Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dự án gạch không nung đồng tâm tỉnh điện biên...

Tài liệu Dự án gạch không nung đồng tâm tỉnh điện biên

.PDF
43
153
60

Mô tả:

Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc  THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY GẠCH KHÔNG NUNG ĐỒNG TÂM Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH TÂN CƯƠNG Địa điểm thực hiện: khối Đồng Tâm - thị trấn Tuần Giáo - Tỉnh Điện Biên Tháng 12/2018 Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 1 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc  THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ MÁY GẠCH KHÔNG NUNG ĐỒNG TÂM CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ TƯ VẤN CÔNG TY TNHH TÂN CƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN Giám đốc ĐẦU TƯ DỰ ÁN VIỆT Tổng Giám đốc BÙI THANH CƯƠNG NGUYỄN VĂN MAI Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 2 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. MỤC LỤC CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ..................................................................................... 6 I. Giới thiệu về chủ đầu tư................................................................................. 6 II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án. ......................................................................... 6 III. Sự cần thiết xây dựng dự án. ....................................................................... 6 IV. Các căn cứ pháp lý. ..................................................................................... 9 V. Mục tiêu dự án. ........................................................................................... 10 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN ................... 12 I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ....................................... 12 I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.................................................. 12 I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. .................................................................... 14 II. Quy mô sản xuất của dự án. ....................................................................... 16 II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường. ................................................................... 16 II.2. Quy mô đầu tư của dự án......................................................................... 19 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. ......................................... 19 III.1. Địa điểm xây dựng. ................................................................................ 19 III.2. Hình thức đầu tư. .................................................................................... 19 IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ............ 19 IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. ............................................................. 19 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. ...... 20 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ................ 21 I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình. ........................................ 21 II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ. .................................. 21 II.1. Công nghệ sản xuất gạch Terrazzo.......................................................... 21 II.2. Quy trình sản xuất gạch lỗ ....................................................................... 23 CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN ........................... 25 Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 3 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng. ......................................................................................................................... 25 I.1. Chuẩn bị mặt bằng dự án. ......................................................................... 25 I.2. Phương án tái định cư. .............................................................................. 25 II. Các phương án xây dựng công trình. ......................................................... 25 III. Phương án tổ chức thực hiện. .................................................................... 26 III.1. Các phương án kiến trúc. ....................................................................... 26 III.2. Phương án quản lý, khai thác. ................................................................ 27 III.3. Giải pháp về chính sách của dự án. ........................................................ 28 IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ........ 28 CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ ......................................................................... 30 I. Đánh giá tác động môi trường. .................................................................... 30 I.1. Giới thiệu chung........................................................................................ 30 I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. ....................................... 30 I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án .................................... 30 II. Các nguồn có khả năng gây ô nhiễm và các chất gây ô nhiễm trong quá trình hoạt động dự án ............................................................................................... 31 II.1 Nguồn gây ra ô nhiễm .............................................................................. 31 II.2. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường ....... 32 IV. Kết luận ..................................................................................................... 33 CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆNVÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ......................................................................................... 34 I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án.................................................... 34 II. Khả năng thu xếp vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ. .......................... 36 III. Hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội của dự án. ........................................... 38 III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. .................................................... 38 III.2. Phương án vay. ....................................................................................... 39 III.3. Các thông số tài chính của dự án. .......................................................... 39 Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 4 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 42 I. Kết luận. ....................................................................................................... 42 II. Đề xuất và kiến nghị. .................................................................................. 42 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ..... 43 Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ............... 43 Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. ....................................... 43 Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án. ................. 43 Phụ lục 4 Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm của dự án. ................................... 43 Phụ lục 5 Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án. .......................................... 43 Phụ lục 6 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án. ................ 43 Phụ lục 7 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án. ......... 43 Phụ lục 8 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án. ........... 43 Phụ lục 9 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án....... 43 Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 5 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU I. Giới thiệu về chủ đầu tư. Chủ đầu tư: CÔNG TY TNHH TÂN CƯƠNG Giấy phép ĐKKD số: 0800866969 Đại diện pháp luật: BÙI THANH CƯƠNG - Chức vụ: Giám đốc. Địa chỉ trụ sở: Ngã tư Phụ Sơn, Thị trấn Kinh Môn, Huyện Kinh Môn, Tỉnh Hải Dương Số năm kinh STT Tính chất công việc nghiệm (năm) 1 Xây dựng công trình dân dụng – công nghiệp 10 2 Xây dựng giao thông, thuỷ lợi vừa và nhỏ 10 3 San lấp mặt bằng 10 4 Khai thác, sản xuất, mua bán đá, cát, sỏi, vật liệu xây dựng 10 5 Kinh doanh vận tải hàng hoá 10 II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.  Tên dự án: Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm.  Địa điểm xây dựng: khối Đồng Tâm - thị trấn Tuần Giáo - Tỉnh Điện Biên.  Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác dự án.  Tổng mức đầu tư: 12.511.518.000 đồng. (Mười hai tỷ năm trăm mười một triệu năm trăm mười tám nghìn đồng)  Trong đó: Vốn tự có (tự huy động): 5.511.324.000 đồng. Vốn vay tín dụng: 7.000.194.000 đồng. III. Sự cần thiết xây dựng dự án. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững nền kinh tế - xã hội của Điện Biên nhằm thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo; phấn đấu trong giai đoạn 2015 - 2020, đưa Điện Biên ra khỏi danh sách các tỉnh đặc biệt khó khăn, từng bước thu hẹp khoảng cách về mức sống của nhân dân so với các vùng khác trong cả nước theo Nghị quyết Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 6 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. của Bộ Chính trị và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Điện Biên lần thứ XII, đưa Điện Biên thoát khỏi tình trạng kém phát triển, tiến tới trở thành một tỉnh miền núi biên giới vững mạnh, an ninh chính trị ổn định, kinh tế phát triển, xã hội văn minh và có khối đại đoàn kết các dân tộc vững chắc; Trong giai đoạn hiện nay, cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước là sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Hệ quả của quá trình này là nhu cầu xây dựng công trình kiến trúc, văn hóa, khách sạn, các trụ sở văn phòng, khu biệt thự và nhà ở gia tăng. Theo số liệu thống kê của Vụ kiến trúc - Quy hoạch xây dựng (Bộ xây dựng), tốc độ đô thị hóa của Việt Nam tăng mạnh, tỷ lệ đô thị hóa năm 1999 là 23,6%, năm 2004 là 25,8%, dự báo năm 2010 sẽ tăng lên 33% và đến 2025 sẽ đạt 45%. Do vậy nhu cầu vật liệu xây dựng nói chung và gạch xây nói riêng cho các công trình là hết sức lớn. Gạch xây là vật liệu được sử dụng rộng rãi trong mọi công trình xây dựng và cũng được phát triển sản xuất khắp đất nước từ các thành phố đến nông thôn miền núi. Tuy nhiên, vật liệu xây ở nước ta từ xưa đến nay chủ yếu là gạch đất sét nung (chiếm 91.5%). Những năm gần đây, sản lượng gạch xây toàn quốc đã lên tới 22 tỷ viên/năm, trong đó có tới 60% được sản xuất bằng lò đứng, thủ công tiêu tốn than lớn (210 kg/1000 viên) và còn lại 40% được sản xuất bằng lò Tuynel tiêu tốn than ít hơn (160 kg/1000 viên). Dự báo đến năm 2020, nhu cầu sẽ tăng vào khoảng 42 tỷ viên/năm, cao gấp đôi so với mức tiêu thụ hiện nay. Nếu toàn bộ nhu cầu về gạch xây dựng đều tập trung vào sử dụng gạch đất sét nung thì sau 10 năm nữa diện tích đất canh tác của nước ta sẽ bị xâm phạm nghiêm trọng. Để sản xuất 1 tỉ viên gạch đất sét nung có kích thước tiêu chuẩn sẽ tiêu tốn khoảng 1.500.000 m3 đất sét, tương đương 75 ha đất nông nghiệp (độ sâu khai thác là 2m) và 150.000 tấn than, đồng thời thải ra khoảng 0,57 triệu tấn khí CO2 - gây hiệu ứng nhà kính. Bởi vậy việc phát triển gạch không nung để từng bước thay thế gạch đất sét nung là hết sức cần thiết và cấp bách, nó sẽ đem lại nhiều hiệu quả tích cực về các mặt kinh tế - xã hội, đồng thời hạn chế được các khí thải độc hại gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng tới vấn đề an ninh lương thực của đất nước, góp phần đáng kể tiêu thụ một lượng phế thải của một số ngành khác như: nhiệt điện, luyện kim, khai khoáng... Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 7 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. Nhận thức được vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta cũng đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm hạn chế sản xuất gạch đất sét nung, xóa bỏ các lò gạch thủ công, đồng thời đẩy mạnh phát triển sản xuất và ứng dụng vật liệu không nung vào xây dựng như Chính phủ đã ban hành Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển VLXD Việt Nam đến năm 2020 đã đưa ra lộ trình: năm 2010 gạch không nung sẽ chiếm tỉ lệ 10-15%, năm 2015 tăng lên 20-25% và năm 2020 sẽ là 30-40%; Ngày 28/4/2010 Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 576/2010/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 với mục tiêu và biện pháp mạnh hơn. Theo đó, từ năm 2011, các công trình nhà từ 9 tầng trở lên sẽ sử dụng tối thiểu 30% vật liệu xây dựng không nung loại nhẹ có khối lượng thể tích không lớn hơn 1.000kg/m3 trong tổng số vật liệu xây. Ba chủng loại vật liệu xây dựng không nung được dùng là gạch xi măng - cốt liệu, gạch nhẹ và các loại gạch khác. Bên cạnh đó, nhiều nhóm giải pháp về cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi về sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây không nung cũng đã được đề cập đến. Từ những phân tích, đánh giá nêu trên, việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung xi măng cốt liệu với dây chuyền công nghệ mới nhằm sản xuất các sản phẩm gạch không nung có chất lượng cao cung cấp cho thị trường vật liệu xây dựng hiện nay tại tỉnh Điện Biên, đặc biệt là huyện Tuần Giáo, một số vùng lân cận là cần thiết và phù hợp với chủ trương khuyến khích đầu tư của Chính phủ và của tỉnh. Việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung xi măng cốt liệu trên địa bàn tỉnh Điện Biên sẽ khai thác được tiềm năng và thế mạnh về nguồn nguyên liệu là sản phẩm bột đá, đá 0,5 x1 từ mỏ đá Minh Thắng xã Quài Nưa đã được UBND tỉnh Điện Biên phê duyệt quy hoạch vùng khai thác đá với trữ lượng lớn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; Với năng lực hiện có của doanh nghiệp, cộng với niềm tự hào góp phần đem lại một môi trường xanh sạch cho đất nước Việt Nam nói chung và khu vực địa phương nói riêng, Công ty chúng tôi tin rằng việc đầu tư vào “Dự án nhà máy gạch không nung Đồng Tâm” là một sự đầu tư cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 8 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. IV. Các căn cứ pháp lý. - Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 về hoạt động đầu tư, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, khuyến khích và ưu đãi đầu tư; - Luật Đất đai năm 2013; - Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đầu tư; - Luật doanh nghiệp số 60/2005-QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005; - Nghị định 124/2007/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, trong đó có yêu cầu công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng phải đảm bảo mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu, năng lượng thấp, mức độ ô nhiễm môi trường đạt tiêu chuẩn của khu vực hoặc thế giới. - Nghị quyết số: 43/NQ - CP ngày 06 tháng 06 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính. - Nghi định số 16/2005/NĐ - CP ngày 07/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý đầu tư dự án xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ - CP ngày 29/06/2006 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ – CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. - Nghị định số 151/2006/NĐ – CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu nhà nước. - Quyết định số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Thủ Tướng chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 với mục tiêu phát triển sản xuất gạch xây không nung đến năm 2015 đạt tỷ lệ là 20 ÷ 25% và năm 2020 là 30 ÷ 40% tổng số vật liệu xây trong nước. - Quyết định 567/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2010 của Thủ Tướng chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2010, Trong đó quy định từ năm 2011, các công trình nhà từ 9 tầng trở lên sẽ sử dụng tối thiểu 30% vật liệu xây dựng không nung loại nhẹ có khối lượng thể tích không lớn hơn 1.000kg/m3 trong tổng số vật liệu xây. - Căn cứ thông tư 134/2007/TT-BTC quy định sản phẩm Block thuộc diện đặc biệt ưu đãi. Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 9 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. - Căn cứ Thông tư 09/2012/TT-BXD ngày 28/11/2012 của Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng; - Thông tư số 06/2010/TT - BXD ngày 26/05/2010 V/v hướng dẫn phương pháp xác định giá cả máy và thiết bị thi công xây dựng công trình. - Văn bản số 896/BXD-VLXD ngày 01/6/2012 của Bộ Xây dựng về việc triển khai Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ; - Quyết định số 231/QĐ-UBND ngày 07/4/2014 của UBND tỉnh Điện Biên về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; - Văn bản số 2761/KH-UBND ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh Điện Biên về việc ban hành kế hoạch triển khai chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến năm 2020 và lộ trình xóa bỏ lò gạch thủ công, lò cải tiến, lò đứng liên tục và lò vòng sử dụng nguyên liệu hóa thạch trên địa bàn tỉnh Điện Biên; - Thông tư số 13/2017 TT- BXD ngày 08/12/2017.Quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng. V. Mục tiêu dự án. - Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh nhà máy sản xuất vật liệu xây không nung từ vật liệu mạt đá với công nghệ tiên tiến với công suất 10 triệu viên gạch lỗ/năm và 500 nghìn viên gạch terrazzo/năm. - Giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương, góp phần phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của Huyện Tuần Giáo mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế và xã hội, đóng góp tiền thuế vào ngân sách của Huyện Tuần Giáo. - Góp phần quan trọng trong việc thực hiện Kế hoạch phát triển vật liệu xây không nung trên địa bàn tỉnh Điện Biên; - Xây dựng theo tiêu chuẩn công nghệ hiện đại. Tất cả các công đoạn, quy trình công nghệ đều được thực hiện bằng công nghệ tự động, khép kín, thân thiện với môi trường. Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 10 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 11 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. Vị trí địa lý: Điện Biên là tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng Tây Bắc, cách thủ đô Hà Nội gần 500 km về phía Tây; phía Bắc giáp tỉnh Lai Châu, phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sơn La, phía Tây Bắc giáp tỉnh Vân Nam – Trung Quốc; phía Tây và Tây Nam giáp với nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh hiện nay là 9.554,097 km2. Huyện Tuần Giáo có diện tích tự nhiên 157.949,80 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 93.836,96 ha (đất sản xuất nông nghiệp 38.460,08 ha; đất lâm nghiệp 55.126,65 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 250,23 ha); đất phi nông nghiệp 2.410,58 ha; còn lại là đất chưa sử dụng 19.181,02 ha. Khí hậu: Huyện Tuần Giáo có khí hậu nhiệt đới gió mùa núi cao, mùa đông tương đối lạnh và ít mưa; mùa hạ nóng, mưa nhiều với các đặc tính diễn biến bất thường, phân hoá đa dạng, ít chịu ảnh hưởng của bão, chịu ảnh hưởng của gió tây khô và nóng. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 21 – 230C, chất lượng mưa trung bình từ 1.700 – 2.500 mm, độ ẩm trung bình từ 83 – 85%. Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 12 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. Do diện tích tự nhiên rộng, địa hình lại bị chia cắt nên khí hậu ở đây bị phân hoá thành 3 tiểu vùng rõ rệt: tiểu vùng khí hậu Mường Nhé, tiểu vùng khí hậu Mường Lay và tiểu vùng khí hậu cao nguyên Sơn La và thượng nguồn sông Mã. Đặc điểm địa hình: Điện Biên có địa hình phức tạp, được cấu tạo bởi những dãy núi chạy dài theo hướng Tây dọc biên giới Việt – Lào dài khoảng 100 km với đỉnh Pu Đen Đinh cao 1.886m và dãy Phu Sang Cáp dài 50 – 60 m. Xen lẫn với các dãy núi cao là những thung lũng, sông suối nhỏ hẹp và dốc phân bổ khắp nơi trong địa bàn tỉnh. Đặc biệt, thung lũng Mường Thanh với bề mặt bằng phẳng đã tạo cho tỉnh có cánh đồng Mường Thanh rộng lớn. Địa hình huyện Tuần Giáo hiểm trở và đa dạng. Khu vực núi non của huyện chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, sườn vách sừng sững như toà thành thiên nhiên với 70% diện tích là các dãy núi cao từ 800 m trở lên, còn lại là các dãy có độ cao 500 700 m, độ dốc trung bình 120-200. Dãy Pú Huổi Luông (xã Nà Sáy) cao 2.179m so với mặt nước biển, dãy Pơ Mu (xã Tênh Phông) cao 1.848 m. Núi non của Tuần Giáo đã ghi nhiều dấu ấn của những trang sử hào hùng: Pú Nhung là căn cứ chống thực dân Pháp với tên tuổi của anh hùng lực lượng vũ trang Vừ A Dính, Sùng Phái Sinh, hang Thẩm Púa (xã Chiềng Sinh) là đại bản doanh của Bộ Chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ trước khi chuyển vào xã Mường Phăng (huyện Điện Biên). Vùng thung lũng hẹp Tuần Giáo chiếm 10% diện tích tự nhiên, địa hình bị chia cắt, nằm rải rác ở các xã nhưng tập trung vào 4 khu vực chính: Khu Ba ẳng, khu Búng Lao - Chiềng Sinh, khu Ba Quài - thị trấn, khu Phình Sáng - Pú Nhung. Đất ở đây màu mỡ, thích hợp cho cây trồng và vật nuôi. Đặc biệt vùng Phình Sáng - Pú Nhung, Ba ẳng và Toả Tình có khả năng thích ứng với sự sinh trưởng của hoa màu (ngô, đậu tương) và phát triển cây công nghiệp (chè, cà phê). Vùng đồi thoải chiếm 25 - 27% diện tích toàn huyện. Tài nguyên thiên nhiên: a. Tài nguyên đất Điện Biên có các nhóm đất chính là: nhóm đất phù sa, nhóm đất đen, nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi. Những loại đất này rất phù hợp để phát triển các loại cây lương thực, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày, trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng. Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 13 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. Tổng diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh là 108.158 ha, chiếm 11,32% diện tích đất tự nhiên; trong đó diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 309.765 ha (chiếm 32,42%), diện tích đất chuyên dùng 6.053 ha (chiếm 0,68%). Ngoài ra, Điện Biên còn có 528.370 ha đất chưa sử dụng, chiếm 55,3% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là đất đồi núi (96,9%). b. Tài nguyên rừng Hiện nay, toàn tỉnh có 348.049 ha rừng, đạt tỷ lệ che phủ 37%. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý hiếm, giá trị kinh tế cao như: lát, chò chỉ, nghiến, táu, pơmu… Ngoài ra, còn có các loại cây đặc sản khác như cánh kiến đỏ, song mây… Không chỉ có nhiều loại thực vật quý hiếm, rừng Điện Biên còn có 61 loài thú, 270 loài chim, 27 loài động vật lưỡng cư, 25 loài bò sát, 50 loài cá đang sinh sống. Trong những năm gần đây, do nạn đốt rừng và săn bắt chim thú tự do nên lượng chim thú quý trong rừng ngày càng giảm, một số loài đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. c. Tài nguyên khoáng sản Điện Biên không có nhiều loại khoáng sản, tuy nhiên qua điều tra sơ bộ trên địa bàn tỉnh vẫn có một số loại khoáng sản chính như than đá, đá đen, vàng, cát, sỏi và các loại vật liệu xây dựng khác…Hiện, mỏ than mỡ Thanh An có trữ lượng khoảng 156.000 tấn; mỏ cao lanh ở Huổi Phạ trữ lượng khoảng 51.000 tấn; mỏ đá xây dựng ở Tây Trang; vàng sa khoáng ở thượng nguồn sông Đà; nước khoáng Mường Luân… Tuy các mỏ này có trữ lượng không lớn, nhưng đây là nguồn lực khá quan trọng để phát triển các ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ở địa phương. d. Tài nguyên nước Với lượng mưa hàng năm khá lớn, hệ thống ao hồ và sông suối nhiều nên nguồn nước mặt ở Điện Biên rất phong phú theo ba hệ thống sông chính là sông Đà, sông Mã và sông Mê Kông. Đặc điểm chung của các sông suối trong tỉnh là có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh, nhất là các sông suối thuộc hệ thống sông Đà và sông Nậm Rốm. Chất lượng nước tương đối cao, ít bị ô nhiễm. I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. Điểm nổi bật trong phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của huyện Tuần Giáo là các địa phương tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển sản xuất nông nghiệp đã hình thành các vùng chuyên canh sản xuất; trang trại chăn nuôi hàng hoá mở ra Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 14 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. hướng đi mới để nông dân xoá đói giảm nghèo và vươn lên làm giàu. Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, tạo ra sự đổi mới phương thức sản xuất, đưa hàng hoá nông sản ra thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Việc triển khai các chương trình, dự án trọng điểm đã thu hút, huy động được thêm nhiều nguồn lực đầu tư. Trong năm 2017, tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện đã có nhiều tiến bộ. Tổng diện tích gieo trồng cây lương thực ước đạt 12.817/12.635 ha đạt 101,4% KH, tăng 257 ha so với cùng kỳ năm trước. Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 33.160 triệu đồng, đạt 74,8% dự toán giao đầu năm. Tổng chi ngân sách ước đạt 482.621 triệu đồng, đạt 93,2% dự toán giao đầu năm. Sản xuất kinh doanh công nghiệp và thủ công nghiệp ổn định. Huyện tiếp tục chỉ đạo các xã triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó phát huy vai trò và nguồn lực trong nhân dân, thực hiện tốt Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới. Hoạt động của các ngành dịch vụ có bước phát triển khá, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển đạt kết quả tích cực, góp phần vào sự phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế xã hội trên địa bàn. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội của huyện tiếp tục phát triển, từng bước kết hợp hài hoà với tăng trưởng kinh tế. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển ổn định, vững chắc. Hệ thống cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giáo viên được tăng cường theo hướng chuẩn hoá. Công tác xã hội hoá giáo dục và đào tạo tiếp tục được đẩy mạnh. Nhiều trường đã chủ động triển khai mô hình trường học mới, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và bước đầu khắc phục được những hạn chế của mô hình giáo dục truyền thống. Hệ thống y tế từ huyện đến cơ sở từng bước được củng cố và phát triển; cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư theo hướng hiện đại. Chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tiếp tục được cải thiện ở cả 2 tuyến huyện, xã. Trong năm 2017 đã đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo đề án 1956 cho 886 học viên và giải quyết việc làm cho 825 lao động. Các chế độ, chính sách cho các đối tượng chính sách, gia đình khó khăn, đồng bào dân tộc, miền núi được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ. Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 15 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. II. Quy mô sản xuất của dự án. II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường. Điện Biên là tỉnh miền núi đang trong quá trình đô thị hóa, đây được đánh giá là thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng của ngành vật liệu xây dựng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh cũng như huyện Tuần Giáo đang có một số doanh nghiệp sản xuất gạch không nung xi măng cốt liệu tuy nhiên mức độ đầu tư dây chuyền sản xuất của các đơn vị này tỷ lệ công nghiệp hóa, tự động hóa chưa cao nên phần nào ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Ở các nước phát triển, tỷ lệ gạch không nung chiếm tới 70 đến 80% tổng số gạch xây, còn ở nước ta hiện nay có khoảng 800 cơ sở sản xuất vật liệu xây không nung (VLXKN), với tổng công suất là 1.600 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm, chiếm 8% tổng số vật liệu xây. Trong đó có 31 dây chuyền công suất vừa và lớn với tổng công suất 552 triệu viên quy tiêu chuẩn/năm (chiếm 33% tổng công suất VLXKN). Số còn lại (67%) là các dây chuyền có công suất nhỏ, quy mô hộ gia đình. Với sản lượng trên mới đáp ứng được một phần nhu cầu của thị trường. VLXKN tại Việt Nam chia thành ba loại: gạch xi-măng cốt liệu chiếm hơn 80%; gạch bê tông nhẹ, chiếm khoảng 10%, bao gồm bê tông bọt và bê tông chưng áp với khoảng gần 10 dây chuyền và 7 dự án của các doanh nghiệp đang triển khai đầu tư tại một số tỉnh thành như Công ty CP gạch khối Tân Kỷ Nguyên (Long An), Công ty CP Đầu tư phát triển Lũng Lô 2.1 (Nghệ An), Công ty CP Thương mại và Dịch vụ Minh Đức (Khánh Hòa), Công ty cổ phần DIC (Đà Nẵng), Công ty Vật Liệu Xây Dựng Vĩnh Đức (Lâm Đồng), Công ty CP Sông Đà Cao Cường (Hải Dương), Công ty cổ phần VLXD Cẩm Phả (Quảng Ninh),......; 10% còn lại là gạch không nung khác(gạch đá ong, vật liệu xây không nung từ đất đồi và phế thải xây dựng, phế thải công nghiệp, gạch silicát...). a) Những điểm chung: - Quá trình sản xuất gạch không nung không sử dụng đến đất nông nghiệp do đó không ảnh hưởng đến diện tích đất nông nghiệp. Mặt khác do không dùng đến than củi… nên tiết kiệm được nhiên liệu, tránh được tình trạng phá rừng tràn lan và không gây ô nhiễm môi trường. Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 16 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. - Nguyên vật liệu để sản xuất gạch không nung hết sức phong phú và có sẵn trong nước như mạt đá, cát vàng, xi măng…, sản phẩm đa dạng. - Dây chuyền sản xuất gạch sử dụng ít công nhân, do các khâu hầu hết được tự động hoá. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhân lực thủ công nhiều nên có thể chỉ cần tự động hoá một số khâu quyết định chất lượng sản phẩm, còn một số khâu có thể sử dụng nhân công thủ công thì không cần tự động hoá để giảm mức đầu tư. - Ưu điểm của gạch không nung so với gạch đất sét nung trong việc xây dựng nhà cao tầng và kho tàng: + Cường độ chịu lực có thể đáp ứng theo nhu cầu sử dụng. Đây là đặc tính mà gạch nung không thể chịu được. Đối với những vị trí yêu cầu cường độ rất cao (300 – 400 kg/cm2) thì gạch nung không đáp ứng được. Đối với những vị trí yêu cầu cường độ thấp (chỉ mang tính chất tường ngăn) thì cho phép giảm lượng xi măng phối liệu để đảm bảo giá thành vừa phải, tránh lãng phí. + Khả năng cách âm, cách nhiệt, chống thấm cao. Điều này hoàn toàn phù hợp vào kết cấu của viên gạch và cấp phối vữa bê tông. + Kích thước viên gạch lớn hơn nhiều so với gạch nung (gấp từ 2 đến 11 lần thể tích viên gạch nung), cho phép giảm được chi phí nhân công, đạt được tiến độ nhanh hơn cho các công trình xây dựng. Ngoài ra lượng vữa dùng để xây tường bằng gạch không nung và trát giảm tới 2,5 lần so với gạch đất nung. + Có thể tiết kiệm được thời gian và tài chính, đơn giản hoá được một số khâu trong quá trình xây dựng. - Nếu có chất độn nhẹ (ví dụ sỏi keramzit, đá basalt nhẹ, than xỉ…) thì trọng lượng viên gạch giảm đáng kể. - Đa dạng chủng loại, màu sắc, kích thước đồng đều và tính thẩm mỹ cao. - Ưu điểm của gạch không nung so với gạch đất sét nung trong việc lát đường so với các phương pháp lát khác: + Cường độ chịu lực cao + Giảm thời gian thi công. Đường, hè sau khi lát xong có thể sử dụng được ngay lập tức. + Trong quá trình thi công, gạch lát không nung không cần trát mạch, do vậy tiết kiệm vật liệu, nhân công, giảm thời gian thi công và nhất là có tác dụng thoát nước cho mặt vỉa hè. Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 17 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. + Khi cần thiết có thể dễ dàng thay đổi kiểu dáng và kích thước đường hoặc vỉa hè, trong quá trình sử dụng có thể dễ dàng tháo dỡ các viên gạch lát cũ để thay thế bằng các viên gạch lát mới một cách nhanh chóng + Hình dáng hình học và màu sắc các viên gạch rất đa dạng để tăng tính thẩm mỹ. + Do đặc điểm của gạch xi măng cốt liệu là gạch bê tông tự đông cứng nên trong quá trình thi công không phụ thuộc vào thời tiết nắng mưa. b) Hiệu quả kinh tế kỹ thuật khi sản xuất và sử dụng. Chỉ tiêu Vật liệu xây không nung Gạch đất sét nung Không dùng đất sét, dùng các loại Dùng đất sét dẻo mất đất Nguyên liệu phế thải công nghiệp tro, xỉ nhiệt canh tác sản xuất điện, đá mạt, xỉ lò cao, xỉ lò gạch, đá bazan phun trào Nhiên liệu Sản phẩm Không dùng than Tiêu tốn nhiều hơn 150kg than/1000viên gạch Đa dạng, chất lượng cao, cách Chất lượng thấp hơn, kích nhiệt tốt, chống thấm cao, cường thước nhỏ hơn độ chịu lực cao, kích thước lớn bằng 5-11 lần thể tích gạch nung Năng suất lao Cao: 2-4 người/triệu viên/năm động Suất đầu tư Môi trường Thấp: 8-14 người/1 triệu viên/năm Thấp hơn Cao hơn Tốt hơn, sử dụng chất thải công Ô nhiễm môi trường nghiệp Gạch xi măng cốt liệu có kết cấu rỗng thuận lợi cho việc thi công, hệ thống điện nước, cáp thông tin ngắm trong tường. máng tường có diện tích lớn nhờ lỗ rỗng của viên gạch tạo thuận lợi cho việc tạo các trụ bê tông. Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 18 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. II.2. Quy mô đầu tư của dự án. Nội dung STT Số lượng ĐVT Xây dựng Phân khu chính Chi phí san ủi mặt bằng m² Chi phí phần xây lắp m² m² m² m² m² m² m² 3 Hạng mục chung Nhà xưởng sản xuất Nhà bếp ăn Nhà vệ sinh Bể nước Sân bê tông Trạm biến áp 220 KW ( Có hồ sơ kèm theo) 1 2 Hệ thống phụ trợ Hệ thống cấp thoát nước tổng thể Hệ thống PCCC I 1 2 - Diện tích 11.359,8 5.679,9 4.321 m² 1.358,9 HT HT 1 1 III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án. III.1. Địa điểm xây dựng. Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm được xây dựng tại khối Đồng Tâm - thị trấn Tuần Giáo - Tỉnh Điện Biên. III.2. Hình thức đầu tư. Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm được đầu tư theo hình thức xây dựng mới. IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án. Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của dự án TT 1 2 Nội dung Chi phí san ủi mặt bằng Chi phí phần xây lắp Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt Diện tích (m²) 5.680 4.321 Tỷ lệ (%) 100,00 76,08 19 Dự án Nhà máy gạch không nung Đồng Tâm. TT Nội dung 3 Trạm biến áp 220 KW ( Có hồ sơ kèm theo) Diện tích (m²) Tổng cộng Tỷ lệ (%) 1.359 23,92 5.680 100,00 IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án. Các vật tư đầu vào như: Nguyên vật liệu và xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời, cụ thể: + Mạt đá: lấy từ nguồn đá dồi dào tại Tỉnh và các vùng lân cận. Bên cạnh đó khi chế biến, sàng tuyển than đá ra một lượng đá xít. Lượng đá xít này sẽ được nghiền ra để thay thế đá tự nhiên, dùng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây không nung. + Xi măng: nguồn xi măng lấy từ nhà máy xi măng trên địa bàn tỉnh ... Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động của dự án sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện dự án. Đơn vị tư vấn:Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Dự án Việt 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan