có hệ thống sông ngòi khá dày đặc, mật độ trung bình 0,8-1 km/km2. Do đặc điểm địa hình bề ngang hẹp, có dãy Trường Sơn núi cao ở phía Tây nên các sông của Quảng Trị có đặc điểm chung là ngắn và dốc. Toàn tỉnh có 12 con sông lớn nhỏ, tạo thành 0 hệ thống sông chính là sông Bến Hải, sông Thạch Hãn và sông Ô Lâu (Mỹ Chánh). - Hệ thống sông Bến Hải. Bắt nguồn từ khu vực động Châu có độ cao 1.2 7 m, có chiều dài km. Lưu lượng trung bình năm , m3/s. Diện tích lưu vực rộng khoảng 809 km2. Sông Bến Hải đổ ra biển ở Cửa Tùng. - Hệ thống sông Thạch Hãn.Có chiều dài 1 km, diện tích lưu vực lớn nhất 2. 0 km2. Nhánh sông chính là Thạch Hãn bắt nguồn từ các dãy núi lớn Động Sa Mui, Động Voi Mẹp (nhánh Rào Quán) và động Ba Lê, động Dang (nhánh Đakrông). Sông Thạch Hãn đổ ra biển ở Cửa Việt. - Hệ thống sông Ô Lâu (sông Mỹ Chánh).Được hợp bởi hai nhánh sông chính là Ô Lâu ở phía Nam và sông Mỹ Chánh ở phía Bắc. Diện tích lưu vực của hai nhánh sông khoảng 900 km2, chiều dài km. Sông đổ ra phá Tam Giang thuộc địa phận tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra, ở phía Tây giáp biên giới Việt - Lào có một số sông nhánh chảy theo hướng Tây thuộc hệ thống sông Mê Kông. Các nhánh điển hình là sông Sê Pôn đoạn cửa khẩu Lao Bảo - A Đớt, sông Sê Păng Hiêng đoạn đồn biên phòng Cù Bai, Hướng Lập (Hướng Hóa). Hệ thống suối.Phân bố dày đặc ở vùng thượng nguồn. Các thung lũng suối phần lớn rất hẹp, độ dốc lớn tạo ra nhiều thác cao hàng trăm mét và phân bậc phức tạp. Nhìn chung, hệ thống sông suối của Quảng Trị phân bố đều khắp, điều kiện thủy văn thuận lợi cung cấp nguồn nước dồi dào phục vụ cho sản xuất và đời sống, đồng thời có tiềm năng thủy điện cho phép xây dựng một số nhà máy thuỷ điện với công suất vừa và nhỏ. Thuỷ triều trên dải bờ biển Quảng Trị có chế độ bán nhật triều không đều, gần ½ số ngày trong hàng tháng có 2 lần nước lớn, 2 lần nước ròng. Mực nước đỉnh triều tương đối lớn từ tháng 8 đến tháng 12 và nhỏ hơn từ tháng 1 đến tháng 7. Biên độ triều lên lớn nhất hàng tháng trong các năm không lớn, dao động từ 9 - 11 cm. Biên độ triều xuống lớn nhất cũng chênh lệch không nhiều so với giá trị trên. Độ lớn triều vào kỳ nước cường có thể đạt tới 2, m. Tài nguyên thiên nhiên Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 15 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Tài nguyên đất Theo số liệu thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2008, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh có 7 . 99,11 ha. Các loại đất chia theo mục đích sử dụng bao gồm:  Đất nông nghiệp.Có diện tích là 01.99 ,7 ha, chiếm , 2% tổng 2 diện tích đất tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp/người là 4.770 m . - Đất sản xuất nông nghiệp.Có diện tích 79. ,8 ha, chiếm 1 ,7 %, bình quân đất sản xuất nông nghiệp/người là 1.2 7 m2. Phần lớn đất sản xuất nông nghiệp là đất trồng cây hàng năm với diện tích 0.9 0,17 ha, chiếm ,0 % đất sản xuất nông nghiệp (trong đó đất lúa 29. ,08 ha, đất cây hàng năm khác 21.177,78 ha, đất cỏ dùng vào chăn nuôi 129, 1 ha). Đất trồng cây lâu năm có 28. 0 , 9 ha, chiếm ,9 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu trồng cao su, cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả... - Đất lâm nghiệp có rừng: Có diện tích là 219. 8,8 ha, chiếm 72,7 % diện tích đất nông nghiệp, trong đó đất rừng sản xuất 101. 1,02 ha, rừng phòng hộ 2. , ha, rừng đặc dụng . , 8 ha.  Đất phi nông nghiệp.Diện tích có 1. 21, 1 ha, chiếm 8,7 % tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm: - Đất ở. Diện tích 7.129,18 ha, chiếm 17,2% diện tích đất phi nông nghiệp, trong đó đất ở tại đô thị 1. 1 , 7 ha, đất ở tại nông thôn . 12, 1 ha. - Đất chuyên dùng. Diện tích 1 .8 ,01 ha, chiếm ,82% diện tích đất phi nông nghiệp, bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2 1, 8 ha; đất an ninh quốc phòng 1 7 ,98 ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 7 7,2 ha; đất có mục đích công cộng 12.082, ha (giao thông, thuỷ lợi...). - Đất tôn giáo, tín ngưỡng. Diện tích 368,37 ha. - Đất nghĩa trang nghĩa địa. Diện tích .921, ha. - Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng. Diện tích 1 .0 2,29 ha. - Đất phi nông nghiệp khác: 11 ,12 ha.  Đất chưa sử dụng.Còn 1 1.28 ,0 ha, chiếm 27, % tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó: - Đất bằng chưa sử dụng 12.72 ,2 ha, có thể khai thác đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp khác. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 16 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. - Đất đồi núi chưa sử dụng 117.782,1 ha. Đây là tiềm năng lớn cho phép khai hoang mở rộng quy mô phát triển nông, lâm nghiệp và đưa vào sử dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội. - Diện tích núi đá không có rừng cây: 77 , ha. Tuy diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều nhưng phần lớn là đất cồn cát, đất chua mặn, đất đồi núi chia cắt mạnh, có tầng dày mỏng, nhiều diện tích bị kết vón đá ong, phân bố rải rác, không tập trung và có những vùng còn bom mìn chưa được rà phá. Do đó để cải tạo, khai thác đưa vào sử dụng được trong các ngành kinh tế cần có đầu tư vốn lớn và kỹ thuật, thuỷ lợi, rà phá bom mìn... Tài nguyên rừng và thảm thực vật Năm 2009, toàn tỉnh có 220.797 ha đất lâm nghiệp có rừng với tổng trữ lượng gỗ khoảng 11 triệu m3. Rừng Quảng Trị có khoảng 1.0 loại thực vật thuộc 28 chi, 1 0 họ, trong đó có 17 loài cây gỗ. Động vật rừng cũng khá phong phú và đa dạng. Hiện tại có khoảng 7 loài thú, 19 loài chim và loài lưỡng cư bò sát (thuộc 17 họ, bộ) đang sinh sống tại rừng Quảng Trị. Do chiến tranh tàn phá nặng nề và do khai thác rừng để phát nương làm rẫy trong nhiều năm, đặc biệt một số vùng rừng bị chất độc hóa học hủy hoại, khó có thể khôi phục lại nên hệ sinh thái rừng tự nhiên bị suy thoái, trữ lượng rừng tự nhiên bị giảm sút, chất lượng rừng thấp kém. Cần có biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên. Rừng trồng các loại có diện tích 8 .820 ha, nhìn chung rừng trồng chất lượng tốt, tăng trưởng ở mức độ trung bình; rừng trồng sản xuất chủ yếu bao gồm các loại keo lá tràm, keo tai tượng, keo lai. được trồng tập trung và có yếu tố thâm canh nên hiệu quả kinh tế khá cao; đã chú trọng du nhập đưa các cây lâm nghiệp mới vào trồng rừng sản xuất; một số cây bản địa như sến, muồng đen, sao đen đã được đưa vào trồng rừng phòng hộ.Diện tích rừng thông nhựa khoảng 2 .000 ha, sản lượng khai thác nhựa thông năm 2010 đạt 1.998 tấn. Tài nguyên biển Quảng Trị có bờ biển dài 7 km với 2 cửa lạch quan trọng là Cửa Việt và Cửa Tùng. Vùng lãnh hải đặc quyền kinh tế rộng trên 8. 00 km2, ngư trường đánh bắt rộng lớn, khá giàu hải sản có giá trị kinh tế cao như tôm hùm, mực nang, cua, hải sâm, tảo và một số loài cá, san hô quý hiếm. Trữ lượng hải sản vùng biển tỉnh Quảng Trị có khoảng 0.000 tấn. Khả năng khai thác hàng năm khoảng 17.000 tấn. Diện tích vùng bãi bồi ven sông trên .000 ha, đặc biệt vùng Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 17 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. ven biển có khoảng 1.000 ha mặt nước và một số diện tích đất bị nhiễm mặn, đất cát có khả năng chuyển đổi để phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản các loại. Ngoài khơi cách đất liền 28 hải lý là đảo Cồn Cỏ có vị trí quan trọng về kinh tế và quốc phòng, hiện đang xây dựng cảng cá và khu dịch vụ hậu cần nghề cá Cồn Cỏ để phục vụ cho tàu thuyền trong tỉnh và các tỉnh trong vùng. Ven biển có một số vũng kín gió, thuận lợi cho phát triển cảng, xây dựng các nhà máy đòng tàu, sửa chữa tàu biển và xây dựng các khu neo đậu tàu thuyền như khu vực Cửa Việt, Cửa Tùng. Dọc bờ biển Quảng Trị có nhiều bãi tắm, cảnh quan đẹp, có các di tích lịch sử cách mạng có thể đưa vào khai thác du lịch như bãi tắm Cửa Việt, Cửa Tùng, Mỹ Thuỷ, Triệu Lăng, địa đạo Vịnh Mốc... Cách không xa bờ biển Quảng Trị khoảng 100 - 120 km có nguồn khí mêtan chất lượng cao với trữ lượng từ 0 - 100 tỷ m3. Khu vực mỏ nằm gần đảo Cồn Cỏ, nếu khai thác nguồn khí này đưa vào đất liền thì tỉnh Quảng Trị là địa điểm gần nhất và tạo ra khả năng cho phát triển công nghiệp chế biến từ nguyên liệu khí đốt và vật liệu công nghệ mới. Với tiềm năng tài nguyên biển, đảo đa dạng, Quảng Trị có điều kiện đẩy mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển như đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản; dịch vụ hậu cần nghề cá; cảng hàng hóa và vận tải biển; du lịch sinh thái biển, đảo. Trên cơ sở phát triển hài hòa các ngành kinh tế biển trong sự gắn kết chặt chẽ với định hướng phát triển chung của vùng và cả nước, gắn kết với phát triển hành lang kinh tế Đông - Tây nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng về biển, đảo. Tài nguyên nước Trên địa bàn tỉnh có 0 hệ thống sông chính đổ ra biển là Bến Hải, Thạch Hãn và Ô Lâu. Sự phân bố đều khắp của các sông này là nguồn nước mặt chính cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Các con sông này đều có lưu lượng nước lớn về mùa mưa. Trong những năm mưa ít thì các sông nhánh và khe suối nhỏ thường bị cạn kiệt gây nên hạn hán. Nước ngầm trong các tầng trầm tích và phong hóa phát triển các địa hình núi thấp ven sông. Đây là nguồn cung cấp nước khá quan trọng cho sản xuất và sinh hoạt. Nước trong tầng đất đỏ phong hóa từ đá bazan có chất lượng tốt theo các chỉ tiêu hóa học... Nguồn nước này rất có giá trị đối với nhân dân vùng miền núi. Hình thức khai thác hiện nay chủ yếu là các giếng đào theo quy mô hộ gia đình với lưu lượng thấp. Tài nguyên khoáng sản Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 18 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị khá phong phú và đa dạng, đặc biệt là khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng. Đây là điều kiện để tỉnh có thể phát triển mạnh công nghiệp xi măng và VLXD. Theo tài liệu hiện có, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 1 0 mỏ và điểm khoáng sản, trong đó có 8 điểm, mỏ vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng với các loại chủ yếu như đá vôi, đá sét và các chất phụ gia (như đá bazan, quặng sắt), sét gạch ngói, cát cuội sỏi, cát thủy tinh, cao lanh... Ngoài ra còn có các điểm, mỏ khoáng sản khác như vàng, titan, than bùn... - Đá vôi xi măng. Có tổng trữ lượng trên tỷ tấn, tập trung chủ yếu ở các mỏ: Tân Lâm, Cam Thành (Cam Lộ), Tà Rùng, Hướng Lập (Hướng Hóa); sét ximăng ở Cam Tuyền, Tà Rùng, phụ gia xi măng khác ở Cùa, Tây Gio Linh... - Đá xây dựng, ốp lát.Toàn tỉnh có 10 điểm, mỏ đá xây dựng, trữ lượng khoảng 00 triệu m3; phân bố chủ yếu dọc Quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh trở về phía Tây, có điều kiện giao thông khá thuận lợi. Đá ốp lát có điểm là đá granit Chân Vân, đá hoa Khe Ngài, granodiorit Đakrông và gabro Cồn Tiên. - Sét gạch ngói.Hiện có 18 điểm, mỏ với trữ lượng khoảng gần 82 triệu m3, phân bố ở nhiều nơi nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng. - Cát, cuội, sỏi xây dựng. Có 1 mỏ và điểm, trữ lượng dự báo khoảng ,9 triệu m3, tập trung ở phần thượng nguồn các sông, nằm ở những vùng có giao thông thuận lợi cho việc khai thác. - Cát thủy tinh. Dự báo trữ lượng khoảng 12 triệu m3, chất lượng tốt, phân bố chủ yếu ở Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng nhưng tập trung ở khu vực Cửa Việt; có khả năng chế biến silicát, sản xuất thủy tinh và kính xây dựng. - Cao lanh.Đã phát hiện được 0 điểm cao lanh là Tà Long, A Pey (Đăkrông) và La Vang (Hải Lăng) chất lượng khá tốt, đang tiếp tục thăm dò, thử nghiệm để đưa vào khai thác. - Than bùn.Phân bố tập trung ở Hải Lăng và Gio Linh với tổng trữ lượng gần 00 ngàn tấn cho phép khai thác làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh với khối lượng khá lớn. - Ti tan.Phân bố dọc ven biển nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải Lăng, có trữ lượng trên 00.000 tấn, có thể khai thác với khối lượng khoảng 10 - 20 nghìn tấn/năm để chế biến xuất khẩu. Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 19 Dự án đầu tư Trang trại tổng hợp trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản. - Nước khoáng.Phân bố ở Cam Lộ, Đakrông cho phép phát triển công nghiệp sản xuất nước khoáng, phát triển các dịch vụ nghỉ dưỡng, chữa bệnh. - Vàng. Phân bố ở Vĩnh Ô (Vĩnh Linh), Tà Long, A Vao (Đakrông) với trữ lượng khoảng 20 tấn, trong đó điểm mỏ vàng góc A Vao đã được thăm dò có thể tổ chức khai thác với quy mô công nghiệp. - Ngoài ra còn có pirít phân bố ở Vĩnh Linh. Nguồn tài nguyên khoáng sản trên địa bàn hầu hết chưa được điều tra thăm dò chi tiết, cần phải tập trung thực hiện trong thời gian tới để có sơ sở thu hút đầu tư, tổ chức khai thác đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh. Tài nguyên du lịch Quảng Trị có nhiều tiềm năng du lịch tự nhiên và nhân văn khá phong phú, phân bố rộng khắp trên các địa bàn trong tỉnh và gần các trục giao thông chính nên rất thuận lợi cho khai thác. Đặc biệt Quảng Trị có hệ thống di tích chiến tranh cách mạng gắn liền với cuộc kháng chiến cứu nước vĩ đại của dân tộc, trong đó có những địa danh nổi tiếng thế giới như Thành cổ Quảng Trị, địa đạo Vịnh Mốc, di tích Hiền Lương, Cồn Tiên, Dốc Miếu, đường mòn Hồ Chí Minh, Khe Sanh, Làng Vây, nghĩa trang liệt sỹ Trường Sơn... Quảng Trị còn là bảo tàng sinh động nhất về di tích chiến tranh cách mạng, đó là cơ sở để tạo sản phẩm du lịch hoài niệm về chiến trường xưa độc đáo. Quảng Trị có bờ biển dài với những cảnh quan đẹp, còn nguyên sơ với những bãi tắm nổi tiếng như Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thủy, Triệu Lăng, Cồn Cỏ... để phát triển du lịch sinh thái biển. Quảng Trị có vị trí đầu cầu trên hành lang kinh tế Đông - Tây, điểm kết nối giữa sản phẩm du lịch Đông - Tây, Con đường di sản miền Trung và Con đường huyền thoại. Ngoài ra, Quảng Trị còn có những cánh rừng nguyên sinh, suối nước nóng ở Đakrông, khu vực hồ Rào Quán - Khe Sanh... cho phép phát triển du lịch lâm sinh thái; có tiềm năng phát triển du lịch nghiên cứu văn hóa dân tộc như lễ hội dân tộc Vân Kiều, Pa Cô, lễ hội truyền thống cách mạng; du lịch nghiên cứu tâm linh như lễ kiệu La Vang... Tiềm năng du lịch cho phép Quảng Trị phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh trong giai đoạn tới. I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. 1. Tình hình kinh tế 1.1 Nông nghiệp, lâm, thuỷ sản Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tuy gặp điều kiện không thuận lợi nhưng vẫn giữ được mức tăng trưởng ổn định. Tái cơ cấu nông nghiệp được chú trọng Đơn vị tư vấn: Dự án Việt 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan