Đông y nội khoa và bệnh án
jí)ỎNG Y N(^l iŨIOA. VÀ BỆNH ẢN
Chịu trStìí Ịtííiim ệuất bản :
qơAHG THẮNG
Biin
ỈUR -ỈVaOYẾN VÀN THỂ
Sửa bàn in :
NGƯYẾN TỬ AN
Bìa ;
BỖ DUY NGỌC
^ 1 0 6 0 Cttến .khố IScm X 19cm tạ i Xtidn^: ỉfi Trứdniĩ Đại
Rdé^Bách Khoa TP. Hd Chí Mỉnh. Giấy cMp ntbAn đâBsr
i i | hâ«<^.xiiất bản số : 2-KHBS Cục xxiất bẫ^
íut&ý 6 tM&g
tlNH- ỉn xọag và nộp ỉưạ chịểa thểUỈg â .pftin 1^94.
HỢC VIỆN TRUNG Y THƯỢNG HẤI
ĐÔNG Y
NỘI KHOA và BỆNH ^
■
•
Ngurời dịch: LƯỠNG Y NGUYỄN th iê n quyển
NHÀ XUẤT BẢN MŨI CÀ MAU - 1994
NỘI KHOA HỌC ĐÔNG Y
PhXn Mỏ
đ Xư .
Tật bệnh trong phạm ví nội khoa rốt rộng. Theo lý luận cơ bản
của Dông y> có thể chia làm haĩ loại Ngoại cảm thòi bệnh (bao
gõm Thương hàn, ò n bệnh) và Nội khoa tạp bệnh. Hai loại này
co đặc điểm khác nbau.
Ngoại cảm thời bệnh iấy Thưđng hấn luân và học thuyết ôn
bệnh làm cơ sở lỷ luận, chù yếu lấy bệnh chứng, bệnh lý Lục kỉnh,
Vệ Khí Doanh Huyết để tiến hành bỉện chứng thi trị.
Nối khoa tạp bệnh lấy Kiĩn gũi yếu ludc và các tác phẩm đời
sau có lỉên quan làm cơ sở lý luận, chủ yếu lấy bệnh chứng» bệnh
lý của Tạng Phủ để xác định biện chứng thi trị.
Như vậy nội dung của ngoại cảm thởi bệnh và nội khoa tạp
bệnh với hàng loạt các vấn đẽ nguyẽn nhân gÂy bộnh, quá trình
phát bệnh, bệnh lý biến hổa, độc điếm ỉâm sảng, phân tích biện
chứng, và phương dược phép trị v,v... trở thành càn cứ chỉ đạo
chủ yếu trong lÂm sàng.
Tạng Phả biện chứng trồĩíg ứng dụng cụ tké
trén ỉăm Bàng Nội hkoa,
Nguyên nhán gáy bệnh, và biến hổa bệnh lý trong Nội khoa
tạp bộnh khá phức tạp.
Tột bệnh phần ìôn thuởc Ngoại cÀm rfii d&n đến Nội thương,
cũng c6 khi bệnh Nội thương kiềm cả Ngờại cAm.
Nđi theo Nội thương, vừa cổ Dhữag nhân tđ gây bệnh khác
nhau như tỉnh chí, tđn thương một nhọc, &n uổng khởi cư khổng
đứng mức, iẹi lản lỘD nhỉều tinh huđng với nhau.
Nổi theo quan hộ bénh lý giữa nguydn nhân bệnh với Tạng
Phủ như khdi cư khổng thận trọng, ấm lạnh mât điều hòa, ph&Q
nhiều Tạng Phủ tổn tbưdng trưdc; Bước đầu xuát hiện các chứng
phát sốt và ho... Nếu Qgoạỉ cảm khổng khôi, cổ thể chuyển thàch
nộỉ thương bệnh chuyến nậng hơa. Nếu do ản uống khổng điều
độ, một nhọc nội thươag đến nỗi thành bệnh, phần nhiều tổn bại
Vị trước tíén, xuất hiện các chứng biếng ăn, vùng bụng trướng
đ&y, chân tay buòn mỏi, đại tiện lông v.v... Nếu do tinh chi khổng
đỉều hòa, một nhọc quá độ gáy bỘDh, phần nhỉều tổn thương Tftm
Can trước tiồn, xutft hiộn các chứng trạng tỉnh tự ưu uđt, tâm
^hỉần m ít ngủ, sợ hai đoản hơi, tinh thần một mỏi v.v... Nẽủ hư
nhược do ốm 1&U, boộc tảo hỏQ, hoặc tỉnh dục quá mức gày bệnh,
phần DÌúều ỉìên lụy tới ThẠn, xuđt hiện các chứng trạng gầy còm,
ỉưsg gối đau mồi, dỉ tính, dương Đuy, ^ n h nguyệt khổng điều,
tinh thần một mỏi v.v...
Về biện chứng Tạag Phủ, phạm vỉ ứng dụng l&m sàng trong
Nộỉ khoa lát rộag, vừa coi trọng tư tưdng dự phòng trong y học
truyền thỗng, vỉia thổ hiộn biộn chứng trong Tạng Phủ.
D& có kỉnh văn 'Khững chữa kbi dfi phát bệnh mà chữa khỉ
chưa phát bộnh* iại cd kỉnh vAn "chữa khỉ chưa phát bệnh là thây
bệnh ở Can, biết là bệnh Cao. aẽ truyền sang Tỷ, nôn pbài củng
cố cho Tỳ mạnh hơn trước*. Đố 1& nđi khỉ chưa xấy ra bệnh, nên
dự ph6ng 8ự phát sinh cửa tẠt bộnh; Sau kỉú bệnh đa phát sinh,
plỉảỉ dự.pbòng sự phát triển của nổ, tức là ngAn chặn từ lúc bệnh
cờn nhỏ nhoi chuyến tliành ngbỉồm trọng, ngAD chận bộnb từ Tọng
Phủ này cổ thế ảnh hưởng làm cho Tạng PhÀ khác phát bệnh.
sàu khi tìm hiếu quan bộ giữa nhãn tố gáy bộoh và biến hđa
bộnh lỹ cửa Tạng Phủ, lỉdn hệ vdi Ịý ỉuẠn Cd bàn về Binh lỹ, bệnh
lý cùa Tạng Phù kết hợp với Tứ chắni, Bát cương đế chi đạo thực
tiễn lâm sàng, cổ ý nghĩa trọng yếu trộng nâng cao chát lượng
điều trị.
I - Tâm và Tiểu trường.
1) Phương diện sinh lý, bệnh lý:
Tâm chủ huyết mạch và thàn minh, đường kinh mạch liôn lạc
biểu lý với Tiểu trường. VI vậy trong bệnh lý, các chứng hậu phản
ánh ph&n nhiều là trở ngại vận hành huyết mạch và,biến đổi tu
duy hoạt động. Tâm bào là ngoại vệ của Tôm, cho nên khi cảm
nhiễm ôn tà thườag nghịch truyỆn Tam bao; Tílm bao bị tà khí
xâm phạm lại truyền vào Tâm, phần nhiSu xuất hiện Nhiệt chứng,
Thực chứng.
Nếu Tạng khí hư yếu, sau khi ốm thiếu điều dưỡng hoặc tư lự
quá mức, mệt nhọc tới Tftm dẫn đổn T&m huyết suy kém, hoặc
Tâm dươQg khổng mạnh ỉà thuộc bản Tạng mắc bệnh.
Cổ khi đờm trọc quấy rối hoậc kỉẽm khí trệ huyết ứ, cđ thể
xuất biện chứng " trong hư lẩn thực*.
2) Điểm chủ yếu để biện chứng thi trị:
2.ỉ -N hiệt chứng và Thực chứng thưỜDg gộp nhỉdtt trong ngoạỉ
càm Nhiột bệnh, xuát hiộn trỉộu chứng phát obiệt khống luỉ, tinh
thần phiền muộn, nổi sảng, thậm chí Id mơ không tỉnh táo, rôu
ỈU9Ỉ vàng nhớt, mạch Hồng Sác. Phổp trị néĐ thanh QỈdệt tuyto
khiếu.
2.2
- Tâm dương bất túc - bao
Tâm khí hư, thườsg gặp
các triộu chứng tinh thàn mói mệt, thích ngà, hồi hộp, đau nfpỊc,
sợ lạ&h, tay chăn ỉạnh, chđt ỉưỡi xanh Đhạt, mạch Kết Dại. Phép
ẽỉlữa adn tiidQg ^ơĐ g hott huy giúp đỡ chính khí khiến cho cơ thể
hồi phục dần đần.
4 - P h ế và Đạú trường.
1) Phương diện sinh lý, bệnh lý:
Phế chủ khí thuộc Vệ kinh mạch liôn lạc biểu iý với Đại trườag.
Phố là tạng non nớt, làm chủ hô hăp và bì mao, dễ bị ngoạị tà
11
xâm nhập, cho nên nhân tố gây bệnh phần nhiều nhiều do ngoại
tà xâm phạm và đờm trọc tụ đọng ỏ trong; Hoặc các Tạng
khác có bệnh, liên lụy đến Phế. Phong hàn, nhiệt tà xâm
phạm Phế đến nỗi tân dịch tụ lại làm đờm, phàn nhiều gặp
ở thực chứng.
Phế khl hư yếu hoặc âm hư Phế táo, phần nhiều gặp ỗ hư
chứng
Nếu ngoại cảm chữa khỏng khỏi chuyển thành Nội thương,
hoặc ở bệnh Nội thương kéo dài mà chuyển lan tới Phế làm cho
tạng Phế tổn thương, bệnh thế càng trở nên nghiêm trọng.
2) Điểm chủ yếu để biện chứng thỉ trị:
21 - Phế là tạng non nỏt, bài thuốc vị thuổc nên chọn loại nhẹ
ohàQg, không nén dùng loại nặng nề quá. Phép chữa cơ bản nhất
ngoài bệnh Phế lao, có tuyên Phế, túc Phế, ôn Phế, thanh Phế,
nhuẠn Phế khác nhau, cốt yếu làm sao cho Phế khí túc giáng, tà
khỏng xâm phạm thỉ khỏi bệnh.
2.2
- Nễu chữa Phế mà khống hiệu quả cđ thể thông qua mối
liẻD hệ các tạng khác đổ chữa gián tiếp như các phương pháp
thaxih Tâm, Tả Can, kiện Tỳ, ích Thận v.v... Phài phân tích bénh
tinh, tùy chứng đièu trị.
2
3 - Chứng ho lâu ngày cd nbiSu đòm, ho thì thở suyễn, thưỜDg
ở người cao tuổi bị Dhiều, mỏi khi gặp ngoại cảm thi lèn ccm càng
nặng. Trong khi có cơn, iấy chữa Phố là chính và chú trợng khu
tả. Binh thường nên kỉộn Tỳ để hổa đàm hoặc kỉém ích Thận để
nạp khí, đd là phép chữa từ gổc, đổỉ với bệnh Đhân thể ir&ng hư
yếu rất nôn thích
2.4
- Phế biểu lý vỏí Dại trường, đối vổi Nhiệt chứng, Thực
chứng d Phế kỉnh cổ kèm chứng đại tiện bí kết cd thể dừng phép
» tả hạ khiến cho abiột tiết xuổng dưới mà khỉ được tửc gỉáng. Nếu
12
do Phế khỉ hư mà tân dịch khống phân bổ được, cổ thể dìiag phép
tư dưỡng khí âm để thông nhuận Đại trường.
5 • Thận và Bàng quang.
ỉ) Phương điện sinh lý, bệnh lý:
Bên trong tạng Thận ký gửi Mệnh raôn, kỉnh mạch liên lạc
biểu lý với Bàng quang. Thận chủ chứa tinh, là nguòn của siah
thực phát dục; Lại chủ xương, sinh tùy, chứa chân âra mà ngụ có
nguyên dưong, cho nên gọi !à "gốc của tiên thiên". Nếu cư ngụ ở
nơi ẩtn ìạnh hoặc lao dục quá độ, ốm lâu hao thương tinh khí,
đều có thể gây bệnh.
Biểu hiện ỉâtn sàng ngoài chứng ngoại cảm hàn thăp và Bàng
quang thấp nhiệt thuộc Thực chứng, chủ yếu chia làm hai loại
Ám hư, Dương hư.
Dương hư bao gồm Thận khí khồng bền, Thận không nạp khí
hoặc Thận dương khỏng mạnh, thủy thấp tràn lan...
Àm kư bao g6m thận âm suy hao, âm hư hỏa vượng v.v... vả
lại, Thận dưđng bất túc, trực tiếp ẩnh hưởttg đến khí hổa của
Bàng quang, đến nỗi tiếu tiện khống lợi; bệnh lý biốn hđa giữa
Thận và Bàng quang có quao hệ rất chặt chẽ.
2) Điểm chủ yếu đé biện chứng tki trị:
2.1
- Thận thuộc Thiếu âm. Cân cứ Thương hàn Lục kinh biện
chứng, Thái dương bị tà cd thể nhân lúc ỉúc hư mà truyền vào
Thiếu âm, thành chứng ngoại cảm nặng. Nhưng l&m sàng, I09Ỉ
bệnh này It gập. Nốỉ chuttg đo hàn thấp d bên ngoàỉ xâm phạm
gây nên đau lưng ỉà chứng thường gặp. Nếu 9Ợ lạnh, r 6ú lưỡi
trắng, có hàn chứng có thể pb&n biệt là thuộc Thực chứng, điều
13
trị nồn tán ỎĐ tán hàn, trừ thấp thỗng lạc, phái phftn biệt rữ với
chứcg đau ỉưog do ThẠn hư.
2.2 >ChứDg Thận hư cổ thể chia ra làm hai loại âm hư, đương
hư. Ảm hư lả hỏa viíỢQg, aên dùng thuổc agọt nhuận dưỡng ám,
khiến cho ftm dịch khối phục dàn mà htí hỏa tự giáag xuống.
Đương hư là hàn thắng, dùng thuổc cay ấm để trợ dương, khiến
cho aương khi khối phục đần mà âm bân dễ tiêu tan.
Còn như &m đương đều hư, nén bổ cả âm dương. Bệnh tình
phức tạp, vị thuốc bài thuốc nên chọn dùng thận trọng.
2.3 - Thậa chủ đại, tiếu tiện. Nếu tiếu tiện khững lợi ià đo
Thận dương không tuyên thÔQ]^ thủy dịch đọng lạỉ, cống năng khí
hòa mát bìoh thường, điều trị nên trợ dương để hốa khí, khiến
tiểu tiện đi được. Nếu ia lỏng khững ngừng là do Thận dương suy
vị .‘diông ngáu nhỉl được thủy cốc, quan môn khững thặt, phép
chúa c&n trợ dương cố sáp, làm cho đại tỉện khôi phục bình
thường.
2.4 - Thận cđ quan hệ chát chẻ với các Tạng Pb
Bệnh lâu ngây, chính khí hư, thdng qua chữa Thận mà kiêm
đi6 u lỷ các Tạng khác, trưòng hợp chữa các bệnh ỉău ngày khdng
14
khổi cổ tác dụng nhát định.
Tdm lại, trôn cơ sở hiểu rổ biện chứng Tạng Phủ, tỉến thêm
một bước nám vững điểm yếu Biện chđDg thi trị để ứng dụng cụ
thể trong ỉâm sàng. Như vậy, phạm vi bệnh nội khoa tuy rộng
cùng cứ thể nám đưọc yếu lỉnh, nêu một hiếu hai, ba, nhận rỗ
bệnh lý biến hốa và đặc điểm những bệnh chứng khác nhau từ
đó mà có phương pháp đạt hiệu quà thiết thực, không ngừng nâng
cao trình độ.
Mói quan hệ l&n nhau giữa biện chứng Lục Kinh
và biện chứng Vệ Khỉ Doanh Huyết.
Tà khí ìục dâm xâm phạm cơ thế con người mà gây nên bệnh
là nhận thức thực tiễn của cổ nhân đối với biến htía vận động
trong tự nhắên; những biến hổa ấy ảnh hưởng trực tiếp đổí với cơ
thể làm cho khí huyết. Kinh lạc, Tạng Phủ, Ảm Đương bỉốn đối.
Sự biến đổỉ áy nếu vượt quá phạm vỉ ỡinh ỉý binh thường sẽ nẩy
sinh hỉện tượng bệnh lý.
Khí hậu trong tự nhỉỗn có thể khái quát sáu loại là phon^
hàn, thử, tháp, táo, hỏa gọĩ là ^'lục khi". Sáu thứ khí hậu này biến
hốa chính thường thi aảng ỉực con người được điều tiết khổng
gây ốm đau; Nhưng khỉ khí hậu bỉến hòa khác thường, ũbư mừa
xuần ấm lại ỉạnh; mùa hè nên nóng lạỉ mát; mùa thu nên mát
lạỉ ndDg; mùa Đông nên ỉạoh lại ám... đó ỉà khí hậu khổng tốt
của 4 mùa, súc chống bệnh của con ngưdi giảm sẽ là lừxần tổ
gây bệnb. Loại lục khí gây bệnh đổ, gọi là "Lục dám" (Dâm d
đây có nghĩa là tà).
Hoặc khi hậu biến hổa thuộc loại chỉnh thườngỉ nhưng điều
tiết cơ nãBg của COB người bị gỉàm, cứng cd thể gây bệnh như
thế. Vĩ dụ ; Mùa Xuân nhiều phong ôn; Mùa Hạ ĩìhíều bệnh Thử;
Mùa Thu nhiều bệnh Táo; Mùa Đôttg nhiỉú bônh Hàn và trong
bốn mùa nếu mưa quá nhỉều cõng sinh bệnh thđp.
15
Ngoại cảm Lục Dâm gfty bệnh, tuy ctí mtìa nhất định. Như xu
thế tà bốc mạnh, đều cđ thể hổa hỏa, gọi chung là Nhiét bệnh.
VI sự biến hđa khí hậu trong tự nhiên phức tạp và con người
cđ những cá biệt khác nhau như hoàn cảnh sinh hoạt, nhân tố
tinh thần, nhàn tố thể chất v.v... cho nôn trong cùng một mùa có
thế cảm nhỉẽm ngoại tà khác nhau mà phát sinh bệnh khổng giống
nhau ... Nhồng điều nói trẽn ỉà khái niệm cơ bản về Lục Kinh
gây bệnh trong Etóng Y.
Thương Hàn căn cứ vào biện chứng Lục Kinh - Tà khí phong
hàn qua bì phu cơ bắp mà vào, theo Kinh xnạch lấn sâu vào Tạng
Phù. Bệnh lý biến hóa là phong hàn xâm nhập, từ Biểu vào Lý,
tìí Ihíơng chuyển Âm. Cho nên đặc điểm lâm sàng, bước đầu phần
oi
tháy thươQg hàn biểu chứng. Nếu Phong Hàn không gỉài
đư »c, vào ly hóa nhiệt cố ctí thể chuyển thành chứng lý nhiệt.
Thương hàn lâu ngày khồng khỏi, trong tình huống chính hư
Dương suy ctí thể xuất hiện hàng loạt nội tạng tổn thương, Phản
ảnh bệnh lý tà hàm vào trong như chl muốn ngủ, mạch Vi Tế, ỉa
chảy, bụng đầy, chân tay quyết lạnh v.v...
Ôn bệnh cân cứ vào bệnh cbứng Vệ Khí Doanh Huyết. Tà khí
ôn nhiệt do miệng mũi mà vào, theo Vệ Khí Doanh Huyết mà chia
ra Thượng, Trung, Hạ Tam tiêu và Tạng Phủ.
Về biến hổa bệnh lý, do ôn ỉà Dương tà, rát dễ hđa hỏa thương
âm, hun đốt tân địch, tkậin chí hao huyết động huyết. Cho nên
đạc diếm lâm sàng là thời gian tà ở Vệ ph&n khá ngán, ổ hàn giải
mà sổt cao kbổQg lui, tức là tà đả vào Khí phần, cố thể phản ánh
hAng loạt bệnh lý xu thế nỉũột ThiDh, buD đốt T&n dịcb. Nếu Tihỉệt
VỈQ khống lui, ỉại chuyến, sâu vào Doanh Huyết xuất hiện các
chứng hậu nguy cấp như độog phong Kỉnh quyết và bức huyết đi
càn v.v...
Lục kinh biện chứng với Vệ Khí Doanh Huyết biện chứng,
sgũồn gốc phân Ịpệt tìí học thuyết Thương hàn luận và ôn bệnh.
16
hai học thuyết này cđ tác dụng chỉ đạo nhất định trong Lâm sàng.
Khi vậr» dụng cụ thể, phải liên hệ thực tế cụ thể, tìm hiểu linh
hoạt. VI vậy, sau khi hiểu cơ sở học của Đồng y có liên quan tối
Lục Kinh biện chứng và Vệ Khí Doanh Huyết biện chứng, tiến
lén bước nữa tỉm hiểu mối lién quan ỉẫn Qhau giữa hai học thuyết
ây, nêu thí dụ rố ràng là điều tất yếu.
Vệ Khí Doanh Huyết biện chứng là sự bổ xung và phát triển
Lục Kinh biện chứng: Phương pháp phân loại cbứng hậu tuy có
khác nhau, nhưng thực tế cd không ít chỗ giống nhau. Ví dụ:
"Bệnh Vệ Phàn", "Bệnh khí phần" trong ồ n bệnh học thuyết lại
cd một phàn tương đương với "Thái Dương Bệnh', 'Dương Minh
Bệnh" ở "Thương hàn luận*.
Thương Hàn Luận đối với ngoại cảm nhiệt bệnh xuất hiện các
chứng bệnh tinh thần hôn mê nói sảng, nhiệt vào Doanh Huyết
lại khôttg có nhận thức đầy đủ và phép chữa trực tiếp, mà trong
học thuyết Ỏn bệnh thl phát triến rõ điều đ<5.
ò n bệnh học thuyết đối với phương diện khiám lưỡi và khám
ban chẩn đã tổng kết không ỉt kiũb nghiệm, trong khi Thương
Hàn Luận !ại nói không đủ về phường diện này; Dặc biệt là đối
với chiỉng "Bệnh Dưdng minh đại tiện ra huyết và nổi mê" (tức
chẩy máu đưòng tiêu bđa) lại khổng đề ra phép chữă thiết thực.
Lại như học thuyết ôn bệnh cho rằng ô n lồ Dương tà chỉ có thể
làm Thương Àm mà khống làm Thương Duơng, không nhln vào
phương diện tính chát tẠt bệnh trong điều kiện nhát định cũng
có thể chuyển hổa.
Thương Hàn ỉuận đả từag nhận thức đến chứng Vong Dương
"và tinh huống chính hư tà hâin, xuất hiện Thiốu âm chứng" chỉ
muổn ngủ, mạch Vỉ Tế và Thái Ảm chứag "bụng đày, tự lợi* v.v...
Trong ò n bệnh học thuyết Vệ Khí Doanh Huyết biện chứng lại
không nêu ra chứng hậu Chính Khí suy yếu có thổ xuât hiỘĐ chứng
Dưđng hư...
17
Như vậy ctí thể thấy học thuyết của đôi |(ên đều cd sở trường
cũng đều cổ sở đoản; trước kia học phái Thương hàn với học phái
Ôn bộnh tranh luận vổi nhau kéo dài khững dứt, đem Thương hàn
với Òn bộnh đổi lập nhau. Thương hàn thi gò ểp Lục Kỉnh, Ón
bệnh thi gò óp Vệ Khí Doanh Huyết. Thương hàn gò ép tổn thương
Dương Khí nên phép chữa chủ trương Phù Dưong cứu nghịch; ôn
bộnh thỉ gò ép tổn thương phần Ám nên phép chữa chủ trương
bảo tồn Tân Dịch. Thực ra những nhận thức đtí tuy xuất phát tìí
thực tiẻn lftm sàng, nhưng chỉ là phản ánh được một phía ngoại
cảm nhiệt bệnh. Do đó chúng ra phải học hỏi vấn đề toàn điện,
giữ cái sở trường, bỏ cái sỏ đoản, đem tập hợp lẳm một cả hai
học phái Thudng hàn và õ n bệnh vào thực tiễn lâm 3àng, kết hợp
với những bệnh phát nhiệt thường gặp để nhln nhận vấn đề từ
\ý luận đến phương pháp điều trị toàn diện, tốt đẹp hơn.
Tơm ỉại, ngoại cảtn nhiệt bệnh thòi kỳ đằu phát bệnh phần
nhiều thuộc biểu chứngi ỏ thời kỳ nhiệt Thịnh thuộc Lý chứng;
Nhiệt chứng và Thực chứng, ò thời kỳ cuối, phần nhiều thuộc Hư
chứng mà Ảm hư gặp nhiều hơn. Nhưng trong điều kỉện nhát
định, cOng có thể chuyển thành Dương hư và Hàn Chứng. Vì vậy
cđ thể ahin thấy mối ỉiẽn hệ Lục Kinh biện chứng với Tạng Phủ
biện chứng, Vệ Kàí Doanh Huyết biện chứng một cách rỗ ràng,
liên hộ dế thấy đd là 1 chỉnh thế thổng nhất chính ỉà vận dụng
cụ thể của Bát Cương biện chứng./.
18
CẨM MẠO
Cảm mạo tục gọi là Thương phong, là loại bệnh ngoại cảm
thường gập trong lâm sàng, do phong tà xâm phạm cơ tM gây
nên. Triệu chúng lâm sàng bĩểu hiện chủ jrếu là tắc mũi, chẩy
nước mũi, hất hơi, đau đầu, sỢ gió hoặc phát eổt. Bốn mùa đều
có thể phát bệnh này, ntíi chung chỉ vài ba ngày thì khôi, Nếu
bệnh tinh nặng b<ĩn, có thể lây ỉan thành dịch gọi là "cảm cúm*
(thời hành cảm mạo).
Y
học cổ truyền cò những ghi chép rất sớm vè bệnh iây, ví đụ
sách Tố Vấn thiên Bổ di cđ nói: "Nảm chứng dịch đều do ĩây lan
cảm nhiễm, chảng cứ người lớn trẻ em, mấc bệnh đều giổng Đhau”.
Và nói theo cảm cúm, tuy không nặng như các bệnh lây lan khác,
nhưng thời gian đang xẩy ra dịch bệnh, ảnh bưởng tới lao động
sản xuăt không nhỏ, cho nên phài sớm phòng ngỉia.
Cảm mạo thuộc phạm vi viềm long đường hô hấp trôĩi, dịch
cúm trong y học hiện đại, gặp các loại bệnh này, nên tầam khảo
biện chứng thl trị ohu cảm mạo trong y học cổ .truyền.
Nguyôn nhôn cảm mạo, chủ yếu do cảm nhiễm phong tà,
thường phát bệnh khi thay đổi thời tiết, ấm lạnầ th ất thường.
Cũng cơ khi đo nầm ngồi thiếu thận trọng, nống, lạnh khOng điôu
hòa, mưa dàm, mệt nhọc khiếo cho cơ bấp con người sơ bò, vộ
khỉ khdng bền, phong tà nhân chỗ hư mà ỉọt vào
bộnh. Hdn
nữa, trong thời tỉết của các mùa khác nhau, phong tà thường theo
khí mùa đổ mà x&m phạm, như mùa đdng phần nhỉSu thuộc phong
hàn, mừa xu&n phần nhiều thuộc phong nbiẹt, mùa hạ tbúờng
kèm thử thẵp, mùa thu thường kểm táo khí, thòi tiết mưa phùn
19
thưòng kèm thấp tà. Trong bốn mùa, còn cổ tinh huống khốQg
bỉnh thường VỄ khí hậu, như mùa xu&n đéng ám thi lạỉ rét, mùa
đdng đáng rét thỉ lại nđng v.v... cho nên cđ câu "khí trái mùa".
Do đđ, gây nôn cảm mạo khỏng đơn thuần chl ctí phong tà, mà
phàn nhiều kèm theo khí hâu cùa từng mùa, trong lâm sàng, cảm
mạo chia hai loại hỈDh chủ yếu phong hàn và phong nhiệt. Con
đường phong tà xâm nhập, trước tiên phạm Phế qua đường hô
hấp. Phế hợp bì mao, Khai khiếu ra mũi, trên nổi với yết hầu.
Phong tà phạm Phế kỉùếo Phế khí khống tuyên thổng, cho nên
xuđt hiện hàng loạt triệu chứng thuộc Phế. Nếu Vệ khí mất sự
tuyén đạt, có thể xuất hiện chứng trạng của Biểu Vệ như phát
sổt sợ lạnh. Nếu sau khỉ càm nhiễm tà khí theo mùa, bệnh tình
trỏ nên khá nàng, mà lại truyền nhiễm lẫn nhau thỉ là "cảm cúm".
Người thể chất còn khỏe, tà khí chỉ xâm phạra Phế Vệ thường
chủ yếu là biểu chứng. Người thể chát yếu, hoậc cao tuổi, hoặc
trẻ era, sức chổng bệnh kém, thì ngoại tà từ biểu vào lý, chứng
trạng nặng hờn, cô khả nãng bién thành bệnh khác.
Biện chúbg thỉ trị.
Mới bị cảm mạo, ndỉ chung là tác mũi, chảy nưóc mũi, hất hơi,
nặng tiếng, nhức đầu, sợ ỉạnh, tiếp theo cổ Các chứng phát sốt,
ho, ngứa họng hoậc đau họng v.v... Nặng hơn thì ctí chứníí sợ lạnh
(thậm chỉ co ro run Tẩy) sốt cao^ đau môi kháp mình, một mồi ...
đò là bệnh đâ chuyển tMnh "cảm cúm". Nếu không cảm nhiễm
tà khí nào mới, bệnh trinh có thể kéo dài tdi 5 - 10 ngày.
ĐtSu trị cảm mạo, trước hết nén phân biệt phong hầa, phong
nhíột, phép trị chủ yếu là Bơ phong, tuydn Phế, p àỉ biếu. Phong
hàn nôn ool trọng dùng thuổc cay ấm. Phong Dhiột nôn coi trọng
dù&g thuổc cay mát, nhưng nếu gặp bệnh Động hoặc bệnh tinh
khá phức tạp, lại nỗĐ chọn dùng loại thuổc cay ám hoặc cay mát
20
- Xem thêm -