Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ động lực làm việc của người lao động tại công ty cổ phần may và dịch vụ hưng lon...

Tài liệu động lực làm việc của người lao động tại công ty cổ phần may và dịch vụ hưng long

.PDF
91
35
70

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƯU THỊ PHONG LAN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ HƯNG LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội, 2020 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƯU THỊ PHONG LAN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ HƯNG LONG Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN BÌNH GIANG Hà Nội, 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết quả trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Hà Nội, ngày 5 tháng 06 năm 2020 Tác giả luận văn Lưu Thị Phong Lan MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ....... 9 1.1. Những vấn đề lý luận về động lực làm việc của người lao động .................. 9 1.2. Những vấn đề thực tiễn về động lực làm việc của người lao động trong doanh nghiệp....................................................................................................... 31 Chương 2: THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ HƯNG LONG .......... 34 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long...... 34 2.2. Thực trạng động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long ............................................................................... 41 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long .................................................. 50 2.4. Đánh giá thực trạng động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long ................................................................ 64 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ DỊCH VỤ HƯNG LONG .......................................................................................................... 68 3.1. Chiến lược phát triển ngành may mặc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 68 3.2. Kế hoạch phát triển của Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long .... 68 3.3. Giải pháp nâng cao động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long ...................................................................... 69 3.4. Kiến nghị ..................................................................................................... 75 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 78 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 82 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Bảng phân tích tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (ĐVT: đồng) ..............................................................................................................39 Bảng 2.2: Các mặt hàng chủ yếu của công ty năm 2018 ..........................................40 Bảng 2.3: Các thị trường chính của công ty năm 2018 .............................................40 Bảng 2.4: Chủng loại hàng hóa của công ty năm 2018.............................................40 Bảng 2.5: Tình hình tuyển dụng nhân sự của Công ty từ năm 2016 – 2018 ............41 Bảng 2.6: Năng suất lao động bình quân giai đoạn 2016-2018 ................................43 Bảng 2.7: Tiền lương của nhân viên Công ty CP May và Dịch vụ Hưng Long .......45 Bảng 2.8: Thành tích công tác của người lao động giai đoạn 2016-2018 ................48 Bảng 2.9. Mức thưởng cho các cá nhân và tập thể xuất sắc năm 2018 ....................50 Bảng 2.10: Tổng số lao động theo giới tính và độ tuổi .............................................51 Bảng 2.11: Chất lượng lao động của Công ty CP May và Dịch vụ Hưng Long ......53 Bảng 2.12: Quỹ lương, quỹ khen thưởng phúc lợi ...................................................54 Bảng 2.13: Đánh giá về chính sách tiền lương của người lao động .........................55 Bảng 2.14: Đánh giá về chính sách phúc lợi của người lao động .............................56 Bảng 2.15: Đánh giá về điều kiện làm việc của người lao động ..............................57 Bảng 2.16: Đánh giá về chính sách thi đua, khen thưởng của người lao động .........58 Bảng 2.17: Đánh giá về phong cách lãnh đạo của người lao động ...........................59 Bảng 2.18: Đánh giá về văn hóa doanh nghiệp của người lao động .........................60 Bảng 2.19: Đánh giá về quan hệ đồng nghiệp của người lao động ..........................61 Bảng 2.20: Đánh giá về cơ hội thăng tiến của người lao động .................................62 Bảng 2.21: Đánh giá về động lực làm việc của người lao động ...............................66 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Cơ cấu lao động theo giới tính ..................................................................51 Hình 2.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi ....................................................................52 Hình 2.3: Trình độlao động năm 2016 và 2018 ........................................................54 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả lao động của từng cá nhân. Trong khi đó, hiệu quả lao động của từng cá nhân phụ thuộc rất nhiều vào hai yếu tố năng lực và động lực làm việc. Năng lực làm việc phụ thuộc vào học vấn, kiến thức, kỹ năng làm việc, kinh nghiệm bản thân của mỗi người có được qua trải nghiệm thực tế. Còn động lực làm việc hình thành từ những yếu tố thuộc bản thân mỗi cá nhân và những yếu tố phát sinh trong quá trình làm việc. Khi người lao động có động lực làm việc thì họ rất hăng say, đam mê với công việc; điều đó sẽ tạo ra năng suất lao động cao, góp phần vào việc đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của động lực làm việc của lao động đối với sự phát triển của một doanh nghiệp, Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long đã quan tâm và có khá nhiều các hoạt động nhằm tạo động lực làm việc cho lao động, từng bước tạo dựng môi trường làm việc thân thiện, hợp tác, từ đó làm cho người lao động sẵn sàng, nỗ lưc, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân người lao động... Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế, như: hệ thống đánh giá chưa hợp lý, một số tiêu chí chưa phản ánh đúng hiệu quả công việc, chưa công bằng, đặc biệt chưa hiểu rõ động lực làm việc của người lao động tại công ty là gì,… Việc nghiên cứu tìm ra động lực làm việc của người lao động là quan trọng, là cơ sở cho các biện pháp tạo động lực cho người lao động, làm cho người lao động nhiệt tình, sáng tạo hơn trong công việc, giúp công ty đạt được hiệu quả cao hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, trong những năm vừa qua công ty chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về động lực làm việc của người lao động, do đó tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài:“Động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long” làm luận văn thạc sĩ của mình nhằm tìm ra động lực làm việc của người lao động, đưa ra các biện pháp tạo động lực phù hợp nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Từ cuối thế kỷ 19 - đầu thế kỷ 20, động lực làm việc của người lao động là một chủ đề quan trọng đã được nhiều học giả nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Với mục đích kích thích và tăng cường hiệu suất làm việc, hiệu quả lao động, các nhà nghiên cứu lý thuyết thuộc trường phái cổ điển trên thế giới đã tập trung vào các nghiên cứu về phân công, chuyên môn hoá công việc để có thể tổ chức lao động một cách chặt chẽ và hiệu quả nhất. Chính những nghiên cứu đặt nền móng này đã khiến cho khoa học quản trị nói chung, quản lý nguồn nhân lực nói riêng phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ 20 và thế kỷ 21. Các học giả nổi tiếng nghiên cứu về động lực và tạo động lực có thể kể đến như Frederick Winslow Taylor (1911) với Lý thuyết về cây gậy và củ cà rốt; Abraham Harold Maslow (1943) với Tháp nhu cầu, Douglas Mc Gregor(1960) với Lý thuyết X và Y, Fridetick Herzberg (1959)với biểu đồ hai yếu tố tạo động lực bên trong và bên ngoài của người lao động; Vroom & Brown (1964) với thuyết kỳ vọng; Adams (1965) với thuyết công bằng... Nghiên cứu của Kenneth S. Kovach (1987) đã đưa ra mô hình mười yếu tố động viên nhân viên. Mô hình này do Viện Quan hệ Lao động New York xây dựng lần đầu tiên vào năm 1946 với đối tượng nhân viên trong ngành công nghiệp. Sau đó, mô hình này được phổ biến rộng rãi và được nhiều tổ chức, nhà nghiên cứu thực hiện lại nhằm khám phá ra các yếu tố động viên nhân viên làm việc trong các ngành công nghiệp khác nhau. Mô hình mười yếu tố động viên của Kenneth bao gồm: (1) Công việc thú vị, (2) Được công nhận đầy đủ công việc đã làm, (3) Sự tự chủ trong công việc, (4) Công việc ổn định: thể hiện công việc ổn định, nhân viên không phải lo lắng đến việc giữ việc làm, (5) Lương cao, (6) Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp, (7) Điều kiện làm việc tốt, (8) Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên, (9) Xử lý kỷ luật khéo léo, (10) Sự giúp đỡ của cấp trên để giải quyết vấn đề cá nhân.Mười yếu tố liên quan đến động lực làm việc của nhân viên cũng tương tự như trong lý thuyết hai yếu tố của Herzberg (Wong, Siu, và Tsang, 1999). Những người tham gia vào nghiên cứu Kovach đã xếp hạng các yếu tố liên quan đến động lực làm việc từ một đến mười, với một là quan trọng nhất và mười là ít quan trọng nhất, sau đó thông tin cá nhân và công việc cũng được thu thập. Các biến nhân khẩu 2 học Kovach so sánh bao gồm: giới tính, độ tuổi, mức thu nhập, loại công việc, và cấp độ tổ chức. Mẫu điều tra gồm 1.000 công nhân công nghiệp đã được khảo sát cùng với 100 giám sát viên.[40] Tóm lại, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra cách tiếp cận với tạo động lực theo hai cách khác nhau:các học thuyết tiếp cận theo nhu cầu của người lao động như là Maslow, Herzberg...hay về nhóm tiếp cận theo hành vi của người lao động như Adams, Vroom, Skinner...Dù tiếp cận theo cách nào đi nữa thì các nghiên cứu đều cho thấy sự quan trọng của động lực làm việc của lao động đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về động lực, tạo động lực được bắt đầu từ rất sớm, đặc biệt từ sau công cuộc đổi mới toàn diện đất nước năm 1986.Những nghiên cứu về động lực, tạo động lực, khơi dậy tiềm năng và phát huy tính tích cực của yếu tố con người trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội được tiến hành nhằm mục tiêu cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho Đảng, Nhà nước trong hoạch định các chính sách, chiến lược phát triển đất nước. Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu động lực làm việc của người lao động tại công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế” năm 2017 của Hồ Thị Thu Hiền, Trường đại học Kinh tế, Đại học Huế [13]đã trình bày khá chi tiết về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về động lực làm việc của người lao động. Qua việc phân tích thực trạng tạo động lực cho người lao động ở công ty cũng như phân tích thực trạng động lực làm việc của người lao động thông qua phiếu điều tra khảo sát, tác giả đã làm sáng tỏ hơn cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động và đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao động tại công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế. Luận văn thạc sĩ “Nâng cao động lực làm việc của người lao động tại công ty cổ phần giải pháp công nghệ thông tin Tân Cảng”, năm 2016 của Nguyễn Hoàng Vũ, Trường đại học quốc tế Hồng Bàng [32]đã khái quát cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động tại các doanh nghiệp bao gồm: ý nghĩa của việc nâng cao động lực làm việc của người lao động, nội dung nâng cao động lực làm việc, các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao động lực làm việc của người lao động,… 3 Đồng thời, phân tích thực trạng động lực làm việc của người lao động tại công ty cổ phần giải pháp công nghệ thông tin Tân Cảng, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao động. Nghiên cứu về “Xây dựng khung lý thuyết về động lực làm việc ở khu vực công tại Việt Nam” của Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi đăng trên Tạp chí Khoa học, trường Đại học Cần Thơ, số 32 năm 2014 [18] xây dựng một khung lý thuyết phục vụ cho mục đích nghiên cứu các nhân tố chính ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên ở khu vực công (cán bộ công chức, viên chức) tại Việt Nam. Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích – tổng hợp nhằm kế thừa những phát hiện có giá trị từ các nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước. Khung lý thuyết do nhóm tác giả đề xuất dựa trên mô hình gốc Tháp nhu cầu của Maslow (1943) và mô hình Tháp nhu cầu của người Trung Quốc do Nevis đề xuất năm 1983, nhưng đã có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu là cán bộ công chức, viên chức Việt Nam. Đồng thời, nghiên cứu này còn thể hiện sự cân nhắc kỹ lưỡng đến các đặc trưng của một nền văn hóa tập thể và bối cảnh kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay. Nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng tới việc động viên nhân viên tại Công ty dịch vụ công ích Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh” của Nguyễn Thị Thu Trang đăng trên Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn số 8, tháng 03/2013 [31] đã khái quát lại các công trình nghiên cứu trên thế giới có liên quan đến động lực làm việc của nhân viên như: Nghiên cứu của Kenneth S. Kovach (1987) đưa ra mô hình mười yếu tố động viên nhân viên và Nghiên cứu của Janet Cheng Lian Chew (2004) về “Ảnh hưởng của quản trị tài nguyên nhân sự trong việc giữ lại các nhân viên chủ chốt của các tổ chức ở Úc: Một nghiên cứu kinh nghiệm”, cho rằng động viên nhân viên phụ thuộc vào hành vi lãnh đạo, quan hệ nơi làm việc, văn hóa và cấu trúc công ty, môi trường làm việc. Dựa trên các lý thuyết về động viên và các mô hình nghiên cứu được tham khảo, Nguyễn Thị Thu Trang đã đề xuất mô hình nghiên cứu về các yếu tố động viên người lao động cho Công ty Dịch vụ Công ích Quận 10 như sau: (1) Lương bổng và đãi ngộ, (2) Cơ hội đào tạo và phát triển, (3) Điều kiện làm việc, (4) Lãnh đạo, (5) Văn hóa công ty, (6) Sự ổn định trong công việc, (7) Mối 4 quan hệ với đồng nghiệp, (8) Đặc điểm công việc.Kết quả rút ra được từ nghiên cứu cho thấy trong tám yếu tố được đề xuất thì chỉ có 4 yếu tố tác động có ý nghĩa đến động viên của nhân viên, bao gồm: lương bổng và đãi ngộ tài chính, cơ hội đào tạo và phát triển, phong cách lãnh đạo, mối quan hệ với đồng nghiệp. Luận án tiến sĩ “Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã (Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An)” năm 2010 của Lê Đình Lý, Trường đại học Kinh tế quốc dân [19] đã hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về động lực và chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã ở Việt Nam trong thời gian tới. Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Tổng Công ty Xi măng Việt Nam” năm 2010 của Mai Quốc Bảo, Đại học Kinh tế quốc dân (2010) [3] tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ vai trò của công tác tao động lực đối với doanh nghiệp.Tác giả đã phân tích rất đầy đủ hệ thống các học thuyết của tạo động lực. Trong phần phân tích các nội dung về tạo động lực làm việc tác giả đã tập trung vào các hoạt động hiện hữu tại Công ty có tác động đến tạo động lực. Trong đó phải kể đến các hoạt động về hệ thống thù lao, phúc lợi, phân tích đánh giá công việc. Đối với phần giải pháp, tác giả đã đưa ra và phân tích rất chi tiết về các quan điểm của lãnh đạo Công ty về vấn đề nghiên cứu từ đó đề xuất các giải pháp. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về động lực làm việc của người lao động trong doanh nghiệp, song chưa có nghiên cứu nào về “Động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Mục đích của nghiên cứu này là đề ra được giải pháp nâng cao động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long. - Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn sẽ triển khai các nhiệm vụ sau đây. 5 Thứ nhất, hệ thống hóa được cơ sở lý luận, khung lý thuyết chung về động lực làm việc của lao động trong các doanh nghiệp; Thứ hai, tìm hiểu thực tiễn tạo động lực làm việc của lao động tại một số doanh nghiệp và rút ra bài học kinh nghiệm với Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long. Thứ ba, đánh giá thực trạng động lực làm việc của lao động tại công ty giai đoạn 2016 – 2018, phân tích các kết quả đạt được, các hạn chế và tìm ra các nguyên nhân gây ra các hạn chế trong công tác nâng cao động lực làm việc của người lao động tại công ty. Thứ tư, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao động, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là các vấn đề liên quan đến động lực làm việc của người lao động trong các doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: công tác tạo động lực, thực trạng động lực làm việc của người lao động, giải pháp nâng cao động lực làm việc của người lao động. + Phạm vi không gian: tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long. + Phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 và định hướng cho thời gian tiếp theo. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập tài liệu - Thu thập tài liệu sơ cấp Thông tin và tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc điều tra phỏng vấn trực tiếp đối với người lao động. Theo Hair và cộng sự, cỡ mẫu nên từ 100 trở lên; đồng thời trong phân tích nhân tố khám phá EFA, công thức lấy mẫu ngẫu nhiên là: n=5*m với m là số câu hỏi phỏng vấn và sử dụng thang đo Likert 5 mức độ [39]. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng thang đo Likert 3 mức độ và trong phụ lục số 01 có 32 câu hỏi phỏng vấn sử dụng thang đo nên mẫu điều tra tối thiểu cần 100 6 quan sát. Tổng số phiếu được phát ra là 150 (phát dư 50% so với mẫu tối thiểu), trong đó: lao động gián tiếp có 15 phiếu, lao động trực tiếp là 135 phiếu (năm 2018 lao động trực tiếp chiếm khoảng 10% trong tổng số lao động). Kết quả thu về 127 phiếu đạt tiêu chuẩn dùng để phân tích, 23 phiếu không hợp lệ. - Thu thập tài liệu thứ cấp: Thông tin và số liệu thứ cấp được tập hợp từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016-2018 dùng cho việc phân tích đánh giá tình hình cơ bản của Công ty. Ngoài ra số liệu thứ cấp còn được tập hợp từ báo cáo, công trình nghiên cứu, các đề tài đã được thực hiện có liên quan đến nội dụng nghiên cứu. 5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu - Các dữ liệu thứ cấp: Sau khi được thu thập, toàn bộ các thông tin số liệu được tiến hành bước cụ thể như sau: + Kiểm tra dữ liệu (đảm bảo 3 yêu cầu: đầy đủ. chính xác. kịp thời) để khẳng định độ tin cậy. + Hiệu chỉnh dữ liệu + Nhập dữ liệu vào máy tính + Phân tích theo nhóm + Tính toán phản ánh thông qua các bảng thống kê, biểu đồ, đánh giá và rút ra kết luận cần thiết. Toàn bộ thông tin dữ liệu đều được xử lý trên EXCEL, từ đó tổng hợp và phân tích thông tin số liệu dựa vào những chỉ tiêu cụ thể nhằm đạt được mục đích nghiên cứu đề ra. Trong quá trình xử lý số liệu, phương pháp phân tích thống kê được coi là phương pháp chủ đạo để đánh giá phân tích, so sánh và rút ra những kết luận cần thiết trong quá trình nghiên cứu. 5.3. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu: trên cơ sở số liệu về thực trạng nhân lực và công tác quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long. Đưa ra những nhận xét đánh giá về cơ cấu. Tỷ lệ phần trăm và mức độ chênh lệch qua các năm và ý nghĩa của những con số này. - Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng các chỉ tiêu phân tích số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân. 7 Thống kê mô tả nhằm mô tả về các hoạt động liên quan đến công tác quản trị cán bộ công nhân viên tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long theo các nội dung đã được xác định qua việc tập hợp, phân loại các tài liệu thứ cấp và sơ cấp. Trong phân tích.Cần đánh giá được mức độ của hiện tượng và tiếp sau đó phát hiện được nguyên nhân của tình hình và các vấn đề phát sinh cần giải quyết. - Phương pháp so sánh: so sánh tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình phân bổ lao động qua các năm... Kết quả đánh giá so sánh được biểu hiện qua các bảng số liệu phân tích cụ thể. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn phân tích và chỉ rõ thực trạng động lực làm việc của người lao động, công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long. Luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị mang tính thực tiễn nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận. Luận văn gồm 3 chương được kết cấu như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về động lực làm việc của người lao động trong các doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long. Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần May và Dịch vụ Hưng Long. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề lý luận về động lực làm việc của người lao động 1.1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1.1. Nhu cầu Động lực liên quan đến việc làm thỏa mãn nhu cầu. Do đó, các lý luận về động lực đều dựa trên lý luận về nhu cầu. Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người: là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Ví dụ: nhu cầu về thức ăn, thức uống, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, môi trường sống, điều kiện làm việc... Theo định nghĩa của Bùi Thị Xuân Mai: "Nhu cầu là những đòi hỏi của cá nhân để tồn tại và phát triển, nhu cầu thường là những đòi hỏi đi từ thấp tới cao, nhu cầu có tính phong phú, đa dạng, thay đổi theo bối cảnh (cá nhân và xã hội…)".[20] Nhu cầu được hiểu là trạng thái tâm lý mà con người mong muốn thỏa mãn về một cái gì đó và mong muốn được đáp ứng nó, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con người cũng như cộng đồng và tập thể xã hội. Nhu cầu có thể chia thành 2 nhóm: nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần. Nhu cầu vật chất gắn liền với những mong muốn về vật chất để tồn tại và phát triển của con người. Nhu cầu tinh thần gắn liền với sự hài lòng thỏa mãn về tâm lý. Ngày nay với xu hướng phát triển của nền kinh tế, việc tìm hiểu đúng nhu cầu của người lao động là một cách tiếp cận hữu hiệu để nhà quản trị có những cách thức phù hợp giúp thỏa mãn nhu cầu của người lao động; tạo môi trường làm việc thuận lợi để người lao động yên tâm làm việc, cống hiến cho doanh nghiệp. 1.1.1.2. Động lực làm việc Khi nói đến động lực làm việc là nói đến các thúc đẩy khác nhau khiến cho một cá nhân nào đó làm việc. Các thúc đẩy có thể là: Khiến cho ai đó thực hiện điều mà bạn muốn người đó làm; những gì thúc đẩy chúng ta phải làm điều đó; một động lực là những thúc đẩy có ý thức hay vô thức, vì vậy không phải lúc nào chúng ta cũng biết điều gì tạo động lực cho chúng ta. Động lực làm việc là sự thôi thúc khiến người ta hành động vì thế nó có một ảnh hưởng rất mạnh, ảnh hưởng này có thể tốt 9 hoặc xấu. Vì vậy, các nhà quản lý cần có các biện pháp thúc đẩy lực lượng lao động để họ nỗ lực làm việc và đóng góp tốt nhất vào mục tiêu chung của tổ chức. Cần phân biệt hai khái niệm động lực và động cơ: cả động lực và động cơ đều hết sức quan trọng nhưng động lực có tính bền vững hơn, là yếu tố “gốc rễ”, bản chất. Ví dụ: Lý do hàng ngày chúng ta đi làm là vì hàng tháng ta cần có một số tiền để tiêu vào một việc gì đó. Đó chính là động cơ, còn việc sử dụng tiền kiếm được vào “một việc gì đó” chính là động lực. Động lực thường mang tính bền vững và dài hạn, động cơ thường mang tính ngắn hạn, nhất thời và bề nổi. Như vậy, động lực xuất phát từ chính bản thân mỗi người. Đây là một trạng thái nội tại, cung cấp sinh lực và hướng con người vào những hành vi có mục đích. Ở những vị trí khác nhau với những đặc điểm tâm lý khác nhau, động lực của mỗi người cũng khác nhau. Có nhiều khái niệm về động lực làm việc của người lao động, mỗi khái niệm có một quan điểm khác nhau nhưng đều làm rõ được bản chất của động lực làm việc. Theo tác giả Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân: “Động lực lao động là sự khát khao và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt mục tiêu của tổ chức”. [8] Theo Bùi Anh Tuấn: “Động lực lao động là những nhân tố bên trong kích thích con người tích cực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất và hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sẵn sàng, nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân người lao động”. [30] Động lực làm việc xuất phát từ trong nội tại suy nghĩ của người lao động. Động lực làm việc được thể hiện thông qua những công việc cụ thể mà mỗi người lao động đang đảm nhiệm và trong thái độ của họ đối với tổ chức. Mỗi người lao động đảm nhiệm một công việc khác nhau có thể có động lực lao động khác nhau để làm việc tích cực hơn. Khi bàn về động lực làm việc của người lao động trong tổ chức, các nhà quản lý thường thống nhất ở một số điểm như sau: - Động lực gắn liền với công việc, với tổ chức và môi trường làm việc cụ thể và một cá nhân cụ thể. Điều này có nghĩa là không có động lực chung chung, mà với mỗi cá nhân khác nhau, với mỗi công việc mà họ đảm nhận khác nhau, với mỗi 10 điều kiện lao động khác nhau mà bản thân người lao động sẽ có những nỗ lực làm việc khác nhau. - Động lực làm việc không hoàn toàn phụ thuộc vào những đặc điểm tính cách cá nhân nó có thể thay đổi thường xuyên phụ thuộc vào các yếu tố khách quan trong công việc. Không ai sinh ra mà đã có sẵn động lực làm việc cũng như không có động lực làm việc. Vào thời điểm này động lực làm việc cao nhưng cũng có lúc động lực làm việc lại thấp và chưa hẳn đã tồn tại trong bản thân người lao động. Chính nhờ đặc điểm này mà nhà quản lý có thể can thiệp, tác động vào người lao động để họ có thể phát huy được nỗ lực của mình. - Động lực làm việc mang tính tự nguyện phụ thuộc chính vào bản thân người lao động, người lao động thường chủ động làm việc hăng say khi họ không cảm thấy có một sức ép hay áp lực nào trong công việc. Khi được làm việc một cách chủ động tự nguyện thì họ có thể đạt được năng suất lao động tốt nhất. Bản chất của con người là thích được chủ động trong mọi công việc chứ không thích bị động. Dĩ nhiên, trong một tổ chức sự chủ động của mỗi cá nhân phải ở trong khuôn khổ. Và người quản lý phải biết rõ đặc điểm này để có thể phát huy động lực làm việc của người lao động một cách có hiệu quả nhất. - Động lực làm việc là nguồn gốc dẫn đến tăng năng suất lao động cá nhân và sản xuất có hiệu quả trong điều kiện các nhân tố khác không thay đổi. Động lực làm việc giống như một sức mạnh vô hình từ bên trong con người thúc đẩy họ làm việc hăng say hơn, nỗ lực hơn, làm việc không biết mệt mỏi. - Người lao động dù không có động lực làm việc thì cũng có thể hoàn thành công việc được giao, vẫn có thể đạt được yêu cầu của nhà quản lý, bởi trong họ vẫn có trách nhiệm với công việc, có trình độ, có tay nghề và có nghĩa vụ phải làm. Họ làm việc theo quán tính và khả năng, nhưng khi đó kết quả của công việc lại không phản ánh đúng khả năng của họ. Khi làm việc có động lực, không những công việc được hoàn thành mà họ càn làm được tốt hơn rất nhiều, có thể hoàn thành công việc sớm hơn thời gian dự kiến và vượt chỉ tiêu đề ra. Lúc này, khả năng tiềm ẩn của họ được bộc lộ, và chính điều này sẽ giúp doanh nghiệp phát triển, tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Như vậy, có thể rút ra một cách hiểu chung nhất về động lực làm việc: Động lực làm việc là những nhân tố bên trong kích thích con người tích cực làm việc 11 trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng, nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân người lao động. 1.1.1.3. Tạo động lực Vấn đề tạo động lực lao động cho nhân lực nói chung và cho người lao động trong tổ chức nói riêng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo Lê Thanh Hà: “Tạo động lực lao động là tổng hợp các biện pháp và cách hành xử của tổ chức, nhà quản lý để tạo ra sự khát khao, tự nguyện của người lao động buộc họ phải nỗ lực, cố gắng phấn đấu nhằm đạt được các mục tiêu mà tổ chức đề ra. Các biện pháp được đặt ra có thể là các đòn bẩy kích thích về tài chính, phi tài chính, cách hành xử của tổ chức được thể hiện ở điểm tổ chức đó đối xử lại với người lao động như thế nào”.[11] Theo Bùi Anh Tuấn: “Tạo động lực lao động được hiểu là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật quản lý tác động đến người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực trong làm việc”. [30] Từ các khái niệm trên có thể hiểu rằng tạo động lực lao động chính là việc các nhà quản trị vận dụng một hệ thống các chính sách, biện pháp cách thức quản lý tác động tới người lao động nhằm làm cho người lao động có động lực trong công việc, thúc đẩy họ hài lòng hơn với công việc và mong muốn được đóng góp cho tổ chức, doanh nghiệp. 1.1.2. Một số học thuyết về động lực làm việc 1.1.2.1. Học thuyết về tháp nhu cầu của Abraham Maslow Abraham (Harold) Maslow (1908 – 1970) là một nhà tâm lý học người Mỹ. Ông được thế giới biết đến qua mô hình nổi tiếng Tháp nhu cầu. Khi nghiên cứu về động lực lao động, Maslow cho rằng con người có nhiều nhu cầu khác nhau cần được thoả mãn. Ông chia hệ thống nhu cầu thành 5 nhóm khác nhau theo thứ tự từ nhu cầu bậc thấp đến nhu cầu bậc cao như sau: - Nhu cầu sinh lý: Trong năm loại nhu cầu trên nhu cầu về sinh lý là nhu cầu thấp nhất của con người. Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con người như nhu cầu ăn uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm... Khi những nhu cầu này chưa được thoả mãn tới mức độ cần thiết để duy trì cuộc sống thì những nhu cầu khác của con người sẽ không thể tiến thêm nữa. 12 - Nhu cầu về an toàn: An toàn sinh mạng là nhu cầu cơ bản nhất, là tiền đề cho các nội dung khác như an toàn lao động, an toàn môi trường, an toàn nghề nghiệp… Đây là những nhu cầu khá cơ bản và phổ biến của con người. - Nhu cầu xã hội: là một trong những nhu cầu bậc cao của con người. Nhu cầu xã hội bao gồm nhu cầu giao tiếp, nhu cầu được yêu thương, sự gần gũi; thân cận, tán thưởng, ủng hộ, mong muốn được hòa nhập, lòng thương, tình yêu, tình bạn, tình thân ái là nội dung cao nhất của nhu cầu này. - Nhu cầu được tôn trọng: Nội dung của nhu cầu này gồm hai loại: Lòng tự trọng và được người khác tôn trọng. - Nhu cầu tự hoàn thiện: là nhu cầu bậc cao nhất, đó là nhu cầu được phát triển, tự khẳng định mình; là nhu cầu được trưởng thành và phát triển, hoặc là nhu cầu đạt được các thành tích mới, nhu cầu sáng tạo. Nhu cầu tự hoàn thiện bản thân Nhu cầu được tôn trọng Nhu cầu xã hội Nhu cầu an toàn Nhu cầu sinh lý Tháp nhu cầu của Maslow (Nguồn: [37]) Theo Maslow, sự thoả mãn nhu cầu của các cá nhân bắt đầu từ nhu cầu thấp nhất, các nhu cầu dưới được thoả mãn thì nhu cầu trên mới xuất hiện. Nhà quản lý muốn tạo động lực cho nhân viên của họ thì trước hết nhà quản lý phải hiểu được nhân viên đó đang ở đâu trong hệ thống thứ bậc nhu cầu, từ đó có định hướng vào sự thoả mãn nhu cầu đó của họ để chính sách tạo động lực đạt được kết quả cao nhất. 13 1.1.2.2. Học thuyết công bằng của Stacy Adams Thuyết công bằng là một lý thuyết về sự động viên nhân viên do John Stacy Adams, một nhà tâm lý học hành vi và quản trị đưa ra vào năm 1963.[34] Học thuyết công bằng phát biểu rằng người lao động so sánh những gì họ bỏ vào một công việc (đầu vào) với những gì họ nhận được từ công việc đó (đầu ra) và sau đó đối chiếu tỷ suất đầu vào – đầu ra của họ với tỷ suất đầu vào – đầu ra của những người khác. Nếu tỷ suất của họ là ngang bằng với tỷ suất của những người khác, thì người ta cho rằng đang tồn tại một tình trạng công bằng. Nếu như tỷ suất này là không ngang bằng, thì họ cho rằng đang tồn tại một tình trạng bất công. Tuy nhiên, học thuyết công bằng vẫn chưa làm sáng tỏ được một số vấn đề. Chẳng hạn, làm thế nào các nhân viên có thể chọn được người để đối chiếu? Làm thế nào họ có thể kết hợp và so sánh đầu vào và đầu ra của mình và của người khác để đi đến kết luận? Mặt khác, sự công bằng hay bất công chỉ có tính chất tương đối và phụ thuộc vào nhận thức của từng cá nhân và mối quan hệ của cá nhân với nhóm và tổ chức. Mặc dù có những vấn đề chưa rõ, song lý thuyết công bằng được ủng hộ bởi nhiều nghiên cứu và gợi mở cho chúng ta nhiều điều quan trọng trong lĩnh vực động lực lao động. 1.1.2.3. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom Thuyết kỳ vọng của Victor H. Vroom đưa ra là một lý thuyết rất quan trọng trong lý thuyết tạo động cơ làm việc trong tổ chức, bổ sung lý thuyết về tháp nhu cầu của A. Maslow. Khác với Maslow, Vroom không tập trung nhiều vào nghiên cứu nhu cầu mà chủ yếu tập trung vào nghiên cứu kết quả. Thuyết kỳ vọng của Vroom được xây dựng theo công thức: Hấp lực x Mong đợi x Phương tiện = Sự động viên [41] Trong đó: - Hấp lực (phần thưởng) = sức hấp dẫn cho một mục tiêu nào đó (Phần thưởng cho tôi là gì?) - Mong đợi (thực hiện công việc) = niềm tin của nhân viên rằng nếu nỗ lực làm việc thì nhiệm vụ sẽ được hoàn thành. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan