Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đtn cho lđnt huyện điện bàn, quảng...

Tài liệu đtn cho lđnt huyện điện bàn, quảng

.DOC
207
69
143

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu là của chính cá nhân tôi, chưa từng được công bố trong công trình nào khác. Người cam đoan Phan Văn Bình MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................................................1 MỞ ĐẦU................................................................................................................................1 Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................................... 1 ĐTN cho LĐNT vừa là khâu cơ bản, vừa là khâu đột phá làm dịch chuyển cơ cấu LĐ từ NN sang CN và dịch vụ, từng bước nâng cao trình độ đội ngũ LĐ có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. Chính vì vậy, công tác ĐTN cũng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và coi đó là một nhiệm vụ quan trọng góp phần phát triển KT - XH nói chung. Nghị quyết số: 26/NQ-TW ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về NN, Nông dân và Nông thôn, trong phần nhiệm vụ và giải pháp cụ thể đã nêu: “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển KT - XH của cả nước; bảo đảm hài hoà giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa NT và thành thị.Có kế hoạch cụ thể về ĐN1T và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất ........................................................................................................................................ ”.[1]....1 Trên tinh thần đó, Chính phủ đã ra Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “ĐTN cho LĐNT đến năm 2020” và Hướng dẫn số: 664/LĐTBXH-TCDN ngày 09 tháng 3 năm 2010 của Bộ LĐ-TBXH về việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “ĐTN cho LĐNT đến năm 2020”. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Kế hoạch số: 1755/KH-UBND ngày 31 tháng 5 năm 2010 về hướng dẫn đến các sở, ngành cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở đào tạo, ĐTN trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch; triển khai thực hiện công tác ĐTN và quán triệt thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg......................................................................................... 1 Đối với huyện Điện Bàn, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XXI ( Nhiệm kỳ 2010 – 2015) về xây dựng và phát triển huyện Điện Bàn trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước đã xác định phương hướng phát triển huyện đến năm 2015 là:.................................................................1 Tập trung mọi nguồn lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu KT, cơ cấu LĐ theo hướng CN – dịch vụ; đẩy mạnh CNH – HĐH NN, NT; tiếp tục xây dựng hoàn thành huyện CN, đồng thời đẩy nhanh quá trình đô thị hóa gắn với quá trình xây dựng NT mới. Chăm lo phát triển toàn diện văn hóa, xã hội; đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường khả năng quốc phòng, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng bộ, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền; mở rộng và phát huy dân chủ; nâng cao vai trò hiệu quả hoạt động của Mặt trận, đoàn thể; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; tạo lập đồng bộ các yếu tố chính trị, KT, văn hóa, xã hội để xây dựng Điện Bàn thành thị xã vào năm 2015. [9].........2 Để thực hiện mục tiêu đó, Đảng bộ huyện Điện Bàn đã đề ra 09 chỉ tiêu trên tất cả các lĩnh vực KT - XH, cải cách hành chính, an ninh, quốc phòng, xây dựng Đảng bước đầu đã tổ chức thực hiện đạt được nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, cùng với các giải pháp khác nhằm đưa huyện Điện Bàn sớm hoàn thành nhiệm vụ trong sự nghiệp CNH – HĐH và trở thành Thị xã vào năm 2015, thì ngoài việc đầu tư xây dựng đội ngũ quản lý ở các cấp chính quyền, thì cần một LLLĐ qua đào tạo trong thời gian đến ở huyện Điện Bàn, đang là một thực tiễn cần được đầu tư nghiên cứu, giải quyết ở nhiều cấp độ khác nhau để góp phần trở thành một chương trình hành động mang tính quyết định. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề “ĐTN cho LĐNT huyện Điện Bàn, Quảng Nam” là việc có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết.................................................................................................................................. 2 2. Mục đích nghiên cứu:.........................................................................................................2 Việc nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất một số chính sách ĐTN cho LĐNT là hết sức cấp thiết đặc biệt trong bối cảnh hiện nay. Mục đích nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung vào các nội dung sau: 2 - Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận vềLĐNT và ĐTN, phát triển công tác ĐTN. Làm rõ thêm một số vấn đề liên quan về ĐTN, đặc trưng của LĐNT, phát triển ĐTN, yêu cầu và một số nhân tố tác động đến việc phát triển LĐ qua ĐTN; đổi mới công tác quản lý nhà nước về ĐTN trong tình hình hiện nay...................................................................................................................3 - Về thực trạng: Phân tích, đánh giá thực trạng về LLLĐ và công tác ĐTN ở huyện Điện Bàn. 3 - Về giải pháp: Đưa ra các quan điểm, định hướng và mục tiêu cụ thể cho công tác ĐTN cho LĐNT tại huyện Điện Bàn đến năm 2020. Bổ sung mô hình, cơ sở dự báo về LLLĐ cần ĐTN. Nêu lên một số điều kiện cần thiết và các đề xuất giải pháp với các ngành các cấp của huyện Điện Bàn để tham mưu với ngành LĐ-TB & XH, UBND tỉnh, những căn cứ về lý luận cũng như thực tế để phát triển công tác ĐTN cho LĐNT nhằm thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tại tỉnh Quảng Nam nói chung và của huyện Điện Bàn nói riêng......................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................3 - Đề tài nghiên cứu phát triển ĐTN cho LĐNT, tập trung vào nhóm LĐ trong độ tuổi có nhu cầu và khả năng học nghề các cấp trình độ, cấp học khác nhau........................................................3 - Phạm vi nghiên cứu trên địa bàn huyện Điện Bàn – Quảng Nam....................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài..........................................................................................3 - Nền tảng là lý luận Mác, Lê-Nin, các Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về LĐ, giáo dục, đào tạo và ĐTN...................................................................................................................................3 - Trên cơ sở các tài liệu thống kê, điều tra LĐ, khảo sát nhu cầu học nghề, việc làm hàng năm (2006 – 2011) của huyện Điện Bàn; các báo cáo về phát triển LĐ, ĐTN; các chính sách hiện có của Đảng, Nhà nước và chính quyền của huyện Điện Bàn trong việc phát triển nguồn nhân lực nói chung, phát triển ĐTN cho LĐNT nói riêng. Trong luận văn sử dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp phân tích, tổng hợp, ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu và mô hình dự báo.............................................................................................................................4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:.......................................................................... 4 - Nhằm cung cấp thêm tài liệu nghiên cứu, tham khảo về ĐTN cho LĐNT để UBND huyện Điện Bàn, UBND tỉnh Quảng Nam nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về ĐTN, đảm bảo phát triển lực lượng LĐ qua đào tạo tại khu vực NT phục vụ CNH – HĐH................................................4 - Luận văn làm rõ thêm xu hướng xã hội hoá ĐTN theo quy luật thị trường LĐ, nhằm góp phần tham mưu các cấp lãnh đạo huyện Điện Bàn để chỉ đạo, hoạch định chính sách ĐTN phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện.............................................................................................................4 - Luận văn cũng góp phần nêu lên những yêu cầu cơ bản của phát triển ĐTN, để làm rõ thêm việc ĐTN cho LĐNT là một trong những điều kiện quan trọng phát triển nền KT tri thức..........4 7. Kết cấu luận văn.................................................................................................................4 Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương, 12 tiết:.......................................................................................................................4 Chương 1: Những vấn đề cơ bản về ĐTN cho LĐNT........................................................... 4 Chương 2: Thực trạng LĐNT và ĐTN ở Điện Bàn, Quảng Nam..........................................4 Chương 3: Những giải pháp chủ yếu để phát triển ĐTN cho LĐNT tại huyện Điện Bàn, Quảng Nam. 4 Chương 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ.........................................5 CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.........................................................................................5 1.1. Lý luận cơ bản về lao động nông thôn và đào tạo nghề..................................................5 1.1.1. Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn:..........................................5 Nguồn LĐNT: Là một bộ phận của nguồn LĐ xã hội bao gồm toàn bộ những người LĐ đang làm việc trong nền KT quốc dân và những người có khả năng LĐ nhưng chưa tham gia hoạt động trong nền KT quốc dân thuộc khu vực NT. Cụ thể hơn, nguồn LĐNT bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên sống ở NT đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực như: nông, lâm, ngư nghiệp, CN, xây dựng, dịch vụ, hoặc các ngành phi NN khác; và những người trong độ tuổi có khả năng LĐ nhưng hiện tại chưa tham gia hoạt động KT [13] ............................................................................ 5 Đặc trưng chung nhất của LĐNT ở hầu hết các nước kém phát triển và đang phát triển, là dân số thường tăng nhanh do quản lý lỏng lẻo, không gắn với phát triển kinh tế, dẫn tới tỷ lệ tăng dân số cao, không được kiểm soát, lực lượng LĐ tăng nhanh hơn so với khả năng tạo việc làm của nền KT đã tạo ra sức ép nặng nề về việc làm và ĐTN ở khu vực NT. Trẻ em chưa đến tuổi LĐ ở NT thường phải tham gia làm việc trong gia đình từ rất sớm, kể cả việc làm có thu nhập và không có thu nhập. Trong khi đó, tư liệu sản xuất cơ bản trong NN là đất đai thì có hạn. Nhiều thập kỷ qua chỉ số đất canh tác bình quân mỗi LĐ không những không tăng lên mà còn giảm đi rất nhanh. Hai khuynh hướng chính làm cho đất đai trong NN ngày càng ít đi là tăng dân số và quá trình CNH, HĐH đất nước, trong đó có cả yếu tố đô thị hoá. Ở hầu hết các nước, trong quá trình đô thị hoá và CN hoá, xu hướng chung có tính quy luật là tỷ trọng dân số NN, NT giảm dần. Tuy vậy, ở các nước đang và kém phát triển, tốc độ giảm vẫn còn chậm, dân số và LĐNT vẫn chiếm đại đa số trong tổng nguồn lực xã hội. Nếu xem xét tỷ trọng LĐ NN trong toàn bộ LĐ xã hội, có thể thấy sự gia tăng dân số trong NN, NT đang là là yếu tố chính bổ sung LLLĐ hàng năm cho xã hội. Sự tăng lên về tỷ trọng LĐ NN còn thể hiện mức độ thu hút LĐ vào KCN và thành thị chưa thực sự đủ lớn để có thể làm thay đổi một cách căn bản cơ cấu LĐ xã hội......................................................................................................................... 6 Chất lượng nguồn LĐNT thấp hơn rất nhiều so với các vùng đô thị, tỷ lệ chưa qua đào tạo cao. LĐNT lệ thuộc nặng nề vào mùa vụ, chưa có việc làm thường xuyên dẫn đến tình trạng di cư tự do đặc biệt là di cư theo mùa vụ, LĐ phổ thông ở NT đi làm thuê ở các đô thị tăng lên khá nhanh. Thu nhập và thù lao LĐNT thuộc vào loại thấp nhất so với các lĩnh vực khác trong nền KT quốc dân. Mức sống của LĐ và dân cư NT thấp hơn nhiều so với thành thị......................................... 6 Sự cách biệt giữa thành thị và NT, người giàu và người nghèo đang ngày càng gia tăng. Khi nghiên cứu tìm nguyên nhân chính đưa đến sự phân hoá giàu nghèo, sự cách biệt thu nhập giữa thành thị và NT, thì đại đa số đều tập trung ở vấn đề thời gian sử dụng LĐ hữu ích, điều đó đúng cả về lý luận và thực tiễn. Thực tế cho thấy thời gian sử dụng LĐ hữu ích mỗi nơi một khác, ở đâu có thời gian sử dụng LĐ hữu ích cao hơn thường có mức sống cao hơn. Ngoài ra số tiền công cho LĐ ở khu vực thành thị cũng cao hơn ở khu vực NT....................................................................................7 Thị trường LĐ ở NT chưa phát triển, sức cạnh tranh của hàng hoá sức LĐ ở NT còn yếu. Nguyên nhân có nhiều nhưng chủ yêu vẫn là do phương thức LĐ ở NT chưa vươn lên sản xuất hàng hoá một cách đồng đều. Nhiều nơi trong một thời dài vẫn duy trì lối đổi công dựa vào các quan hệ thân quen dòng họ. Sức cạnh tranh yếu của thị trường LĐ NT còn xuất phát từ đặc thù của lĩnh vực sản xuất là NN, mang nặng tính chất thời vụ, việc làm không thường xuyên......................................... 7 Ở Việt Nam, LĐNT chiếm đại đa số về mặt số lượng trong nguồn lực LĐ xã hội, sức ép việc làm và ĐTN của LĐNT đang ngày một lớn do xu thế phát triển của xã hội. LĐNT là một lực lượng rất đông đảo, chiếm vị trí quan trọng ở NT, LĐNT là chủ thể của quá trình phát triển NN, NT. (Năm 2010, cả nước có 50,5 triệu LĐ, trong đó lực lượng LĐ tại NT có 36,4 triệu người chiếm 72,04% lực lượng LĐ cả nước.) [26]...................................................................................................................7 Đặc điểm người nông dân và LĐNT nước ta là cần cù, chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới để cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt động NN của mình. Trong thời gian qua, dưới tác động của các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, một bộ phận LĐNT đã tỏ ra năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh với cơ chế mới đã vươn lên trở thành các chủ nhân, sản xuất giỏi, có ý thức về nghề nghiệp tạo việc làm cho bản thân góp phần làm thay đổi bộ mặt của NT. Tuy nhiên, một trong những nhược điểm của LĐNT trong giai đoạn hiện nay là làm việc manh mún, do tập quán làm việc theo cảm tính dẫn đến người nông dân không có định hướng phát triển hoạt động NN rõ ràng, nếu như không có sự tư vấn chi tiết của các cơ quan chuyên môn, của những người có kinh nghiệm. Hình thức tổ chức LĐ ở NT còn mang tính tự phát, vai trò và vị trí của LĐNT trong KT NT chưa được phát huy mạnh mẽ. Đặc biệt trong nền KT hiện nay, số đông LĐNT bước vào cơ chế mới tỏ ra lúng túng, thiếu kinh nghiệm, thiếu thông tin, thiếu vốn, thiếu kiến thức về KT thị trường, thị trường LĐ và nghề nghiệp…,[10]............................................................................................................8 Dưới tác động của cơ chế chính sách mới, nhiều ngành nghề thủ công mỹ nghệ truyền thống, dịch vụ, phát triển ở NT, làm cho cơ cấu LĐNT thay đổi, tỷ lệ cơ cấu LĐ trong các ngành NN, lâm nghiệp và thủy sản năm 2005 chiếm 56% đến năm 2010 còn 48,2% [26]. LĐ phi NN có xu hướng tăng lên, đặc biệt ở những địa phương có tốc độ đô thị hóa và CN hóa diễn ra nhanh chóng. Tuy nhiên, ở nhiều địa phương, nhiều vùng KT chưa phát triển, nhất là vùng sâu, vùng xa, miền núi đời sống thu nhập còn nhiều khó khăn. Thiếu việc làm, không tìm được việc làm, thời gian nhàn rỗi, phần lớn chưa có nghề và chưa được ĐTN là những đặc trưng cơ bản của LĐNT...............8 Chính những đặc điểm của LĐNT như trên làm cho vai trò ĐTN càng trở nên quan trọng, quyết định sự thành công của việc hiện đại hóa NN, NT nói chung và thành công của xây dựng NT mới nói riêng. 9 1.1.2. Các khái niệm về đào tạo nghề và đặc trưng của đào tạo nghề....................................9 - Nghề : Có rất nhiều khái niệm về nghề được đưa ra song chưa được thống nhất, chẳng hạn có khái niệm được nêu: "Nghề là một tập hợp LĐ do sự phân công LĐ xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được". Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:.................................................................9 + Đó là hoạt động, là công việc về LĐ của con người được lặp đi lặp lại.............................9 + Là sự phân công LĐ xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội................................................... 9 + Là phương tiện để sinh sống...............................................................................................9 + Là LĐ kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định...........................................................................................................................9 - ĐTN (Dạy nghề): Hiện nay, thuật ngữ “dạy nghề” hoặc “đào tạo nghề” được dùng rất phổ biến, đã có truyền thống, điều này cũng phù hợp với tình hình thực tế đất nước, xã hội đòi hỏi cần phải nhấn mạnh vai trò to lớn của ĐTN, trước yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp LĐ sản xuất có tay nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH. Hơn nữa, cụm từ “đào tạo nghề” thực chất là viết gọn của cụm từ “giáo dục kỹ thuật và dạy nghề" đã được sử dụng ở nền giáo dục nước nhà từ lâu đời và rất quen thuộc với nhà giáo trong hệ thống giáo dục.................................................................. 9 Theo Điều 5, Luật dạy nghề thì ĐTN được khái niệm là: “Hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [12]. Như vậy, ĐTN có những đặc trưng cơ bản sau:. 9 - ĐTN bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, đó là:........................................9 + Dạy nghề: “Là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp”. ................................................................................................................................................... 10 + Học nghề: “Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người LĐ để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”...........................................................................10 - ĐTN cho người LĐ là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người LĐ để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm ĐTN mới, ĐTN bổ sung, đào tạo lại nghề, cụ thể như sau:.............10 + ĐTN mới: Là đào tạo những người chưa có nghề, gồm những người đến tuổi LĐ chưa được học nghề, hoặc những người trong độ tuổi LĐ nhưng trước đó chưa được học nghề. Đào tạo mới nhằm đáp ứng tăng thêm LĐ qua ĐTN cho xã hội........................................................................10 + Đào tạo lại nghề: Là đào tạo đối với những người đã có nghề, có chuyên môn nhưng do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi cơ cấu ngành nghề, trình độ chuyên môn. Một số công nhân được đào tạo lại cho phù hợp với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới. Đào tạo lại thường được hiểu là quá trình nhằm tạo cho người LĐ có cơ hội để học tập một lĩnh vực chuyên môn mới để thay đổi nghề....................................................................................... 10 + Bồi dưỡng nâng cao tay nghề: Bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, bổ túc nghề, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo từng chuyên môn và thường được xác nhận bằng một chứng chỉ hay nâng lên bậc cao hơn...........................10 Như vậy, xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nghề hiện nay là một việc phức tạp, khó khăn........................................................................................................................ 10 Một trong những nhiệm vụ quan trọng của ĐTN là xác định các hình thức đào tạo thích hợp. Hình thức ĐTN là cơ sở để xây dựng kế hoạch ĐTN, đồng thời cũng là cơ sở để tính toán hiệu của ĐTN. Tùy theo yêu cầu và điều kiện thực tế có thể áp dụng hình thức đào tạo này hay hình thức đào tạo khác, những hình thức ĐTN đang được áp dụng chủ yếu hiện nay là:................................10 - Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, chủ yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất. Kèm cặp trong sản xuất được tiến hành dưới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp theo tổ chức, đội sản xuất. Với kèm cặp theo cá nhân, mỗi người học nghề được một công nhân giỏi, thợ giỏi hoặc người có trình độ tay nghề cao hướng dẫn (Người hướng dẫn). Người hướng dẫn vừa sản xuất vừa tiến hành dạy nghề theo kế hoạch. Với hình thức kèm cặp theo tổ, đội sản xuất, người học nghề được tổ chức thành từng tổ và phân công cho những người hướng dẫn dạy nghề thoát ly sản xuất chuyên trách trình độ nghề nghiệp và phương pháp sư phạm nhất định. Quá trình đào tạo được tiến hành qua các bước:.........................................................11 + Bước 1: Người hướng dẫn vừa sản xuất vừa hướng dẫn người học nghề. Trong bước này, người hướng dẫn vừa sản xuất vừa phải giảng cho người học về cấu tạo máy móc thiết bị, nguyên tắc vận hành, qui trình công nghệ, phương pháp làm việc...( Chủ yếu phần thực hành) người học nghề theo dõi những thao tác, phương pháp làm việc của người hướng dẫn. Đồng thời doanh nghiệp hoặc phân xưởng và tổ chức khác dạy lý thuyết liên quan đến nghề học cho người học (do kỹ sư hay kỹ thuật viên đảm nhận).....................................................................................................................11 + Bước 2: Giao việc làm thử, người học nghề bắt tay vào làm thử dưới sự kiểm tra uốn nắn của người hướng dẫn.................................................................................................................. 11 + Bước 3: Giao việc hoàn toàn cho người học nghề khi người học nghề có thể tiến hành công việc độc lập được, người hướng dẫn vẫn thường xuyên theo dõi giúp đỡ...................................11 - Hình thức mở các lớp cạnh doanh nghiệp, cơ sở sản xuất: Là các lớp do doanh nghiệp hoặc cơ sở sản xuất tổ chức nhằm đào tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp, cơ sở xuất cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ yếu ĐTN cho công nhân mới được tuyển dụng, đào tạo lại nghề, nâng cao tay nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới. Hình thức đào tạo này không đòi hỏi có đầy đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật riêng, không cần bộ máy chuyên trách mà dựa vào các điều kiện sẵn có của doanh nghiệp. Chương trình đào tạo gồm hai phần: lý thuyết và thực hành sản xuất, phần lý thuyết được giảng tập trung do các kỹ sư, cán bộ kỹ thuật phụ trách, phần thực hành được tiến hành ở các phân xưởng, cơ sở sản xuất do các kỹ sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn cho người học nghề ................................................................................................................................................... 12 - Hình thức đào tạo ở các trường chính qui: Đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên cơ sở kỹ thuật hiện đại, các Bộ hoặc Ngành thường tổ chức các trường dạy nghề tập trung, qui mô lớn, đào tạo công nhân có trình độ cao, chủ yếu là đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên có trình độ cao. Thời gian đào tạo tùy theo nghề đào tạo và trình độ đào tạo, ra trường được cấp bằng nghề, chứng chỉ nghề. Khi tổ chức các trường dạy nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo viên chuyên trách và cơ sở vật chất riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo các trường cần phải đảm bảo các điều kiện sau đây:............................................................................................12 + Phải có đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy..............12 + Phải được trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, các phòng thí nghiệm, xưởng trường. Nhà trường cần tổ chức các phân xưởng sản xuất vừa phục vụ cho giảng dạy vừa sản xuất của cải vật chất cho xã hội. Nếu không có điều kiện tổ chức xưởng sản xuất thì nên để gần các doanh nghiệp lớn của ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học. Các tài liệu và sách giáo khoa phải được biên soạn thống nhất cho các nghề, các trường...................................................12 Thực tiễn quá trình phát triển KT tại Việt Nam, khi LĐNT được sử dụng tốt thì KT phát triển nhanh và bền vững, tránh rơi vào “ cái bẫy” đẩy nhanh CN hóa, không chú trọng đến phát triển NN, NT đã có những thời điểm rơi vào tình trạng khó khăn, gây lãng phí sức LĐNT và kéo theo hệ quả thu nhập của LĐNT thấp, mất ổn định xã hội. Vì vậy, ĐTN và nâng cao chất lượng ĐTN cho LĐ nói chung và LĐNT nói riêng là yêu cầu cấp bách của nền kinh tế [4]. Việc nghiên cứu đề xuất chính sách và giải pháp ĐTN LĐNT trong giai đoạn từ nay đến 2020 là rất cấp thiết nhằm góp phần xây dựng căn cứ khoa học cho việc đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực NT. Nghiên cứu này sẽ chủ yếu nhằm xác định những điểm yếu của hệ thống dạy nghề hiện tại đồng thời phát hiện những điểm chưa khớp giữa năng lực và khả năng của người LĐNT với nhu cầu của doanh nghiệp sử dụng LĐ để đề xuất các chính sách phù hợp và khả thi, tạo ra những cơ chế có tính thực tiễn cao, xóa bỏ các rào cản cũng như khoảng cách giữa nhu cầu học nghề của người LĐ với khả năng cung cấp dịch vụ đào tạo của hệ thống ĐTN dựa trên những yêu cầu thực tế của phía sử dụng LĐ. Chỉ có thành lập và vận hành được một hệ thống như vậy, mới có thể hoàn thành được mục tiêu phát triển nguồn nhân lực NT, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, xóa đói giảm nghèo và góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, định hướng đã được xác định như là con đường tất yếu để đưa đất nước thoát khỏi nhóm các nước kém phát triển.......................................................................................................................15 1.2. Nội dung cơ bản của đào tạo nghề cho lao động nông thôn......................................... 15 ĐTN cho LĐNT vừa có ý nghĩa KT, vừa có ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc. Do tính đặc thù của LĐNT, nên việc ĐTN cho LĐNT cần phải có những cách thức tổ chức phù hợp với từng nhóm đối tượng. Để xây dựng được các mô hình ĐTN phù hợp, chúng ta cần nghiên cứu triển khai một số nội dung chủ yếu sau:.................................................................................................................... 15 1.2.1. Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề và nhu cầu học nghề của người lao động 15 - Thứ nhất, khi xác định nhu cầu chúng ta phải triển khai các hoạt động điều tra, khảo sát nhu cầ u sử dụng nhân lực qua ĐTN trong các ngành KT, vùng KT và từng địa phương. Việc “nắm” nhu cầu phải đi trước một bước và phải triển khai thường xuyên với quy mô và mức độ khác nhau, để kịp thời bổ sung những thông tin nhu cầu về những nghề mới với quy mô và trình độ phù hợp. Nhu cầu sử dụng LĐ chính là “đầu ra ” của đào tạo, qua đó có thể biết được cần đào tạo những nghề gì với trình độ nào...................................................................................................................................16 - Thứ hai, đồng thời với việc nắm thông tin về nhu cầu sử dụng LĐ, cần thiết phải khảo sát nhu cầu học nghề của đối tượng, nghĩa là cần có sự phân nhóm đối tượng để tổ chức các khoá đào tạo phù hợp. Do đặc thù của sản xuất ở NT là có thể sử dụng LĐ từ rất trẻ cho đến sau độ tuổi LĐ ( theo quy định của pháp luật LĐ). Vì vậy, có thể có những đối tượng chỉ có thể tham gia được các khoá đào tạo ngắn hạn, nhưng cũng có nhóm đối tượng ( ví dụ từ 16- 24 tuổi) có thể và có điều kiện tham gia các khoá đào tạo dài hạn. Mặt khác, cần thiết phải phân các nhóm đối tượng trên trình độ học vấn, đối với những người có trình độ học vấn thấp, họ có thể theo học các khoá dạy nghề ngắn hạn (sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên). Ngược lại, đối với những người có học vấn cao hơn (THCS, PHPT..) có đủ điều kiện có thể theo các khoá học nghề ở trình độ trung cấp hoặc cao đẳng nghề. Hơn nữa, cũng phải khảo sát đặc điểm và thói quen canh tác của người nông dân ở các vùng miền khác nhau để có thể có các hình thức đào tạo phù hợp.[22]........................................................................... 16 1.2.2. Xác định ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn.............................................. 16 Dựa trên kết quả điều tra nhu cầu sử dụng LĐNT qua ĐTN và nhu cầu của các đối tượng LĐNT học nghề, trên cơ sở phân tích các yếu tố về KT – XH, đặc điểm của LĐNT theo từng vùng miền và từng thời điểm khác nhau để xác định ngành nghề đào tạo của LĐNT, nhằm tạo cơ hội tìm được việc làm bao gồm cả việc làm tự tạo và việc làm nhận lương, làm công. Củng cố và hoàn thiện công tác ĐTN các ngành truyền thống trong lĩnh vực NN và phát triển NT đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội và nâng cao đời sống của người LĐNT như: các ngành trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng và nuôi trồng thủy sản. Các nghề này sẽ được tập trung cho các đối tượng là LĐNT với định hướng ở lại NT làm NN. Do vậy, hình thức đào tạo trước mắt chủ yếu vẫn sẽ là sơ cấp và dạy nghề thường xuyên nhằm nâng cao tay nghề, chuyên môn kĩ thuật cao đối với từng chuyên ngành hẹp. Tuy nhiên, cần lưu ý NN sẽ dần tiến lên hiện đại và LĐNT cũng cần được đào tạo một cách chuyên nghiệp hơn trong dài hạn. 17 Do kiến thức, kĩ năng và hiểu biết của LĐNT từ trước đến nay về lĩnh vực nghề phi NN này còn khá hạn chế, nên cần có hình thức tổ chức đào tạo đặc thù, tốt nhất là gắn với mạng lưới các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại các địa phương (đào tạo tại cơ sở sản xuất kinh doanh). Tại những vùng mà các hoạt động phi NN này chưa phát triển cần có các nghiên cứu phát triển mạng lưới sản xuất kinh doanh này trước nhằm mục tiêu phát triển KT - XH địa phương một cách tổng thể, cân đối, hiệu quả và đúng định hướng. Tập trung đào tạo các ngành nghề phi NN, đặc biệt là các ngành nghề mang tính phục vụ và hỗ trợ cho sản xuất CN và dịch vụ như: chế biến nông, lâm, thủy, hải sản, tiểu thủ CN, dịch vụ NN... Các nghề này được đào tạo cho khối LĐ ở lại NT làm các nghề sản xuất phi NN. Ngoài ra, việc khôi phục lại các làng nghề tại các địa phương, thu hút LĐNT tham gia vào học nghề và sống được với các nghề truyền thống là một trong những yếu tố chuyển đổi LĐ NN sang LĐ phi NN..................................................................................................................................17 1.2.3. Lựa chọn phương thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn................................... 18 Để nâng cao hiệu quả đào tạo, việc tổ chức các khoá học với các hình thức và phương thức khác nhau đối với LĐNT rất quan trọng ( khái quát lại là các mô hình ĐTN). ĐTN cho LĐNT có thể được thực hiê ̣n dưới nhiều hình thức khác nhau như dạy tại các cơ sở dạy nghề; ĐTN theo đơn đă ̣t hàng các tâ ̣p đoàn, Tổng công ty; ĐTN lưu đô ̣ng (tại xã, thôn, bản); ĐTN tại doanh nghiệp và các cơ sở xuất kinh doanh, dịch vụ; ĐTN gắn với các vùng chuyên canh, làng nghề;........Phương thức đào tạo cũng cần phải đa dạng hoá, phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện của từng vùng, miền , như đào tạo tập trung tại cơ sở dạy nghề đối với những nông dân chuyển đổi nghể nghiệp (trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, cao đẳng nghề, các trường khác có tham gia dạy nghề ); ĐTN lưu động cho nông dân làm nông dân hiện đại tại các làng, xã, thôn, bản;ĐTN tại nơi sản xuất, tại hiện trường theo kiểu FFS ( Farmer Fiel Schools).......................................................................................... [8]. 18 Đối với nhóm đối tượng LĐNT đào tạo để có thể làm NN hiện đại, do đặc thù của sản xuất NN, người nông dân làm việc theo mùa vụ, nên các khoá đào tạo cần gắn với việc vừa học, vừa làm việc của người nông dân, hoặc phải lựa chọn thời gian nông nhàn của người dân để tổ chức khoá học cho phù hợp. Mặt khác, do tính đa dạng của vật nuôi, cây trồng NN, các khoá học nên được tổ chức gắn với thời kỳ sinh trưởng của vật nuôi, cây trồng. Điều này đòi hỏi việc xây dựng chương trình đào tạo phải rất linh hoạt và khoa học........................................................................................ 18 Ngoài ra, đối với khối LĐ định hướng sẽ chuyển hẳn ra các khu vực thành thị với các công việc trong CN, kinh doanh, dịch vụ… cũng cần được quan tâm ĐTN một cách bài bản. Các ngành nghề đào tạo và nội dung, phương pháp thực hiện cần được nghiên cứu kĩ và áp dụng sao cho phù hợp với cả phía sử dụng LĐ và người LĐ tham gia học nghề. Hình thức này cần phối hợp cả ngắn và dài hạn hoặc định kỳ để đáp ứng yêu cầu về mặt thời gian và tài chính của người đi học nghề do nhóm đối tượng này thường bị ràng buộc khá chặt chẽ về các vấn đề này. Nên đặc biệt chú ý đến hình thức đào tạo tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất… để có thể tạo điều kiện đáp ứng yêu cầu của cả người LĐ và người sử dụng LĐ. Cần nghiên cứu đề ra các biện pháp hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động đào tạo kiểu này nhằm đảo bảo tính hiệu quả và bền vững đồng thời tạo sự bảo đảm nhất định cho người LĐ sau khi được ĐTN.................................................................................19 1.2.4. Đánh giá kết quả đào tạo nghề...................................................................................19 Trong hoạt đầu tư vào vốn con người, đặc biệt khi đầu tư vốn con người vào LĐNT (Hỗ trợ ĐTN cho LĐNT), một khi chúng ta đầu tư, hỗ trợ cho LĐNT học nghề đúng thời điểm, đúng giai đoạn thì hiệu quả mang lại với kết quả cao. Nếu LĐNT được ĐTN sớm và đúng độ tuổi khi đó LĐNT sẽ sớm nhận được kiến thức kỹ năng lúc trẻ, điều đó giúp cho kết quả đào tạo là LĐNT tự tạo ra việc làm, tăng năng suất trong hoạt động nghề nghiệp, cải tiến kỹ thuật và quản lý hiệu quả hơn [5]. Việc đánh giá kết quả ĐTN có thể tập trung ở hai tiêu chí cơ bản sau:................................................19 - Chất lượng ĐTN : Là tiêu chí đánh giá khó khăn, không thể trực tiếp đo đếm được và cảm nhận được. Chất lượng đào tạo nghề phản ánh trạng thái ĐTN nhất định và trạng thái đó thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố tác động đến nó. Sẽ không thể biết được chất lượng ĐTN nếu chúng ta không đánh giá thông qua một hệ thống các chỉ tiêu và các yếu tố ảnh hưởng. Tiêu chí chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng các LĐ được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và chương trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường LĐ, của xã hội đối với kết quả ĐTN...................20 - Việc làm sau ĐTN: Kết quả của ĐTN cho LĐNT là tạo cho họ có một nghề để có thể tự tạo việc làm trong NN (tăng năng suất LĐ) hoặc tìm được việc làm phi NN (ở NT hoặc ngoài NT). Nói cách khác, kết quả của việc ĐTN cho LĐNT là đào tạo gắn với giải quyết việc làm cho người LĐ. Đây là vấn đề cốt lõi đối với ĐTN cho LĐNT, nhất là đối với nhóm LĐ cần phải chuyển sang làm trong lĩnh vực phi NN, CN. Nếu không gắn được với việc làm thì người nông dân sẽ không tham gia học nghề nữa và nguồn lực xã hội sẽ bị lãng phí. Do đó, trong quá trình ĐTN rất cần thiết có sự kết hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất để họ một mặt tham gia vào quá trình đào tạo; mặt khác có thể tạo cơ hội cho người học được tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp từ khi còn học và sau khi học nghề xong là có thể làm việc được ngay với nghề nghiệp của mình.....20 1.3. Một số yếu tố tác động đến quá trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay. 20 1.3.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................................................20 Điều kiện tự nhiên các vùng có tác động đến sự phân bố LĐ, chất lượng LĐ từ đó có ảnh hưởng đến công tác ĐTN. Thông thường giữa các vùng, miền trong một nước cũng có sự phân bổ LĐNT không đều. Vùng đồng bằng dân số, LĐNT thường cao hơn vùng miền núi. Những vùng có số dân và LĐ ít chủ yếu rơi vào các vùng cao, vùng xa, vùng sâu, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống lại thường có trình độ phát triển thấp hơn so với các vùng KT khác. ............................................ 21 Điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết đã tạo ra các đặc điểm con người khác nhau giữa các địa phương, vùng, miền dẫn đến có những đặc điểm khác nhau giữa LĐ các vùng, miền như LĐ thuộc các dân tộc khác nhau, LĐ ở các vùng sinh thái khác nhau, LĐ ở đồng bằng và miền núi, hải đảo,… đều có những đặc trưng về tập quán, phương thức sản xuất khác nhau. Điều kiện về khí hậu, thời tiết giữa các vùng dẫn đến hệ sinh thái khác nhau, cây trồng, vật nuôi khác nhau, tạo ra nghề nghiệp, cách thức canh tác khác nhau của người LĐ. Vùng đồng bằng thường giỏi về nghề trồng lúa, vùng ven biển thường giỏi nghề thủy sản, vùng miền núi, trung du lại giỏi về nghề trồng cây CN, lâm nghiệp… Điều kiện về khí hậu, thời tiết cũng tạo ra tính chất mùa vụ khác nhau dẫn đến công việc và thời gian của LĐ làm nghề nông cũng khác nhau. Điều kiện khí hậu, thời tiết làm cho một số vùng thường xuyên gặp bão lụt, thiên tai làm cho sản xuất hay gặp rủi ro, hơn nữa ngày công tác bảo vệ đê, chống bão lũ lớn. Tất cả các yếu tố về điều kiện tự nhiên đều ảnh hưởng đến việc xây dựng kế hoạch, lựa chọn hình thức, danh mục nghề đào tạo… cho LĐNT................................................................ 21 1.3.2. Quy mô và chất lượng của lực lượng lao động nông thôn................................................... 21 Yếu tố học vấn và kỹ năng làm việc của LLLĐ là “nội sinh” của bản thân người LĐ, ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng học nghề hay việc tiếp cận đến một kiến thức và kỹ năng nhất định. Với trình độ KH CN ngày một phát triển, phát triển và mở rộng kinh doanh, doanh nghiệp ngày càng cần nguồn LLLĐ có trình độ học vấn và tay nghề cao, tính chuyên nghiệp cao. Tình trạng LĐ thiếu đào tạo hay đào tạo chưa đầy đủ đang phổ biến nay ở các vùng NT hiện nay là hệ quả từ chất lượng của LĐNT. 22 Để công tác ĐTN cho LĐNT đạt hiệu quả, LĐNT cần có một điều kiện đó là phải có trình độ học vấn nhất định. Điều kiện này có sự khác biệt đáng kể giữa các ngành nghề đào tạo mà người LĐ mong muốn học nghề cho bản thân. Như đối với ĐTN trong lĩnh vực NN, điều kiện học vấn chỉ đòi hỏi ở mức tốt nghiệp THCS (chiếm 64%), nhưng đối với ngành CN và dịch vụ thì điều kiện về học vấn cao hơn, tối thiểu là tốt nghiệp THPT (chiếm 61%), đối với việc làm trong ngành dịch vụ thì điều kiện về học vấn đòi hỏi cao nhất (gần 80% yêu cầu tối thiểu tốt nghiệp THPT). Điều này thể hiện, muốn giúp cho người LĐNT học nghề và công tác tạo việc làm trong từng lĩnh vực mà họ mong muốn thì công tác về tư vấn học nghề phù hợp với từng đối tượng LĐNT ở từng trình độ khác nhau, phân luồng đào tạo và xây dựng các chương trình ĐTN cơ bản theo đúng điều kiện, đòi hỏi về học vấn mà họ cần phải có để đạt mục tiêu ĐTN và tạo được việc làm là công tác rất quan trọng.......... 22 Cơ sở vất chất cho đào tạo nghề và đội ngũ giáo viên dạy nghề.................................................... 22 Do đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp với phương châm lấy thực hành rèn luyện tay nghề và kỹ năng cho người học là chủ yếu, nên cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ ĐTN là điều kiện quan trọng để kế hoạch ĐTN đạt được mục tiêu cao nhất. Để chứng minh cho điều nay, chúng ta có thể nhìn thấy sự tác động rõ nét nhất là việc mở rộng cơ sở vật chất và mạng lưới cơ sở ĐTN đã ảnh hưởng đến số lượng tuyển sinh ĐTN qua từng giai đoạn từ năm 1960 – 2010. (Biều đồ 1.1) [7]. .... 22 Biểu đồ 1.1. Cơ sở dạy nghề ảnh hưởng đến qui mô tuyển sinh giai đoạn 1960 – 2010................... 23 23 Nguồn: Bộ LĐ – TB & XH...................................................................................................... 23 Và theo dự báo, đến năm 2020 dân số Việt Nam khoảng 96 triệu người, bình quân mỗi năm có khoảng 1,4 triệu người bước vào tuổi LĐ. Ðến năm 2020 lực lượng LĐ trong độ tuổi là 54,4 triệu người, trong đó số LĐ đang làm việc là 52,8 triệu người; cơ cấu LĐ nông, lâm, ngư nghiệp là 29%; CN, xây dựng: 32,4% và dịch vụ: 38,6%(6); Hằng năm, khoảng một triệu LĐ trong khu vực NN chuyển dịch sang khu vực CN và dịch vụ [26]. Ðể đáp ứng nhu cầu của nền KT một nước CN theo hướng hiện đại, đến năm 2020 sẽ có khoảng 55% số LĐ trong độ tuổi qua đào tạo nghề, điều này đồng nghĩa với việc đáp ứng các điều kiện dự báo, thì vai trò cần đầu tư cơ sở vật chất và qui hoạch mạng lưới ĐTN là một điều kiện quan trọng cần xem xét [7]. ..................................................... 23 Song song với điều kiện về xây dựng chương trình, kế hoạch đào tạo và điều kiện cơ sở vật chất thì các điều kiện liên quan đến đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý tại các cơ sở dạy nghề là quan trọng, bởi vì họ là chủ thể trong quá trình dạy nghề, truyền thụ kiến thức, sử dụng phương tiên, cơ sở vật chất, xây dựng chương trình ĐTN … nhằm đưa lĩnh vực ĐTN phát triển theo yêu cầu của xã hội. Mặc khác do đặc điểm của đối tượng học nghề, hình thức đào tạo và chương trình đào tạo, nên đòi hỏi người giáo viên dạy nghề cần phải hiểu rõ đặc điểm tâm lý LĐNT khi học nghề, tính vùng miền, kiến thức phổ thông và kỹ năng thực hành nghề thực tế… Chính vì vậy chúng ta cần nhận thấy được đồng nghĩa với việc qui hoạch mạng lưới cơ sở DN, tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị thì công tác giáo viên là một trong những khâu quan trọng trọng ĐTN........................................................... 24 1.3.4. Tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.............................................. 24 Chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng CNH, HĐH ở nước ta có tác động đến phát triển ĐTN trên các mặt sau:.................................................................................................................................. 24 Thứ nhất, đối với ngành NN. Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng đã nhấn mạnh: “NN có bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Chuyển dịch cơ cấu KT gắn với chuyển dịch cơ cấu LĐ; tỉ lệ LĐNT khoảng 30 - 35% LĐ xã hội”, trong đó “giá trị gia tăng NN bình quân 5 năm 2,6 - 3%/năm. Cơ cấu GDP : NN là 17 - 18%”, “…Phát triển mạnh CN, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai chương trình xây dựng NT mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của NT Việt Nam…”, “…Tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào NN và NT, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, thu hút nhiều LĐ. Triển khai có hiệu quả chương trình ĐTN cho 1 triệu LĐNT mỗi năm…”. 24 Như vậy chủ trương này tác động rất lớn đến phát triển ĐTN, phải đào tạo một đội ngũ LĐNT rất lớn do có sự chuyển đổi ngành, nghề ở NT, do quá trình đô thị hoá. Chiến lược đào tạo cùng lúc phải đáp ứng hai yêu cầu là vừa đào tạo hoàn toàn mới, chuyển đổi ngành nghề đối với LĐ trước đây họ là nông dân, để cung ứng cho các nhà máy, dịch vụ CN, tiểu thủ CN NT, đồng thời phải đào tạo đội ngũ LĐNT có trình độ cao để đáp ứng, tiếp cận các ngành nghề mới xuất hiện áp dụng công nghệ sinh học, các loại giống mới và ĐTN để xuất khẩu LĐ.......................................................25 Thứ hai, đối với ngành CN: Trong chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011 – 2020 đã nều: “Chú trọng phát triển CN phục vụ NN, NT, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và vật liệu mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu. Từng bước phát triển CN sinh học và CN môi trường. Tiếp tục phát triển phù hợp các ngành CN sử dụng nhiều LĐ.” [19] , đã làm thay đổi rất căn bản xu hướng phát triển cơ cấu LĐNT hiện nay trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập. Rõ ràng, sản phẩm CN do gia công, sử dụng nhiều LĐ hoặc sản phẩm CN xuất khẩu thô trong tương lai không phải là ưu thế vì tính hiệu quả KT và tính cạnh tranh rất thấp trên thị trường thế giới. Do vậy, một mặt phải nâng cao chất lượng các ngành CN có lợi thế cạnh tranh, sử dụng nhiều LĐ, như: chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, giày da, đồ nhựa…, mặt khác đi nhanh vào một số ngành, lĩnh vực có công nghệ hiện đại, công nghệ cao, sử dụng nhiều vốn. Tất cả những ảnh hưởng như về CN như vậy sẽ tác động trực tiếp đến công tác ĐTN.................................................................25 Thứ ba, đối với ngành dịch vụ. “Ưu tiên phát triển và hiện đại hoá các dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông, thương mại, du lịch, vận tải, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ…” trong đó “Phấn đấu khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng GDP và gấp ít nhất 1,3 lần tốc độ tăng trưởng của các ngành sản xuất sản phẩm vật chất; tốc độ tăng trưởng dịch vụ bình quân 5 năm đạt 8 - 8,5%/năm [1]........................................................ 25 Như vậy, trong thời gian đến trong bối cảnh hội nhập KT, các loại hình dịch vụ mới sẽ hình thành từ nhu cầu trong nước và có sự du nhập nhanh các loại hình dịch vụ từ nước ngoài. Cho nên công tác ĐTN cho các ngành dịch vụ cao cấp cần người LĐ ở kỹ năng tinh tế trong giao tiếp (phục vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn, vận tải hàng không…), khả năng tư vấn, maketing, quan hệ khách hàng…, đặc biệt trong các ngành dịch vụ có ưu thế của Việt Nam như dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông cần đội ngũ LĐ qua đào tạo có trình độ nhất định để thực hiện các công việc theo tiêu chuẩn quốc tế. 26 1.3.5. Chính sách của chính quyền.......................................................................................27 Nhằm nâng cao chất lượng LĐNT đáp ứng cho công cuộc CNH, HĐH và hội nhập sâu vào nền KT thế giới, Việt Nam đã đề ra hàng loạt chủ trương lớn, các chính sách cụ thể như: Nghị quyết 05/2005/NQ-CP, Thủ tướng ra hàng loạt các Quyết định số: 81/2005, Quyết định số 276/2005, Quyết định số 20/2006, Quyết định số: 33/2006, Quyết định số: 35/2006, Quyết định số: 66/2006, Quyết định số: 118/2006, Quyết định số 214/2006 và luật Dạy nghề số 76/2006/QH11, Nghị quyết số 26/BCT Quyết định 1956/QĐ – TTg Chính hệ thống các chủ trương và các chính sách này đã tác động đến công tác ĐTN cho LĐNT, cụ thể như sau:.....................................................27 Hệ thống mạng lưới dạy nghề bước đầu đã được xã hội hóa, năng động, linh hoạt, gắn đào tạo với sử dụng lao động. Ðến nay, đã hình thành hệ thống ĐTN chính quy với ba cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề) và dạy nghề thường xuyên (không chính quy), thay thế ĐTN ngắn hạn và dài hạn; chuyển dần sang ĐTN theo định hướng cầu của thị trường LĐ và việc làm của người LĐ. Tính đến cuối năm 2010, cả nước có 123 trường cao đẳng nghề, 303 trường trung cấp nghề (tăng gấp 3,29 lần so với năm 1998); số trung tâm dạy nghề là 810 (tăng 5,18 lần) và hơn 1.000 cơ sở khác có tham gia dạy nghề, trong đó có gần 200 cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp. Quy mô ĐTN tăng nhanh; trong đó, ĐTN trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề (ĐTN dài hạn) tăng 4,77 lần (từ 75,6 nghìn lên 360 nghìn); nâng tỷ lệ LĐ qua ĐTN năm 2010 là 30%. [2]........................ 27 - Hệ thống chính sách đã quan tâm đến người học, nhất là những người nghèo, người dân tộc, khu vực nông NT và NN và các vùng đặc biệt khó khăn. Theo báo cáo của Bộ LĐ – TB & XH năm 2010, cả nước đã hỗ trợ ĐTN cho khoảng 345.140 người theo chính sách của Đề án từ ngu ồn kinh phi NSNN (kế hoạch đầu năm là 400.000 người), trong đó khoảng 48,6% học các nghê ̀ NN; khoa 51,4% học các nghề phi NN. Tỷ lê ̣ có viê ̣c làm sau học nghề đạt khoảng 70%, tro ng đó chủ y thanh niên, đối tượng chính sách, LĐ bị thu hồi đất NN do chuyển đổi mục đích sử dụng và hỗ trợ các hoạt đô ̣ng ĐTN cho LĐNT: 1.768,5 tỷ đồng. .. [3]........................................................27 - LĐ qua ĐTN đang từng bước đáp ứng được yêu cầu của thị trường LĐ. Tỷ lệ LĐ được ĐTN có việc làm đạt 70%. Theo đánh giá của chủ sử dụng LĐ, kỹ năng của LĐ qua đào tạo đạt mức khá giỏi là 10,9%, mức trung bình là 58,7%; ý thức kỷ luật, tác phong làm việc CN của người LĐ cũng được nâng lên................................................................................................................................ 28 Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy sự tác động của hệ thống các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước đã góp phần mở rộng qui mô các cơ sở dạy nghề với các loại hình khác nhau, đã hỗ trợ cho LĐNT tham gia học nghề với các đối tượng được ưu đãi, từ đó góp phần nâng cao nhận thức của người dân trong việc tham gia học nghề. Trong thời gian đến, việc hoạch định chính sách ĐTN cần chú ý nguyên tắc quan trọng là phải đảm bảo cho người LĐ tiếp cận được với các cơ hội học nghề và làm việc với chi phí phù hợp với khả năng chi trả của người cần học nghề, bên cạnh đó cần quan tâm các biện pháp hạn chế tối đa nguy cơ rủi ro, làm thiệt hại về kinh tế, tinh thần người LĐ, làm cho nguồn nhân lực xã hội trở nên kém năng động và lâm vào tình trạng trì trệ....................... 28 1.4. Kinh nghiệm của các nước và một số địa phương trong nước về phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn.....................................................................................................................28 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về đào tạo nghề........................................................................28 Kinh nghiệm của Malaysia: Đang phấn đấu để trở thành một quốc gia phát triển vào năm 2020 với cơ cấu LĐ CN và dịch vụ chiếm tỷ trọng trên 70%. Đạt tới viễn cảnh này phát triển nguồn nhân lực luôn luôn được đưa ra để nhấn mạnh trong mọi kế hoạch phát triển chính yếu của đất nước. Các kế hoạch phát triển 5 năm, Đề cương Triển vọng, Kế hoạch tổng thể CN đều chứa đựng các chính sách, các chiến lược và các chương trình về phát triển nguồn nhân lực. Ngay từ năm 1996, Chính phủ Malaysia đã ban hành Kế hoạch Malaysia Lần VII (RM7)................................................. 28 Riêng giáo dục nghề nghiệp, Chính phủ tập trung những nỗ lực nhằm mở rộng nguồn cung LĐ lành nghề thông qua tăng lượng tuyển sinh vào các trường ĐTN và trường trung học kỹ thuật, tập trung phát triển các nghề trong lĩnh vực công nghệ cao; đồng thời mở các trường dạy nghề ở khu vực NT để chuyển đổi nghề nghiệp cho LĐNT. Người LĐNT đến học trong các trường nghề được Chính phủ hỗ trợ nơi ăn, nghỉ và hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo. Chương trình đào tạo: Chất lượng của lực lượng LĐ có thể được nâng cao thông qua đào tạo và đào tạo lại. Trong kế hoạch RM7, ưu tiên được dành cho việc tăng năng lực đối với đào tạo kỹ năng, cụ thể trong các khoá học về kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin. Thêm vào đó, các nỗ lực cũng đã được chỉ định vào việc cải thiện chất lượng đào tạo và đưa vào đào tạo những kỹ năng mới cũng như mở rộng các khoá đào tạo bậc cao. Sự tham dự của khu vực tư nhân trong đào tạo kỹ năng đã được nhấn mạnh nhằm bổ trợ và tiếp sức cho những nỗ lực của chính phủ trong việc tăng số lượng LĐ lành nghề và qua đào tạo. Chính phủ khuyến khích khu vực tư nhân tập trung nỗ lực vào cung cấp các khoá học liên quan nhiều đến khoa học và công nghệ. Nhằm hỗ trợ cho những nỗ lực của chính phủ, Chính phủ khuyến khích các tổ hợp nhà nước và các thực thể KT tư nhân lớn mở rộng cơ sở vật chất của các trường lớp hiện có và thành lập trường sở mới phục vụ nhu cầu học tập cao hơn................................ 29 Kinh nghiệm của Nhật Bản: Đặc điểm nổi bật nhất của đào tạo và ĐTN của Nhật Bản là khuyến khích hình thức ĐTN tại công ty hơn cả trong 3 hình thức ĐTN cơ bản là đào tạo tại trường, đào tạo tại công ty và đào tạo kết hợp ở cả 2 nơi. Nhật Bản có chính sách cho ĐTN khu vực công, chủ yếu là hướng vào tạo điều kiện thuận lợi phát triển nguồn nhân lực cho khu vực này dựa trên cơ sở 3 chính sách cơ bản:..........................................................................................................................29 - Cung cấp hoạt động ĐTN cho phát triển nguồn nhân lực khu vực công;..........................29 - Khuyến khích người sử dụng LĐ và hiệp hội người sử dụng LĐ trong khu vực tư nhân ĐTN thông qua trao các giải thưởng, phổ biến thông tin và cung cấp dịch vụ tư vấn;...........................29 - Tạo động lực kích thích người LĐ nâng cao kỹ năng thông qua trao các phần thưởng, cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn...................................................................................................30 Hệ thống ĐTN nghiệp ở Nhật Bản bao gồm: Các trung tâm ĐTN; các trường cao đẳng đa kỹ thuật; các trung tâm đào tạo đa kỹ thuật; Trường đại học đa kỹ thuật; các cơ sở ĐTN nghiệp tại các doanh nghiệp và các cơ sở ĐTN nghiệp tư nhân............................................................................ 30 Kinh nghiệm của Hàn Quốc: Giống như một số nước khác, Hàn Quốc cũng có chính sách khuyến khích các công ty tham gia đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực NT để đảm bảo cung ứng cho nhu cầu của các ngành CN có tốc độ phát triển nhanh. Các kế hoạch đào tạo của các công ty phải được trình lên Bộ LĐ và nếu không thực hiện sẽ phải chịu đóng thuế (phạt) để Chính phủ sử dụng khoản tiền này cho việc hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực. Chính phủ Hàn Quốc cũng khuyến khích các hình thức tín dụng, giảm thuế, trợ cấp nhằm tạo điều kiện cho người có thu nhập thấp, người nghèo có thể tham gia theo học nghề, học đại học. Trong giai đoạn gần đây với xu hướng tập trung vào các ngành KT có hàm lượng tri thức cao, Hàn Quốc đã tăng cường quy mô và chất lượng giáo dục PTTH kể cả ở NT và thành thị nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao. [8]. 30 Tóm lại, qua kinh nghiệm của một số nước cho thấy phát triển ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng luôn được Chính phủ các nước quan tâm đặc biệt với vai trò là một thành tố chính trong Chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Qua đó, Việt Nam cũng cần nghiên cứu để vận dụng một cách hợp lí một số bài học kinh nghiệm sau:................................................................................30 - Chính phủ các nước thường có các chính sách nhất quán và đồng bộ về phát triển ĐTN lồng ghép trong Chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, Chính phủ sẽ giao các cơ quan quản lí xác định và thiết lập hệ thống tiêu chuẩn để quản lí thống nhất chất lượng đào tạo trên phạm vi cả nước tương ứng với hệ thống bằng cấp, chứng chỉ nghề. Đồng thời, quy hoạch phát triển ĐTN trên cơ sở có tầm nhìn xa về xu hướng phát triển KT - XH, đặc biệt là xu hướng phát triển của khoa học và công nghệ, để từ đó có chiến lược đáp ứng về nhân lực......................................................30 Phân cấp rõ ràng việc quản lí ĐTN theo ngành dọc và theo vùng địa lí để đảm bảo tính chủ động của các cơ quan quản lí đồng thời tạo sự linh hoạt cho hoạt động ĐTN được phân bố tại các vùng địa phương theo quy hoạch tổng thể của cả nước......................................................................31 - Phát triển nguồn ĐTN được nhất quán từ khâu đào tạo, sử dụng và bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đảm bảo cân bằng cung cầu LĐ trên thị trường theo các ngành KT cũng như theo vùng địa lí.............................................................................................................................31 - Phát triển ĐTN cho LĐNT được thực hiện song song theo hai hướng là đào tạo để chuyển dịch cơ cấu LĐ (là chủ yếu, gắn liền với quá trình CN hóa) và ĐTN để nâng cao năng suất LĐ trong NN. Đồng thời, đẩy mạnh công tác hướng nghiệp cho học sinh ngay từ cấp PTCS để có định hướng học nghề ngay sau khi học hết PTTH.........................................................................................31 - ĐTN được phát triển đa dạng và vai trò của các đối tác xã hội được chú trọng; đồng thời phát huy tính chủ động của các cá nhân trong một xã hội học tập suốt đời........................................31 - Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo lý thuyết và thực hành tại cơ sở đào tạo với thực hành tại nơi sử dụng LĐ, gắn kết chặt chẽ giữa “học” và “hành”, đào tạo theo địa chỉ, gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của nơi sử dụng LĐ...........................................................................................................................31 1.4.2. Kinh nghiệm trong nước............................................................................................ 31 Kinh nghiệm từ các chương trình mục tiêu quốc gia: Trước khi Nghị quyết số 26-NQ/TW ra đời, việc ĐTN cho LĐNT được triển khai theo Quyết định số 81/QĐ-TTg, ngày 18-4-2005, về chính sách hỗ trợ ĐTN ngắn hạn cho LĐNT. Các chính sách theo Quyết định số 81/QĐ-TTg đã có hiệu quả nhất định cho ĐTN ngắn hạn với LĐNT trong độ tuổi LĐ chưa qua ĐTN, có nhu cầu học nghề như đã nêu ở các phần trên. [18]..........................................................................................31 Tuy nhiên, quá trình triển khai Quyết định số 81/QĐ-TTg từ năm 2005 - 2010 bộc lộ một số nhược điểm: 31 Một là, không xác định được mục tiêu rõ ràng về kết quả đào tạo dẫn đến việc ĐTN chưa thực sự gắn kết với giải quyết việc làm, định hướng và quy hoạch phát triển KT - XH, với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu LĐ, cơ cấu KT tại địa phương..................................................................................31 Hai là, việc phối hợp giữa cơ quan chủ trì triển khai (tại Trung ương là Bộ LĐ – TB & XH, tại địa phương là Sở LĐ – TB & XH) và các cơ quan khác có liên quan (tại Trung ương là Bộ NN và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương , tại địa phương là Sở NN và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Hội Nông dân ) chưa tốt, dẫn đến việc triển khai chủ yếu do cơ quan chủ trì thực hiện. Điều này làm cho việc ĐTN không theo yêu cầu phát triển KT - XH địa phương mà theo năng lực sẵn có của các cơ sở đào tạo............................................................................................................32 Ba là, công tác tư vấn nghề nghiệp chưa tốt. Người LĐNT thiếu thông tin về nghề nghiệp, về định hướng phát triển KT - XH, về cơ hội việc làm. Từ đó, dẫn đến việc lựa chọn ngành nghề đào tạo theo cảm tính, sau khi tốt nghiệp không ứng dụng kiến thức, kỹ năng được học vào hoạt động nghề nghiệp của mình................................................................................................................... 32 Bốn là, chính quyền cơ sở chưa thực sự vào cuộc trong quá trình xác định nhu cầu đào tạo phục vụ định hướng phát triển KT - XH tại địa phương. Số liệu điều tra của Tổng cục Dạy nghề cho thấy, có khoảng cách giữa số liệu về nhu cầu việc làm do cấp tỉnh, huyện cung cấp và số liệu do cấp xã cung cấp. Chính vì vậy, định hướng đào tạo cho cơ sở đào tạo, cho người LĐNT và cho cơ quan quản lý chưa sát với thực tiễn........................................................................................................... 32 Năm là, việc tổ chức ĐTN cho LĐNT chưa linh hoạt, chưa phù hợp với đặc điểm của LĐNT thường là LĐ chính trong hộ, rất khó có thể tạm dừng công việc để đi học. Tình trạng bỏ học nhiều dẫn đến khó khăn cho quá trình đào tạo và quản lý của cơ sở đào tạo và các cơ quan có liên quan.. . 32 Sáu là, chưa huy động được đội ngũ chuyên gia NN, nghệ nhân, các viện nghiên cứu và các hội nghề nghiệp tham gia quá trình đào tạo làm cho kiến thức đào tạo nghèo nàn, chưa phù hợp với thực tế và chưa đưa được công nghệ mới vào trong đào tạo.[7]...........................................................32 Tiếp tục ĐTN cho LĐNT trong giai đoạn mới, với bài học kinh nghiệm từ Quyết định số 81/QĐTTg, để triển khai thành công ĐTN cho LĐNT, góp phần xây dựng thành công NT mới, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1956/QĐ-TTg, phê duyệt Đề án “ĐTN cho LĐNT đến năm 2020”, Qua hai năm đầu tiên thực hiện đề án này cũng đã rút ra được những bài học như sau:.....33 - Những nơi nào có sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, huy đô ̣ng được sự tha m gia của cả hệ thống chính trị, phân công rõ ràng về trách nhiê ̣m của các cơ quan và phối hợp chặt chẽ trong hiê ̣n thì ở nơi đó các chính sách, hoạt động của Đề án được triển khai nhanh, có...............hiê ̣uquả33. - Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề, hướng nghiê ̣p phải đi trước mô ̣t bước, cán bô ̣ tuyên truy phải am hiểu chính sách, nắm được thông tin về ĐTN và khả năng giải quyết viê ̣c làm sau học thông tin đầy đủ, kịp thời cho người LĐNT. Chỉ khi người dân hiểu rõ, nhận thức đúng về ĐT N trong viê ̣c nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân và gia đình thì họ mới tích cực tham gia học nghề................................................................... 33 - Kế hoạch ĐTN phải căn cứ vào kế hoạch phát triển KT - XH của địa phương (từ cấp xã); c trình ĐTN phải có nô ̣i dung về kiến thức kinh doanh, khởi sự doanh nghiê ̣p để người LĐ sau họ biết huy đô ̣ng vốn, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm...........hàng hóa….........................33 - Để thực hiê ̣n Đề án có hiê ̣u quả, phải huy đô ̣ng sự tham gia, chỉ đạo tích cực, hiê ̣u quả c liên quan trong viê ̣c xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; huy đô ̣ng sự tham của doanh nghiê ̣p, nông dân sản xuất giỏi trong viê ̣c xác định nhu cầu, tổ chức ĐTN, tổ chức L
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng