Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dòng vốn vào và ổn vĩ mô ở việt nam năm 2007-2008 luận văn thạc sĩ...

Tài liệu Dòng vốn vào và ổn vĩ mô ở việt nam năm 2007-2008 luận văn thạc sĩ

.PDF
75
631
146

Mô tả:

BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM  HOÀNG XUÂN HUY DÒNG VỐN VÀO VÀ ỔN VĨ MÔ Ở VIỆT NAM NĂM 2007-2008 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ TP. Hoà Chí Minh - naêm 2010 BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC KINH TEÁ TP.HCM CHÖÔNG TRÌNH GIAÛNG DAÏY KINH TEÁ FULBRIGHT -------------------- HOÀNG XUÂN HUY DÒNG VỐN VÀO VÀ BẤT ỔN VĨ MÔ Ở VIỆT NAM NĂM 2007-2008 Chuyeân Ngaønh: Chính saùch coâng Maõ soá: 603114 LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ KINH TEÁ HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC 1. TS. ĐINH CÔNG KHẢI 2. Th.S CHÂU VĂN THÀNH TP. Hoà Chí Minh - naêm 2010 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. TP.HCM, ngày 25 tháng 05 năm 2010 Tác giả Hoàng Xuân Huy ii MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... iv DANH MỤC BẢNG, BIỂU .................................................................................. v MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................... 5 1.1. Mô hình quản lý nền kinh tế mở - nhỏ (EB-IB) ................................................ 5 1.2. Căn bệnh Hà Lan ............................................................................................. 7 1.3. Chính sách kinh tế thuận chu kì và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế .............. 9 CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG DÒNG VỐN VÀO ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ, KINH NGHIỆM ỨNG PHÓ CỦA CÁC QUỐC GIA .......................................... 10 2.1. Tác động dòng vốn vào đến nền kinh tế ......................................................... 10 2.1.1. Những đóng góp của dòng vốn vào đối với tăng trưởng kinh tế .............. 11 2.1.2. Những tác động tiêu cực của dòng vốn vào đối với nền kinh tế............... 12 2.2. Kinh nghiệm các nước trong việc ứng phó với dòng vốn vào ......................... 13 2.2.1. Dòng vốn vào và các cuộc khủng hoảng tài chính ................................... 13 2.2.2. Sự thành công của Malaysia trong việc ứng phó dòng vốn vào giai đoạn 1990-1995 ............................................................................................................. 16 CHƯƠNG 3. TỔNG QUAN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2008 .............................................................................................. 20 3.1. Vai trò đầu tư đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam....................................... 20 3.2. Vai trò xuất nhập khẩu đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ...................... 26 CHƯƠNG 4. 4.1. DÒNG VỐN VÀO VÀ BẤT ỔN VĨ MÔ Ở VIỆT NAM ...... 28 Dòng vốn vào và phản ứng chính sách của Chính phủ .................................... 28 iii 4.2. Dòng vốn vào và sự mở rộng tín dụng ............................................................ 31 4.3. Dòng vốn vào tác động đến giá cả, tỷ giá hối đoái và chính sách ngân sách của Chính phủ .................................................................................................................. 33 4.4. Dòng vốn vào và thâm hụt thương mại ........................................................... 37 4.5. Dòng vốn vào với hiện tượng bong bóng tài sản và hiệu ứng của cải, nợ ........ 38 4.6. Những bất ổn vĩ mô ....................................................................................... 39 CHƯƠNG 5. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................................... 42 5.1. Chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá ........................................................... 43 5.2. Chính sách ngân sách ..................................................................................... 45 KẾT LUẬN .............................................................................................. 47 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 48 PHỤ LỤC .............................................................................................. 50 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á CSHT : Cơ sở hạ tầng DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNTN : Doanh nghiệp tư nhân EU : Châu Âu FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FPI : Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc dân IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế NAFTA : Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ NHNN : Ngân hàng nhà nước NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh ODA : Vốn viện trợ phát triển chính thức TCTD : Tổ chức tín dụng TCTNN : Tổng công ty nhà nước TĐKT : Tập đoàn kinh tế nhà nước WB : Ngân hàng thế giới WTO : Tổ chức thương mại quốc tế v DANH MỤC BẢNG, BIỂU Danh mục bảng Bảng 2.1. : Vốn tư nhân chảy vào 5 nước Đông Á (Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Philippines), giai đoạn 1991-1996 ............................................................ 50 Bảng 2.2. : Nợ ngắn hạn vào quý II năm 2007 .............................................................. 50 Bảng 2.3. : Thâm hụt tài khoản vãng lai (% GDP) ........................................................ 50 Bảng 2.4. : Dòng vốn vào Malaysia Giai đoạn 1990-1995 ............................................ 51 Bảng 2.5.: Tổng vốn và trung bình hàng năm vào Malaysia giai đoạn 1990-1995 ......... 51 Bảng 3.1. : Sử dụng tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 (tỷ đồng) ........... 51 Bảng 3.2. : Đóng góp các yếu tố đầu vào trong tăng trưởng GDP ở Việt Nam .............. 52 Bảng 3.3. : Hệ số ICOR ở một số nước Châu Á ............................................................ 52 Bảng 4.1. : Tỷ lệ cho vay/huy động tiền gửi một số ngân hàng ..................................... 53 Bảng 4.2. : Thâm hụt ngân sách Việt Nam 2005-2009 .................................................. 54 Bảng 5.1. : Biến động giá nhà đất ở khu đô thị phía nam TPHCM ................................ 54 Danh mục biểu Biểu 4.1. : Chỉ số tỷ giá hiệu dụng thực (1/2000-9/2008) .............................................. 36 Biểu 4.2. : Xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2000-2008 ........................................... 38 Biểu 4.3. : Tỷ giá VND/USD ........................................................................................ 40 1 MỞ ĐẦU Cơ cấu kinh tế không bền vững, chính sách vĩ mô sai lầm và dòng vốn vào mạnh mà không có chính sách hấp thu hiệu quả đã gây ra cuộc khủng hoảng vĩ mô ở Việt Nam năm 2007-2008. 1. Bối cảnh nghiên cứu Những cải cách kinh tế đúng đắn, đặc biệt là những cải cách về thương mại và đầu tư theo hướng mở cửa và tự do hơn đã làm cho Việt Nam trở thành một trong những nước mới nổi có nền kinh tế phát triển nhanh nhất khu vực Châu Á với tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 7,5%/năm trong 10 năm gần đây. Kinh tế phát triển nhanh và ổn định kết hợp với việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm 2007 đã giúp Việt Nam trở thành một trong những điểm đầu tư hấp dẫn nhất với thế giới. Tuy nhiên, sự gia tăng mạnh mẽ và đột ngột của dòng vốn đầu tư nước ngoài mà không có chính sách hấp thụ hiệu quả làm tín dụng tăng mạnh, giá cả hàng hóa tăng cao, bong bóng tài sản… đã làm cho nền kinh tế Việt Nam trở nên quá nóng. Tình trạng này kết hợp với xu hướng tăng đầu tư công một cách ồ ạt và những cú sốc giá cả trên thị trường hàng hóa thế giới đã dẫn đến sự bùng nổ của lạm phát, áp lực phá giá đồng nội tệ, những trục trặc trong hệ thống ngân hàng và những bất ổn vĩ mô khác trong nền kinh tế Việt Nam năm 2007-2008. Bất ổn vĩ mô năm 2007-2008 cho thấy tính dễ tổn thương của nền kinh tế ngày càng mở cửa của Việt Nam trước tác động dòng vốn quốc tế, do đó cần có nghiên cứu để phân tích tác động tiêu cực của dòng vốn vào đối với nền kinh tế từ đó đề xuất chính sách hạn chế tác động tiêu cực này dòng vốn, đảm bảo sự ổn định và phát triển vững chắc của nền kinh tế Việt Nam. Đây cũng chính là mục đích của nghiên cứu này. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này sẽ tập trung phân tích bất ổn vĩ mô năm 2007-2008 để trả lời hai câu hỏi chính. Thứ nhất, dòng vốn vào đã tác động như thế nào đến bất ổn vĩ mô ở 2 Việt Nam năm 2007-2008? Thứ hai, những chính sách vĩ mô nào cần được áp dụng để hạn chế tác động tiêu cực của dòng vốn vào đến bất ổn vĩ mô trong tương lai? Sau khi tham khảo nhiều tài liệu và nghiên cứu về kinh tế Việt Nam, tác giả nhận thấy rằng từ sau khủng hoảng tài chính-tiền tệ Châu Á, nền kinh tế Việt Nam đã bắt đầu chu kì tăng trưởng mới từ năm 2000 và kết thúc là bất ổn vĩ mô 2007-2008. Do đó, để trả lời câu hỏi nghiên cứu của đề tài, tác giả sẽ giới hạn phạm vi của nghiên cứu là những diễn biến của nền kinh tế, các phản ứng chính sách của Chính phủ trong giai đoạn 2000-2008. 3. Phương pháp nghiên cứu Về phương pháp luận, bài viết này được thực hiện theo phương pháp tổng hợp, mô tả, phân tích, đối chiếu so sánh. Theo phương pháp này, các lập luận trong bài viết sẽ dựa trên những diễn biến thực tế từ đó sử dụng các mô hình lý thuyết để phân tích, đánh giá các tác động của các hoạt động kinh tế cũng như các chính sách kinh tế được đưa ra trong khoảng thời gian xem xét, đồng thời chứng minh các phân tích, đánh giá này bằng số liệu thực tế. Ngoài ra, bài viết cũng sẽ đưa ra những nghiên cứu tình huống ở các nước nhằm rút ra các bài học chính sách mà Việt Nam có thể áp dụng. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu Về mặt khoa học, nghiên cứu này góp phần đánh giá tác động dòng vốn vào và các phản ứng chính sách của Chính phủ đến nền kinh tế Việt Nam, đồng thời có cái nhìn so sánh với kinh nghiệm của các nước đã trải qua tình huống tương tự Việt Nam, từ đó xây dựng cơ sở khoa học hỗ trợ cho việc đề ra chính sách hấp thu có hiệu quả dòng vốn vào và hoạch định chính sách vĩ mô nhằm hạn chế bất ổn, duy trì tăng trưởng ổn định cho nền kinh tế Việt Nam. Về mặt thực tiễn, bất ổn vĩ mô 2007-2008 cho thấy, nền kinh tế Việt Nam có khả năng phải đối mặt với biến động kinh tế có thể dẫn đến khủng hoảng tài chính trong tương lai. Trong khi đó, kinh nghiệm các nước cho thấy chi phí những cuộc khủng 3 hoảng tài chính gây ra trong quá khứ là rất lớn1. Do đó, nghiên cứu này là rất cần thiết nhằm rút ra bài học, đưa ra các giải pháp khắc phục những yếu kém trong nền kinh tế Việt Nam để tránh những bất ổn, khủng hoảng trong tương lai. 5. Cơ cấu trình bày kết quả nghiên cứu Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, cơ cấu bài viết gồm năm chương như sau Chương 1 : Cơ sở lý luận của nghiên cứu Chương này phân tích các lý thuyết, mô hình kinh tế được sử dụng trong luận văn. Các lý thuyết, mô hình kinh tế ở đây bao gồm, mô hình nền kinh tế mở EB-IB, căn bệnh Hà Lan và chính sách kinh tế thuận chu kì và tác động của nó. Chương 2 : Tác động dòng vốn vào đối với nền kinh tế, kinh nghiệm ứng phó của các quốc gia Chương này đi vào phân tích tác động (tích cực và tiêu cực) của dòng vốn vào đối với nền kinh tế và nghiên cứu các kinh nghiệm ứng phó (thành công hay thất bại) của các quốc gia để từ đó rút ra các bài học chính sách. Chương 3 : Tổng quan về nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2008 Chương này phân tích tổng quan nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2008. Trong đó, chú trọng đánh giá vai trò quan trọng của đầu tư và xuất nhập khẩu đối với nền kinh tế. Đồng thời cũng chỉ ra những trục trặc trong đầu tư và xuất nhập khẩu để chứng minh tính không bền vững cơ cấu kinh tế trong giai đoạn này. Chương 4 : Dòng vốn vào và bất ổn vĩ mô ở Việt Nam Chương này sẽ thống kê dòng vốn vào Việt Nam giai đoạn 2000-2008 và chứng minh sự thất bại của NHNN trong việc hấp thụ dòng vốn vào đã làm cung tiền tăng mạnh, từ đó kích hoạt lạm phát và những trục trặc khác trong nền kinh tế. Những bất ổn trong nền kinh tế được mô hình hóa theo sơ đồ bên dưới Từ 15% GDP ở Mexico năm 1994-95 hay lên đến trên 50%GDP như ở Argentina năm 1980-82, Gần đây, Khủng hoảng tài chính-tiền tệ Châu Á đã làm thu nhập bình quân đầu người của Thái Lan đã giảm từ mức 8.800 USD năm 1997 xuống còn 8.300 USD vào năm 2005, của Indonesia giảm từ 4.600 USD xuống 3.700 USD, của Malaysia giảm từ 11.100 USD xuống 10.400 USD (Theo CIA World Fact Book) 1 4 Dòng vốn vào Tỷ giá thực lên giá, giá cả tăng, ngân sách mở rộng Thâm hụt thương mại tăng Tín dụng tăng mạnh Bong bóng tài sản, hiệu ứng của cải, nợ Bất ổn vĩ mô Lạm phát, bong bóng tài sản xì hơi, phá giá, nợ công tăng Chương 5 : Khuyến nghị chính sách. Trên cơ sở phân tích các nguyên nhân bất ổn, tác giả đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm hai mục tiêu chính đó là xây dựng cơ chế kiểm soát và hấp thụ dòng vốn hiệu quả và cải cách cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững hơn. Để làm được điều này đòi hỏi cải cách chính sách tiền tệ, tỷ giá và chính sách ngân sách. 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN Nghiên cứu này phân tích tác động dòng vốn vào đến nền kinh tế mở - nhỏ Việt Nam. Do đó, cơ sở lý luận được sử dụng trong nghiên cứu này là các lý thuyết, mô hình kinh tế liên quan đến ảnh hưởng dòng vốn vào đối với nền kinh tế, các chính sách kinh tế ảnh hưởng như thế nào đến sự phân bổ nguồn lực kinh tế và duy trì ổn định nền kinh tế. 1.1. Mô hình quản lý nền kinh tế mở - nhỏ (EB-IB) Cơ sở lý luận căn bản được sử dụng trong nghiên cứu này là mô hình quản lý nền kinh tế mở-nhỏ (EB-IB). Mô hình này được hình thành nhằm xây dựng cơ chế để phân tích các chính sách kinh tế vĩ mô mà một quốc gia đang phát triển nên theo đuổi để ổn định lại nền kinh tế và tạo ra môi trường thuận lợi hơn giúp tăng trưởng kinh tế nhanh. Mô hình có nội dung như sau: Nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng khi có cân bằng ngoài nước tức là cung hàng ngoại thương bằng cầu hàng ngoại thương2 và cân bằng trong nước tức cung hàng không thể ngoại thương bằng cầu hàng không thể ngoại thương. Tại điểm cân bằng này, mức giá tương đối của hàng ngoại thương và hàng phi ngoại thương được xác định P=Pt/PN (cũng chính là tỷ giá hối đoái thực). Tập hợp những điểm cân bằng trên thị trường hàng phi ngoại thương là đường IB3, tập hợp những điểm cân bằng trên thị trường hàng ngoại thương là đường EB4, giao điểm đường EB và IB là điểm cân bằng của nền kinh tế, gọi là điểm “hạnh phúc”. 2 Đầu tư nước ngoài và viện trợ nước ngoài có thể làm tăng thêm cung hàng có thể ngoại thương bằng cách tài trợ cho các hàng nhập khẩu nên cung hàng ngoại thương bao gồm cả dòng chảy vào của vốn nước ngoài dài hạn dưới hình thức viện trợ, cho vay thương mại, và đầu tư (theo M. Gillis, D. H. Perkins et al., Kinh tế học của sự phát triển) 3 Bên phải đường IB là tình trạng lạm phát, bên trái là tình trạng thất nghiệp 4 Bên phải đường EB là tình trạng thặng dư, bên trái là tình trạng thâm hụt 6 BỐN KHU VỰC TRỤC TRẶC PT/PN EB Thặng dư Lạm phát Thặng dư Thất nghiệp E: điểm “hạnh phúc” E Thâm hụt Lạm phát Thâm hụt Thất nghiệp IB Y=A A Khi nền kinh tế chệch khỏi điểm cân bằng, nó sẽ rơi vào một trong bốn khu vực trục trặc (hình trên). Mặc dù nền kinh tế có khuynh hướng tự điều chỉnh để trở lại điểm cân bằng, tuy nhiên trong một số trường hợp khả năng tự điều chỉnh của nền kinh tế gặp khó khăn (thất bại thị trường), đây là cơ sở cho sự can thiệp của Chính phủ. Khi Chính phủ can thiệp, có bốn vùng chính sách (hình dưới), các công cụ mà Chính phủ sử dụng là tỷ giá hối đoái và chính sách chi tiêu. 7 BỐN VÙNG CHÍNH SÁCH Tỷ giá hối đoái thực IV A  0 I A  0 e  0 e  0 e  0 e  0 III A  0 A  0 II Tổng cầu Mô hình EB-IB là cơ sở lý thuyết rất quan trọng đối với các nước đang phát triển có nền kinh tế mở nhỏ trong việc thực hiện các chính sách ổn định hóa nền kinh tế, tạo môi trường kinh tế ổn định cho phát triển dài hạn. 1.2. Căn bệnh Hà Lan Là hiện tượng suy giảm công nghiệp hóa của nền kinh tế khi có lượng ngoại tệ lớn vào (do việc khám phá nguồn tài nguyên xuất khẩu lớn, giá hàng xuất khẩu chủ lực tăng hay dòng vốn đầu tư vào lớn…) làm đồng nội tệ lên giá dẫn đến hàng hóa sản xuất trong nước giảm sức cạnh tranh so với hàng nước ngoài, xuất khẩu giảm và nhập khẩu tăng5. Căn bệnh Hà Lan có thể được giải thích bởi mô hình EB-IB như sau. Khi có nguồn ngoại tệ vào lớn mà không có chính sách vô hiệu hóa đủ tốt, nguồn cung hàng ngoại thương tăng lên với bất kì giá nào, tức là đường EB dịch sang phải (EB’). Cơ chế tự 5 Châu Văn Thành 2009 8 điều chỉnh sẽ đẩy nền kinh tế dịch chuyển từ điểm cân bằng 1 sang điểm cân bằng 2 với tỷ giá hối đoái thực giảm và tổng cầu tăng. PT/PN EB’’ EB Vốn cạn kiệt EB’ (3) Vốn vào (1) (2) IB A Tỷ giá hối đoái thực giảm đồng nghĩa với hai điều, thứ nhất hàng phi ngoại thương trở nên tăng giá một cách tương đối so với hàng ngoại thương, thứ hai hàng hóa sản xuất trong nước trở nên kém cạnh tranh hơn so với hàng hóa nước ngoài. Các nhà sản xuất hàng hóa có thể ngoại thương bị giảm lợi nhuận sẽ dịch chuyển nguồn lực (vốn và lao động) sang lĩnh vực có lợi nhuận cao hơn là hàng phi ngoại thương. Kết quả là sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất, trong đó năng lực sản xuất hàng ngoại thương giảm sút, hàng phi ngoại thương gia tăng. Một biến cố nào đó làm cho nguồn tiền không đổ vào nữa sẽ đẩy đường EB về vị trí cũ, tuy nhiên do cơ cấu sản xuất đã thay đổi nên EB không trở về vị trí cũ mà dịch chuyển xa hơn sang bên trái (đường EB”), cân bằng mới được hình thành với tỷ giá hối đoái tăng cao hơn ban đầu, thu nhập thấp hơn. Nền kinh tế bị suy giảm. Trong nghiên cứu này, các dẫn chứng từ các nước và cả trường hợp Việt Nam, dòng vốn vào (dòng vốn đầu tư) đã làm đồng nội tệ lên giá dẫn đến thâm hụt thương mại và những biểu hiện của căn bệnh Hà Lan. 9 1.3. Chính sách kinh tế thuận chu kì và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế Chính sách kinh tế thuận chu kì có nghĩa là các nước tiến hành chính sách kinh tế mở rộng (chính sách tài khóa, tiền tệ,…) khi có lạm phát và tiến hành chính sách kinh tế thắt chặt khi có suy thoái. Ngược lại người ta gọi là chính sách kinh tế nghịch chu kì. Các nước đang phát triển thường có chính sách kinh tế thuận chu kì do thiếu các công cụ bình ổn tự động. Các khoản chi ngân sách chủ yếu là tiêu dùng của Chính phủ và tiền lương, các nước này hiếm có các khoản bảo hiểm thất nghiệp, và chuyển nhượng xã hội rất thấp do đó chi ngân sách thường thuận chu kì. Các khoản thu ngân sách chủ yếu là thuế gián thu chứ không phải thuế trực thu, nên cũng rất theo chu kì. Nghiên cứu của Kaminsky, Reinhart và Vegh 2004 cho thấy xu hướng thuận chu kì trong chính sách kinh tế của các nước đang phát triển. Các dòng vốn vào ròng có tính thuận chu kì ở các nước đang phát triển. Điều này hàm ý rằng các nước có xu hướng vay nợ nhiều hơn ở thời kì kinh tế thuận lợi và ngược lại Chính sách ngân sách và chính sách tiền tệ ở các nước đang phát triển phần lớn có tính thuận chu kì. Điều này có nghĩa là Chính phủ chi tiêu nhiều hơn, cung tiền cao hơn, tín dụng cao hơn ở thời kì kinh tế thuận lợi và ngược lại. Chu kì dòng vốn và chu kì chính sách kinh tế thường tăng cường lẫn nhau. Người ta gọi đây là hiện tượng “trời mưa, nước trút”, tức là chính sách vĩ mô mở rộng khi dòng tiền chảy vào và thắt chặt khi dòng tiền chảy ra. Chính sách kinh tế thuận chu kì ở các nước tạo ra chu kì “bùng – vỡ” trong nền kinh tế mà ở đó khi kinh tế bùng nổ, dòng vốn vào và chính sách kinh tế mở rộng đã làm gia tăng lạm phát, bong bóng tài sản, tín dụng tăng, thâm hụt thương mại gia tăng,… kết quả làm nền kinh tế trở nên quá nóng, nợ xấu tăng, dòng vốn chảy ra, nợ công tăng, cầu giảm,… đưa nền kinh tế đi vào suy thoái (bong bóng vỡ). 10 CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG DÒNG VỐN VÀO ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ, KINH NGHIỆM ỨNG PHÓ CỦA CÁC QUỐC GIA Dòng vốn quốc tế bao gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư gián tiếp (FPI), vốn vay nước ngoài, viện trợ phát triển chính thức (ODA)6 … đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển. Các dòng vốn này giúp các nước đầu tư nhiều hơn mức mà nền kinh tế tiết kiệm được; bù đắp sự thiếu hụt ngoại tệ do thâm hụt thương mại; và mở rộng giới hạn năng lực sản xuất của nền kinh tế do sự khan hiếm yếu tố đầu vào. Tuy nhiên, đặc điểm biến động nhanh và mạnh của dòng vốn có thể tạo nên những bất ổn vĩ mô, qui mô quá lớn của dòng vốn có thể làm tăng tỷ giá hối đoái thực, tác động tiêu cực đến xuất khẩu và cán cân vãng lai. Như vậy, dòng vốn vào một mặt tác động tích cực đến nền kinh tế nhưng mặt khác cũng có thể mang lại những bất ổn kinh tế. Do đó, việc sử dụng các dòng vốn vào để thúc đẩy tăng trưởng nhưng đồng thời kiểm soát những tác động tiêu cực của nó đến kinh tế là một chủ đề chính sách quan trọng đối với các nước đang phát triển. Phần này sẽ đi vào phân tích những tác động tích cực, các ảnh hưởng tiêu cực của dòng vốn đến nền kinh tế và kinh nghiệm của các nước trong việc ứng phó với dòng vốn vào. 2.1. Tác động dòng vốn vào đến nền kinh tế Như đã phân tích ở trên dòng vốn vào có thể tác động tích cực nhưng cũng có thể tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực cho sự ổn định và phát triển kinh tế. Phân tích những tác động này sẽ giúp chúng ta hiểu rõ vai trò của dòng vốn quốc tế đối với nền kinh tế để từ đó có những chính sách ứng phó hợp lý nhằm phát huy tốt vai trò của dòng vốn vào trong quá trình phát triển kinh tế. 6 Ở một số nước như Việt Nam, Philippines,… kiều hối bổ sung lượng vốn đáng kể cho nền kinh tế 11 2.1.1. Những đóng góp của dòng vốn vào đối với tăng trưởng kinh tế Thứ nhất, dòng vốn vào giúp các nước đầu tư nhiều hơn mức mà nền kinh tế tiết kiệm được. Ở hầu hết các nước đang phát triển, tỷ lệ tiết kiệm thấp7 luôn là trở lực cho nhu cầu vốn đầu tư mở rộng năng lực sản xuất. Vì vậy, dòng vốn nước ngoài8 có vai trò quan trọng bù đắp cho nhu cầu đầu tư thiếu hụt do tỷ lệ tiết kiệm thấp. Thứ hai, dòng vốn vào giúp các nền kinh tế đang phát triển bù đắp sự thiếu hụt ngoại tệ do thâm hụt thương mại. Sự yếu kém trong cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu là nguyên nhân chính cho thâm hụt thương mại ở các nước đang phát triển. Trong khi các nước này chủ yếu xuất khẩu hàng nguyên liệu thô, hoặc sơ chế với giá trị thấp thì họ chủ yếu nhập khẩu máy móc thiết bị và hàng công nghiệp với giá trị cao hơn nhiều để đầu tư và tiêu dùng. Do đó, xuất khẩu vẫn không có khả năng bù đắp nhu cầu nhập khẩu. Thâm hụt thương mại hầu như không thể bù đắp bởi lượng kiều hối ít ỏi mà công dân của họ ở nước ngoài gởi về hay nguồn ngoại tệ từ chi tiêu của khách du lịch quốc tế. Khi không có sự hiện diện của dòng vốn vào và với tỷ lệ dự trữ ngoại tệ thấp ở các nước đang phát triển, thì sự thiếu hụt ngoại tệ sẽ dẫn đến áp lực gia tăng tỷ giá (nội tệ mất giá), lạm phát. Kết quả là giá cả các yếu tố đầu vào, lao động, vốn (lãi suất) và cuối cùng là giá cả hàng hóa gia tăng. Áp lực tăng giá này đặt ra giới hạn năng lực sản xuất của nền kinh tế. Điều này hàm ý dòng vốn vào không chỉ giúp đáp ứng nhu cầu ngoại tệ do thâm hụt thương mại, tăng năng lực nhập khẩu mà còn giúp mở rộng năng lực sản xuất biên của nền kinh tế. Ngoài ra, dòng vốn vào (đặc biệt là vốn FDI) thường đi kèm với quá trình chuyển giao công nghệ, kĩ năng quản trị, thị trường quốc tế… qua đó không chỉ giúp mở rộng năng lực sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế so với thế giới mà còn mang đến thị trường rộng lớn hơn cho hàng hóa xuất khẩu. Những nguyên nhân khiến cho tỷ lệ tiết kiệm thấp có thể là thu nhập người dân vẫn ở mức thấp và chậm được cải thiện; sự không chắc chắn về tương lai do lạm phát cao, nền kinh tế thiếu ổn định (như đã xảy ra ở Việt Nam những 80 và đầu thập niên 90) và những bất ổn chính trị hoặc tác động của thiên tai, dịch bệnh (ví dụ như ở Phillipines những năm 80 và những năm đầu thập niên 90). Ngay cả khi kinh tế được cải thiện, niềm tin vào sự ổn định trong tương lai bắt đầu được hình thành thì tỷ lệ tiết kiệm vẫn không thể tăng nhanh đến mức kì vọng ngay. 8 Dòng vốn này có thể là vốn vay, vốn viện trợ hay vốn đầu tư nước ngoài với mục đích tìm kiếm lợi nhuận cao ở các nước đang phát triển và đa dạng hóa rủi ro của các quỹ đầu tư quốc tế… 7 12 2.1.2. Những tác động tiêu cực của dòng vốn vào đối với nền kinh tế Bên cạnh những tác động tích cực, dòng vốn vào không được kiểm soát chặt chẽ có thể gây ra nhiều tác động bất lợi đối với nền kinh tế. Những tác động bất lợi của dòng vốn vào thể hiện ở các khía cạnh. Thứ nhất, dòng vốn vào lớn (vượt xa mức thâm hụt thương mại) sẽ làm tăng cung ngoại tệ, gây áp lực tăng giá đồng nội tệ. Đồng nội tệ tăng giá sẽ làm gia tăng thâm hụt thương mại và không khuyến khích đầu tư mở rộng năng lực sản xuất của nền kinh tế để xuất khẩu. Do đó, tác động tăng giá đồng nội tệ của dòng vốn vào có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế đối với dòng vốn vào để bù đắp thâm hụt thương mại trong ngắn hạn, và làm xói mòn khả năng mở rộng năng lực sản xuất của nền kinh tế trong trung và dài hạn. Sự phụ thuộc vào dòng vốn, đặc biệt là dòng vốn đầu tư gián tiếp, có thể đưa nền kinh tế vào tình trạng khó khăn khi các dòng vốn này đột ngột đảo chiều. Thứ hai, các dòng vốn “nóng”9 có thể gây nên bất ổn vĩ mô đối với các nền kinh tế đang phát triển. Các dòng tiền “nóng” là nguyên nhân cho sự hình thành bong bóng tài sản cũng như khuyến khích đầu tư rủi ro quá mức do sự dồi dào tiền mặt trong nền kinh tế. Bong bóng tài sản, đầu tư rủi ro, sự lên giá của nội tệ… sẽ làm xói mòn nền tảng cơ bản của nền kinh tế, kéo theo đó là sự đảo chiều đột ngột của dòng vốn. Kết quả là bóng bóng tài sản nổ, nợ xấu tăng, đồng nội tệ mất giá và lạm phát. Thứ ba, sự di chuyển các dòng vốn vào các quốc gia thường làm cho việc thực hiện chính sách tiền tệ trở nên khó khăn. “Bộ ba bất khả thi” chỉ ra rằng, chúng ta không thể cùng một lúc có tỷ giá hối đoái cố định (hoặc gần như cố định), chính sách tiền tệ độc lập và vốn di chuyển tự do. Rõ ràng, đối với các nhà làm chính sách, kiểm soát dòng vốn là lựa chọn dễ dàng hơn so với chính sách thả nổi tỷ giá và từ bỏ chính sách tiền tệ độc lập. Tuy nhiên, việc kiểm soát dòng vốn không bao giờ là dễ dàng nếu không muốn nói là đa phần đều thất bại, dòng vốn tiếp tục chảy vào khi mà nền kinh tế vẫn hấp dẫn. Với nỗi lo sợ tỷ giá dao động mạnh và sức hút mạnh 9 Thường là các dòng vốn đầu tư gián tiếp, chảy vào các nước nhằm tìm kiếm lợi nhuận ngắn hạn trên thị trường tài sản hoặc trên thị trường tiền tệ (từ chênh lệch lãi suất hay từ các cuộc tấn công đầu cơ) 13 mẽ từ dòng vốn quốc tế đã làm cho các nhà làm chính sách gặp khó khăn trong việc duy trì chính sách tiền tệ chủ động. Hậu quả là cung tiền khó kiểm soát và nền kinh tế trở nên quá nóng. 2.2. Kinh nghiệm các nước trong việc ứng phó với dòng vốn vào Dòng vốn vào có thể góp phần thúc đẩy tăng trưởng hoặc ngược lại tạo ra những bất ổn kinh tế. Điều này tùy thuộc vào sự vững mạnh các yếu tố nền tảng của nền kinh tế và sự đúng đắn trong phản ứng chính sách kinh tế của Chính phủ đối với dòng vốn vào. Phần này sẽ đi vào phân tích kinh nghiệm (thành công hay thất bại) của các Chính phủ trong việc ứng phó với dòng vốn vào. 2.2.1. Dòng vốn vào và các cuộc khủng hoảng tài chính Dòng vốn vào và cuộc khủng hoảng Tequila ở Mexico năm 1994 Những nỗ lực của Mexico trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế sau thời gian dài trì trệ đã đạt được những thành công nhất định vào cuối những năm 1980 và đầu 1990. Chương trình ổn định giá thành công, nợ nước ngoài giảm, triển vọng hiệp định tự do thương mại Bắc Mỹ (NAFTA) và tự do hóa tài chính giúp dòng vốn nước ngoài chảy vào nhiều. Nhờ đó, nền kinh tế Mexico đã đạt được thành tích tăng trưởng khá tốt, tăng trưởng GDP đạt đỉnh 5,1% vào năm 1990. Tuy nhiên, dòng vốn chảy vào lớn đã làm đồng Peso lên giá thực đến 40% trong giai đoạn 1988 – 1993, điều này làm cho xuất khẩu, vốn được sự kì vọng của các nhà đầu tư quốc tế, trở nên kém cạnh tranh. Kết quả góp phần làm thâm hụt thương mại được mở rộng từ mức 2,6% GDP năm 1989 lên 5% GDP năm 1993, nền kinh tế Mexico trở nên phụ thuộc dòng vốn vào để bù đắp thâm hụt thương mại. Như vậy, dòng vốn vào lớn làm các yếu tố kinh tế nền tảng đã xấu đi, tăng trưởng GDP chậm lại chỉ còn 2% vào năm 1993, nền kinh tế Mexico trở nên kém hấp dẫn trong mắt các nhà đầu tư. Dòng vốn chảy vào bắt đầu sụt giảm và đảo chiều, nguồn tài trợ từ bên ngoài cho thâm hụt thương mại không còn, buộc Chính phủ tung dự trữ ngoại hối để bảo vệ tỷ giá danh nghĩa. Việc bảo vệ tỷ giá danh nghĩa làm nền kinh tế Mexico đối mặt với thách thức khác đó là cung tiền sụt giảm, lãi suất tăng,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng