Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dự án dầu tư mở rộng nhà máy giấy bãi bằng của tổng công ty giấy việt nam. thực ...

Tài liệu Dự án dầu tư mở rộng nhà máy giấy bãi bằng của tổng công ty giấy việt nam. thực trạng và bài học kinh nghiệm

.PDF
62
6465
21

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 3 CHƢƠNG 1: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ TỪ DỰ ÁN GIẤY BÃI BẰNG GIAI ĐOẠN 1 ...................................................................................... 5 1.1. Giới thiệu về tổng công ty giấy Việt Nam ........................................... 5 1.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển ........................... 5 1.1.2. Mô hình tổ chức và các ngành nghề kinh doanh chính của tổng công ty ...................................................................................................... 10 1.1.3. Thực trạng về ngành giấy trong thời điểm hiện tại ..................... 17 1.1.4. Các dự án đầu tư của tổng công ty giấy tại thời điểm hiện tại ... 22 1.2. Dự án Giấy Bãi Bằng giai đoạn 1 (2003-2008) ................................. 24 1.2.1 Giới thiệu về dự án ......................................................................... 24 1.2.2. Quy trình công nghệ sản xuất giấy và đặc điểm của sản xuất tới việc thực hiện dự án ................................................................................ 28 1.2.3 Tiến độ thực hiện các gói thầu ...................................................... 34 1.2.4. Kết quả đầu tư ............................................................................... 35 1.3. Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tƣ giai đoạn 1 ............................. 39 1.3.1 Đánh giá việc thực hiện đầu tư dự án ........................................... 39 1.3.2 Đánh giá tổng quan thông qua tình hình kinh doanh sau khi đầu tư............................................................................................................... 41 1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ dự án đầu tư mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng giai đoạn 1 ....................................................................... 45 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƢƠNG 2:DỰ ÁN ĐẦU TƢ MỞ RỘNG BÃI BẰNG GIAI ĐOẠN 2 VÀ GIẢI PHÁP ..................................................................................................... 47 2.1 Dự án đầu tƣ mở rộng Bãi Bằng giai đoạn 2 .................................... 47 2.1.1 Tổng quan về dự án........................................................................ 47 2.1.2. Sự cần thiết của dự án .................................................................. 49 2.1.3. Những khó khăn trong việc thực hiện dự án .............................. 52 2.2. Giải pháp khắc phục khó khăn để dự án nhanh chóng đi vào hoạt động ............................................................................................................. 54 2.2.1. Nhóm giải pháp khắc phục khó khăn vĩ mô ................................ 54 2.2.2. Nhóm giải pháp xuất phát từ nội lực tổng công ty ...................... 56 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 61 SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI NÓI ĐẦU Trong giai đoạn nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào khủng hoảng, thì tƣ tƣởng kích cầu bắt nguồn từ học thuyết Keynes, một lần nữa xuất hiện nhƣ là giải pháp của các chính phủ đƣa nền kinh tế vƣợt qua khủng hoảng. Việt Nam và các nƣớc châu Á đều có những gói kích cầu để mong đối phó với tình hình suy thoái hiện tại.Nhằm ngăn chặn đà suy thoái kinh tế, giải pháp chính là đầu tƣ. Câu chuyện đầu tƣ trong thời kỳ khủng hoảng đang là một bài toán nan giải, nhất là đầu tƣ từ vốn ngân sách nhà nƣớc. Trƣớc kia, đầu tƣ phát triển từ vốn ngân sách nhà nƣớc đƣợc coi là có hiệu quả thấp trong khi nguồn vốn đầu tƣ lại chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu đầu tƣ toàn xã hội. Bài toán hiệu quả đầu tƣ từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc đƣợc đặt ra với nhiều cẩn trọng. Nếu hiệu quả đầu tƣ cao sẽ biểu hiện ngay ở chất lƣợng tăng trƣởng của doanh nghiệp, của ngành và làm cho chất lƣợng nền kinh tế đƣợc nâng cao. Biểu hiện rõ nhất vào chất lƣợng của ngành kinh tế chính là chất lƣợng của những ngành kinh tế chủ chốt, nắm giữ những ngành kinh tế đó là các tập đoàn lớn, các tổng công ty nhà nƣớc. Đó là lý do tại sao em quyết định chọn đề tài “Dự án dầu tư mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng của tổng công ty giấy Việt Nam. Thực trạng và Bài học kinh nghiệm” Đây là một trong những dự án lớn có tầm quan trọng quốc gia và tính hiệu quả của dự án sẽ ảnh hƣởng không chỉ đến tổng công ty giấy Việt Nam mà có ý nghĩa quan trọng bậc nhất tới sự sống còn của ngành giấy trong thời điểm nƣớc ta đã bắt đầu hội nhập sâu rộng bằng những cam kết về thuế cũng nhƣ hạn ngạch nhập khẩu. Dự án này bao gồm 2 giai đoạn, giai đoạn 1 bắt đầu khởi công từ năm 1998 và đi vào vận hành năm 2004 và giai đoạn 2 đang bắt đầu đi vào hoạt động. Dự án trên thuộc loại dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản, SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 cải tạo và nâng cấp dây chuyền sản xuất. Giai đoạn 1 của dự án đƣợc các nhà chuyên môn đánh giá là khá thành công và hiệu quả. Trong khi có khá nhiều tổng công ty hoạt động rất chậm chạp và thua lỗ lớn, vị trí trên thị trƣờng giảm sút thì ngƣợc lại tổng công ty giấy Việt Nam vẫn đƣợc coi là những doanh nghiệp vững mạnh nhất và hoạt động rất ổn định, chứng tỏ hiệu quả các dự án đầu tƣ của tổng công ty đã phát huy rất tốt. Em sẽ đánh giá dự án theo quan điểm từ những gì đã đƣợc học về hiệu quả đầu tƣ trong nhà trƣờng. Đề tài bao gồm 2 chƣơng Chƣơng 1: Đánh giá hiệu quả đầu tƣ dự án Giấy Bãi Bằng giai đoạn 1 Chƣơng 2: Một số đề xuất nâng cao hiệu quả đầu tƣ giai đoạn 2 Do còn thiếu kinh nghiệm thực tế và biện chứng về lý thuyết đầu tƣ còn yêu nên chắc chắn đề tài sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận đƣợc sự góp ý của cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Trần Mai Hƣơng đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các anh chị đang làm việc tại phòng tài chính-kế toán, văn phòng tổng công ty giấy Việt Nam đã giúp em trong việc tìm các tài liệu liên quan đến tình hình đầu tƣ Xây dựng cơ bản liên quan tới giai đoạn 1 của dự án. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƢƠNG 1: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ TỪ DỰ ÁN GIẤY BÃI BẰNG GIAI ĐOẠN 1 1.1. Giới thiệu về tổng công ty giấy Việt Nam 1.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển Tổng công ty giấy Việt Nam (TCTGVN) là doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc thành lập theo quyết định của Thủ tƣớng chính phủ và hoạt động dƣới sự quản lý của bộ công nghiệp, các bộ các cơ quan trực thuộc chính phủ, UBND tỉnh và thành phố trực thuộc trung ƣơng. Năm 1976, công ty Giấy, Gỗ, Diêm phía Bắc và công ty Giấy Gỗ Diêm phía Nam đƣợc thành lập. Chức năng của 2 công ty này là quản lý sản xuất đối với các xí nghiệp quốc doanh Giấy Gỗ Diêm. Công ty vừa là cơ quan quản lý cấp trên, cấp kế hoạch, vừa là cơ quan cấp điều hành sản xuất –kinh doanh của các đơn vị trực thuộc. Công ty phân giao và quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong công ty. Công ty giao chỉ tiêu vật tƣ, chỉ định địa chỉ và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, cân đối đầu vào, kiểm tra mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất-kinh doanh và duyệt quyết toán tài chính cuối năm đối với xí nghiệp thành viên. Năm 1978, theo Nghị định 302/CP ngày 01/12/1978 của hội đồng Chính Phủ, hợp nhất 2 công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và phía Nam lại thành Liên hiệp xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm toàn quốc. Liên hiệp là cơ quan cân đối phân giao kế hoạch sản xuất-kinh doanh, đồng thời là cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của các đơn vị thành viên. Năm 1995, ngành Giấy đề nghị nhà nƣớc cho tách riêng vì ngành Gỗ, Diêm là một ngành kinh tế kỹ thuật không gắn liền với ngành giấy.Chính vì SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 vậy Tổng công ty giấy Việt Nam đƣợc thành lập theo quyết định số 256/TT ra ngày 29/4/1995 của thủ tƣởng chính phủ và nghị định số 52/CP ngày 02/8/1995 của chính phủ ban hành điều lệ về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty giấy Việt Nam Ngày 01/2/2005 thủ tƣớng chính phủ đã ra quyết định số 29/2005/QĐTT chuyển công ty giấy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹcông ty con Công ty mẹ đƣợc hình thành trên cơ sở tổ chức lại văn phòng tổng công ty, công ty giấy Bãi Bằng. Công ty mẹ là công ty nhà nƣớc thực hiện hạch toán kinh doanh và đầu tƣ vốnn vào công ty con, công ty liên kết theo Luật Doanh nghiệp nhà nƣớc, theo điều lệ tổ chức, hoạt động và quy chế tài chính của công ty mẹ do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt. Công ty mẹ có -Tên gọi: Tổng công ty giấy Việt Nam -Tên giao dịch quốc tế: VietNam Paper Corporation -Tên viết tắt: VINAPACO -Trụ sở chính: Số 25 Lý thƣờng Kiệt- Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội. Theo ông Võ Sỹ Dởng - Tổng Giám đốc VINAPACO: sau khi có Luật doanh nghiệp mới ra đời, ngày 20/3/2006, Thủ tƣớng Chính phủ đã có Quyết định số 64/2006/QĐ-TTg chính thức ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của VINAPACO theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, trên cơ sỏ tổ chức lại Văn phòng VINAPACO và Công ty Giấy Bãi Bằng. Nhƣ vậy có thể nói, VINAPACO là một trong những doanh nghiệp lớn đầu tiên của cả nƣớc thực hiện theo mô hình này. Việc sáp nhập Công ty Giấy Bãi Bằng vào VINAPACO đã cho thấy, Công ty Giấy Bãi Bằng không những không mất đi SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 mà còn đƣợc nâng lên tầm cao mới với thƣơng hiệu VINAPACO. Tầm hoạt động của VINAPACO, cũng nhƣ của Công ty Giấy Bãi Bằng trƣớc đây sẽ rộng hơn, bao quát hơn và chắc chắn sẽ hiệu quả hơn. Hiện nay, VINAPACO đã ổn định tổ chức với 26 đơn vị đầu mối, bao gồm các Công ty, lâm trƣờng, xí nghiệp, viện nghiên cứu cây nguyên liệu, trƣờng đào tạo và các đơn vị phụ thuộc khác... VINAPACO sẽ tiến hành hoạch định chiến lƣợc phát triển cho ngành giấy Việt Nam. Trong thời gian tới, VINAPACO sẽ tiếp tục thực hiện cổ phần hoá tại các Công ty con, quản lý vốn tại các Công ty liên kết và các Công ty phụ thuộc... Đối với các Công ty con, VINAPACO sẽ giữ trên 50% vốn; đối với các Công ty liên kết giữ dƣới 50% vốn. Dự tính, sau khi cổ phần hoá, vốn của VINAPACO sẽ đƣợc nâng lên gấp 2 lần hiện nay, nghĩa là VINAPACO sẽ có đủ lực và khả năng quản lý trong toàn ngành để thực hiện thành công các mục tiêu đề ra. Từ đây, VINAPACO có thể mở ra các điều kiện để đa dạng hoá kinh doanh các ngành nghề; các loại hình dịch vụ mới... Việc VINAPACO hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con sẽ tạo ra sức mạnh mới, chủ động phát triển trong hội nhập và khả năng cạnh tranh Có thể khái quát theo những mốc chính nhƣ sau: TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM Hình thành 06.1975 Thành lập Công ty Giấy Gỗ Diêm phía Bắc và phía Nam 06.1978 Hợp nhất hình thành Liên hiệp các xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm toàn quốc 10.1982 Tách thành hai Liên hiệp các xí nghiệp Giấy Gỗ Diêm số I và số II. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 08.1990 Hợp nhất hai miền với tên gọi mới là Liên hiệp các xí nghiệp sản xuất - xuất nhập khẩu Giấy Gỗ Diêm, viết tắt là VIPIMEX. 11.1991 Thành lập Tổng Công ty xuất nhập khẩu Giấy Gỗ Diêm gọi tắt là VINAPIMEX. 08.1995 Thành lập Tổng Công ty Giấy Việt nam theo mô hình Tổng Công ty 91 (giữ nguyên tên viết tắt VINAPIMEX). 07.2006 Chuyển đổi sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con, tên viết tắt là VINAPACO. Sát nhập Công ty Giấy Bãi bằng vào Tổng Công ty trở thành Công ty mẹ. CÔNG TY GIẤY BÃI BẰNG Hình thành 1970 – 1974 Nghiên cứu khả thi Công trình Giấy Bãi bằng do Công ty tƣ vấn Jaakko Poyry thực hiện. Năng lực sản xuất bột giấy: 41.000 tấn/năm; sản xuất giấy: 50.000 tấn/năm. 08 – 1974 Ký Hiệp định về hợp tác đầu tƣ Công trình Nhà máy Giấy Bãi Bằng giữa hai Chính phủ Việt Nam và Thuỵ Điển. Cuối 1979 Động thổ khởi công xây dựng SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 26/11/1982 Khánh thành toàn bộ Nhà Máy Giấy Bãi bằng. Chuyên gia Thuỵ Điển điều hành. 06.1990 Chuyên gia Thuỵ Điển rút hết về nƣớc bàn giao hoàn toàn cho phía Việt nam. 1996 Vƣợt công suất thiết kế, đạt 57.029 tấn/năm. tên viết tắt BAPACO 2000 Đƣợc Nhà nƣớc phong tặng danh hiệu “ Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới” 2003 Đầu tƣ mở rộng Bãi bằng giai đoạn 1, nâng năng lực sản xuất bột giấy lên 68.000 tấn/năm và sản xuất giấy lên 100.000 tấn/năm. 2006 Thành lập Ban quản lý dự án mở rộng Bãi Bằng giai đoạn 2, đầu tƣ dây chuyền sản xuất bột giấy 250.000 tấn/năm. 07/2006 Sát nhập vào Tổng Công ty Giấy Việt nam trở thành Công ty mẹ. Với bề dày lịch sử vƣơn lên và phát triển, tổng công ty có rất nhiều thành tích đáng tự hào: Tổng công ty đã nhận đƣợc 2 huân chƣơng lao động hạng 2,3. 17 huân chƣơng lao động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba 2 huân chƣơng chiến công hạng 3 6 cờ thi đua, 30 bằng khen của chính phủ Năm 2000 tổng công ty nhận danh hiệu lao động trong thời kỳ đổi mới SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.1.2. Mô hình tổ chức và các ngành nghề kinh doanh chính của tổng công ty Dƣới đây là mô hình tổ chức của tổng công ty Sơ đồ 1.1. Mô hình tổ chức Tổng công ty Giấy Việt nam SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Trong hệ thống trên đƣợc chia ra rất nghiêm ngặt gồm các khối sản xuất và khối lâm trƣờng *Khối sản xuất 1. Công ty Tissue Sông Đuống 2. Công ty CBXK Dăm mảnh *Khối lâm nghiệp 1. Xí nghiệp khảo sát thiết kế lâm Nghiệp 2. Công ty Vận tải và Chế biến Lâm sản 3. Công ty NLG Thanh Hóa 4. Công ty NLG Miền Nam 5. Công ty lâm nghiệp Cầu ham 6. Công ty lâm nghiệp Ngòi sảo 7. Công ty lâm nghiệp Vĩnh hảo 8. Công ty Lâm nghiệp Tân Thành 9. Công ty Lâm nghiệp Hàm yên 10. Công ty Lâm nghiệp Tân Phong 11. Công ty Lâm nghiệp Tam Sơn 12. Công ty Lâm nghiệp Xuân Đài 13. Công ty Lâm nghiệp Tam Thắng 14. Công ty Lâm nghiệp Đoan Hùng 15. Công ty Lâm nghiệp Sông Thao 16. Công ty Lâm Nghiệp A Mai SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 17. Công ty Lâm nghiệp Yên Lập 18. Công ty Lâm nghiệp Thanh Hòa 19. Công ty lâm nghiệp Tam Thanh 20. Công ty Lâm nghiệp Lập Thạch *Khối trƣờng viện 1. Viện Công nghiệp Giấy Xenluylô 2. Viện nghiên cứu cây nguyên liệu Giấy 3. Trƣờng Cao đẳng Công nghệ Giấy và Cơ Điện *Ban quản lý 1. Ban Quản lý Dự án Thanh Hóa 2. Ban Quản lý Dự án mở rộng bãi bằng giai đoạn 2 *Dịch vụ 1. Chi nhánh Tổng Công ty giấy Việt nam tại TP Hồ Chí Minh 2. Chi nhánh Tổng Công ty Giấy Việt nam tại Đà nẵng 3. Trung tâm dịch vụ và Kinh doanh giấy tại Hà nội *công ty con: a)Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên -Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nguyên liệu và bột giấy Thanh hoá -Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nguyên liệu giấy miền nam b) Công ty cổ phần mà công ty mẹ giữ cổ phần chi phối SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 -Công ty giấy tân mai -Công ty cổ phần giấy Đồng Nai -Công ty cổ phần giấy Việt Trì -Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà -Công ty cổ phần giấy Hoàng Văn Thụ *Các công ty liên kết -Công ty cổ phần Nhất Nam -Công ty cổ phần Diêm thống nhát -Công ty cổ phần May-Diêm Sài gòn -Công ty cổ phần In Phúc Yên -Công ty cổ phần giấy Vạn Điếm Theo quyết định số 29/2005/QĐ-TT ngày 01/02/2005 của thủ tƣớng chính phủ, quyết định spps 09/2005/QĐ-BCN ngày 04/03/2005 của bộ trƣởng bộ công nghiệp về việc chuyển Tổng công ty giấy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con thì tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty giấy Việt Nam bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc, Kế toán trƣởng và bộ máy giúp việc, cụ thể nhƣ sau -Hội đông quản trị: Quyết định chiến lƣợc, kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh hàng năm, ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty và doanh nghiệp do Tổng công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ. Tuyển chọn, ký hợp đồng hoặc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và quyết định mức lƣơng đối với Tổng giám đốc sau khi đƣợc sự chấp thuận của ngƣời quyết định thành lập Tổng công ty. Tuyển chọn, ký hợp đồng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 quyết định mức lƣơng đối với Phó tổng giám đốc và kế toán trƣởng theo đề nghị của Tổng giám đốc. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của tổng công ty, của các công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty. -Ban kiểm soát: Giúp hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ công ty, nghị quyết. quyết định của Hội đồng quản trị, quyết định của chủ tịch hội đồng quản trị. Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng quản trị -Tổng giám đốc: Là ngƣời đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày của Tổng công ty theo mục tiêu, kế hoạch, phù hợp với điều lệ Tông công ty và các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản trị và trƣớc pháp luật về thực hiện quyền và nhiệm vụ đƣợc giao -Phó tổng giám đốc: Giúp Tổng giám đốc điều hành Tổng công ty theo phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trƣớc Tổng giám đốc trƣớc pháp luật về nhiệm vụ đƣợc phân công hoặc ủy quyền -Kế toán trƣởng: Tổ chức thực hiện công tác kế toán của Tổng công ty, giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại công ty theo pháp luật về tài chính, kế toán, chịu trách nhiệm trƣớc Tổng giám đốc và trƣớc pháp luật về nhiệm vụ đƣợc phân công hoặc ủy quyền -Các phòng ban chức năng giúp việc cho Ban lãnh đạo: văn phòng tổ chức lao động, phòng tài chính kế toán, phòng xây dựng cơ bản, phòng kế hoạch thị trƣờng, phòng Lâm sinh. Trong đó Phòng tài chính kế toán có chức năng giúp tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính và kế toán, tổng hợp về vốn, chi phí sản xuất tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của toàn SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 tổng công ty. Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán, hạch toán kinh tế ở công ty mẹ, công ty con đồng thời thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát tài chính theo quy định của nhà nƣớc. Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán: Cân đối số vốn hiện có điều chỉnh tăng giảm khi có sự thay đổi nhiệm vụ hoặc quyết định phát triển SXKD của các công ty con, các đơn vị phụ thuộc theo quy định của Tổng giám đốc, Lập báo cáo tài chính hợp nhất của toàn tổng công ty, trình Bộ tài chính xét duyệt *Quyền hạn của tổng công ty Tổng công ty giấy Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số 25 Lý Thƣờng Kiệt, đây là nơi làm việc của ban lãnh đạo Tổng công ty gồm hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc, kế toán trƣởng và bộ máy giúp việc Tổng công ty chịu sự quản lý nhà nƣớc của bộ công nghiệp, các cơ quan ngang bộ trực thuộc chính phủ với tƣ cách là cơ quan quản lý nhà nƣớc Tổng công ty có quyền chiếm hữu, sử dụng vốn và tài sản của công ty để kinh doanh thực hiện lợi ích hợp pháp từ vốn và tài sản của tổng công ty Tổng công ty có quyền chủ động tổ chức sản xuất, kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả Tổng công ty có quyền sử dụng và quản lý các tài sản của nhà nƣớc giao, cho thuê là đất đai, tài nguyên theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên Tổng công ty có quyền kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm, mở rộng kinh doanh theo khả năng của tổng công ty và nhu cầu của thị trƣờng trong và ngoài nƣớc SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Tổng công ty có quyền tìm kiếm thị trƣờng và khách hàng trong nƣớc và ngoài nƣớc và ký kết hợp đồng Tổng công ty có quyền ký quyết định các dự án đầu tƣ theo quy định của pháp luật về đầu tƣ sử dụng vốn để đầu tƣ, liên doanh, liên kết, góp vốn vào các doanh nghiệp trong nƣớc, thuê mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác Đối với công ty con, tổng công ty là chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm một thành viên thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty theo trách nhiệm của luật doanh nghiệp Đối với công ty liên kết: Tổng công ty thực hiện nghĩa vụ và quyền của cổ đông, thành viên góp vốn thông qua đại diện của mình tại doanh nghiệp theo quy định của luật doanh nghiệp, luật đầu tƣ. Tổng công ty có quyền thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp của mình ở doanh nghiệp bị chi phối Hiện nay Tổng công ty giấy Việt Nam (Giấy Bãi bằng trƣớc đây) vẫn là đơn vị dẫn đầu ngành giấy về qui mô, sản lƣợng và chất lƣợng sản phẩm. Do đó, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới là khó khăn và thử thách của nhiều doanh nghiệp trong ngành giấy thì đối vơi Giấy Bãi Bằng là cơ hội để thử sức, để tiến hành đổi mới trên nhiều phƣơng diện và nắm bắt đƣợc nhiều cơ hội mới. Giấy Bãi Bằng đã trƣởng thành, từ một công trình đƣợc xây dựng và lắp đặt của tình hữu nghị Việt Nam - Thụy Điển đến nay đã đƣợc gần 24 năm, lại nằm ở trung tâm “vựa” nguyên liệu phía Bắc, giữa một vùng nguyên liệu xơ sợi thực vật có trữ lƣợng khá dồi dào, nằm giữa 3 con sông lớn: sông Đà, sông Hồng, sông Lô là nguồn cung cấp nƣớc phục vụ cho hoạt động sản xuất và giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm; cả nhà máy là một hệ thống khép kín từ nhà máy giấy đến các nhà máy SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 vệ tinh phục vụ cho hoạt động sản xuất: nhà máy điện, nhà máy sản xuất bột giấy, nhà máy sản xuất hóa chất, nhà máy cơ khí chế tạo phụ tùng thiết bị, xí nghiệp vận tải,…Thậm chí, trƣờng Trung học kỹ thuật giấy chuyên đào tạo tay nghề cho công nhân vận hành các nghề kỹ thuật liên quan tới ngành giấy cũng đƣợc thành lập ở đây từ nhu cầu của nhà máy. Với năng lực hiện có và tiềm năng lớn về nguyên liệu, mặt bằng, máy móc thiết bị… Công ty giấy Bãi bằng (trƣớc đây) là một địa chỉ ƣu tiên mà Tổng công ty giấy lựa chọn để đầu tƣ mở rộng năng lực sản xuất. Năm 2003, dự án mở rộng sản xuất giai đoạn 1 với tổng mức đầu tƣ 1.107 tỷ đồng, trong đó hơn 200 tỷ dành cho đầu tƣ hệ thống xử lý môi trƣờng, đảm bảo các chất thải đựơc xử lý theo quy trình hiện đại, đƣa năng lực sản xuất bột giấy lên 61.000 tấn/ năm và năng lực sản xuất giấy lên 100.000 tấn/ năm với chất lƣợng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. 1.1.3. Thực trạng về ngành giấy trong thời điểm hiện tại *Nhu cầu về giấy và thực trạng thị trƣờng giấy trong những năm qua Trong 10 năm qua ( 1996 – 2005 ) nhu cầu tiêu thụ giấy ở nƣớc ta tăng rất nhanh từ 281.000 tấn ( 1996 ) lên 1.481.000 tấn ( năm 2005 ) tăng gấp 5,3 lần. Nhu cầu tiêu thụ giấy tăng nhanh đã thúc đẩy công suất giấy tăng theo. Năm 1996 công suất thiết kế giấy tăng từ 240 tấn lên 1.080.000 tấn ( năm 2005 ) gấp 4,5 lần. Mức tiêu thụ giấy tính theo đầu ngƣời tăng từ 3,8kg/ngƣời/năm lên 17,9kg/ngƣời/năm, gấp 4,7 lần Nguyên nhân tác động, thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ giấy tăng nhanh nhƣ vậy trong các năm qua là do : SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368  Tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế quốc dân: Từ các năm 2000 – 2005, GDP của nƣớc ta đều tăng , đặc biệt năm 2005 tăng 8,4% năm 2006 8%, dự báo năm 2010 tăng trƣởng 7,5 – 8% Theo thống kê , GDP tăng 1% thì nhu cầu tiêu thụ giấy tăng 1,2 – 1,5%  Giá trị sản xuất công nghiệp, vốn đầu tƣ đều tăng Từ năm 2001 – 2005 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,2%, vốn đầu tƣ tòan xã hội tăng 18,5%. Các mức tăng trƣởng này đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ giấy tăng theo. Giấy công nghiệp ( giấy bao bì lớp giữa và lớp mặt ) : 816.300 tấn, chiếm 55% trong tổng tiêu thụ các lọai giấy.  Dân số tăng, nhu cầu tiêu thụ giấy cũng tăng theo  Đời sống văn hóa , xã hội đƣợc cải thiện và nâng cao: mức tiêu dùng bình quân của ngƣời dân Việt Nam năm 2005 là 438.000đ/ngƣời tăng 2 lần so năm 2000. GDP bình quân đầu ngƣời đạt 640USD/năm điều này cho thấy nhu cầu tiêu thụ giấy tăng rất nhanh. *Dự báo nhu cầu tiêu thụ giấy : Tính trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ giấy năm 2005 : 1.481.000tấn , theo tốc độ phát triển có xét các yếu tố tích cực thì đến năm 2010 nhu cầu tiêu thụ giấy từ 1.550.000 – 1.600.000 tấn/ năm. *Sản xuất giấy Nhu cầu tiêu thụ giấy nhƣ vậy nhƣng sản xuất trong nƣớc chỉ chiếm 80% các lọai giấy thông thƣờng , các lọai giấy đặc chủng sẽ nhập khẩu. Cơ cấu : giấy văn hóa : 34%, giấy bao bì 60%, các lọai khác 6%. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Để sản xuất 80% nhu cầu giấy các lọai, công suất cần 1,4 triệu tấn /năm ( huy động 90% công suất thiết kế ). Công suất giấy phải bổ sung : 400.000 tấn. Nhƣ vậy hiện tại công suất chƣa đạt tới con số này. Trong khi chƣa đủ để đáp ứng nhƣ trên thì chúng ta lại đối mặt với cạnh tranh lớn, có nghĩa ra sản xuất trong nƣớc sẽ nhƣờng thị phần trong nƣớc cho các đối thủ trong khu vực Là một ngành có suất đầu tƣ khá lớn (khoảng 1.500 USD- 2.000 USD/tấn sản phẩm tuỳ theo qui mô sản xuất và phẩm cấp sản phẩm). Đầu tƣ cho ngành lớn, trong khi năng lực cạnh tranh của ngành giấy so với các nƣớc trong khu vực vẫn còn khá yếu. 20 năm qua, ngành giấy trong nƣớc có tốc độ tăng trƣởng hàng năm khoảng 15%-16%, đƣa công suất từ 100.000 tấn/năm lên hơn 800.000 tấn/năm. Tuy nhiên, với cùng điểm xuất phát ấy, Indonesia đã đƣa sản lƣợng lên gấp 10 lần Việt Nam, còn Trung Quốc thì chỉ mặt hàng giấy in báo của họ cũng đã có công suất trên 2,5 triệu tấn. Sự tụt hậu này đặt ngành giấy Việt Nam vào vị thế cạnh tranh quá thấp khi bƣớc vào giai đoạn hội nhập Sau đây chúng ta sẽ so sánh trình độ công nghệ sản xuất bột giấy giữa nhà máy đƣợc coi hiện đại nhất nƣớc Việt Nam và một thời từng tự hào là hiện đại nhất Đông Nam Á với 2 nƣớc trong khu vực Đông Nam Á tại thời điểm năm 2008. Công suất Việt Nam 61.000 Inđonexia 500.000 Thái Lan 210.000 Trung Quốc 1.000.000 Tấn/năm Ông Võ Sĩ Dởng, Tổng giám đốc Tổng công ty Giấy Việt Nam cho biết, ngành giấy hiện có 280 doanh nghiệp (DN), nhƣng chỉ có 4 DN có quy SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 mô sản xuất trên 50.000 tấn giấy/năm, còn lại có tới 46,4% số DN có quy mô sản xuất dƣới 1.000 tấn giấy/năm; 42% có công suất từ 1.000 đến 10.000 tấn/năm. Quy mô nhỏ và sản xuất không hiệu quả sẽ không có chỗ đứng trong cạnh tranh, hơn nữa trong suốt thời gian qua, những nhà máy này gây ô nhiễm môi trƣờng nặng vì không có hệ thống thu hồi hóa chất, xử lý nƣớc thải, chất thải…Các doanh nghiệp sản xuất theo kiểu thủ công là chính khi hoạt động tiêu thụ rất nhiều năng lƣợng và nguyên liệu, năng suất lao động thấp, sử dụng nhiều lao động nhƣng lại không đảm bảo cho ngƣời lao động về mức độ an toàn sức khỏe cũng nhƣ thu nhập. Lý do tồn tại suốt thời gian qua chính là nhờ bảo hộ, rất tiếc là thời gian đó đã qua đi, nếu không điều chỉnh kịp thời, sẽ có nhiều doanh nghiệp mới bị phá sản sắp tới. Mặc dù hàng năm, năng lực sản xuất giấy của cả nƣớc tăng trên 100.000 tấn, nhƣng đó là phép cộng của hơn một chục dây chuyền đƣợc đầu tƣ mới, chứ không phải từ 1-2 dây chuyền. Đặc trƣng đầu tiên của ngành giấy là manh mún, nhỏ lẻ, thiếu khả năng hợp tác. Việt Nam không tự chủ đƣợc bột giấy, trong các công đoạn làm ra giấy thì sản xuất bột giấy chiếm đến 70% còn cán giấy (xeo) chỉ mất 30%, nhƣ vậy, giá thành sản phẩm giấy của chúng ta phụ thuộc vào nƣớc ngòai, vì bản thân chúng ta đang nhập khẩu bột giấy. Ngoài một số nhà máy lớn, có thể lo đƣợc một phần bột giấy, còn lại là hệ thống các nhà máy lẻ tẻ, các hộ gia đình sản xuất thủ công, nhập bột giấy về và tự cán giấy. Có 2 sai lầm ở đây : Giá phụ thuộc, và thành phẩm kém chất lƣợng. Thật không may đây lại là 2 yếu tố của cạnh tranh. Nếu bán với giá thị trƣờng thì chúng ta bị thua lỗ nặng. Vậy một ngành chủ chốt của kinh tế bị yếu thế trong cạnh tranh trong thời điểm hội nhập thì liệu sẽ tồn tại đƣợc bao lâu. SVTH: Nguyễn Thị Thanh Xuân Lớp: Đầu tư 47B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan