HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ BÍCH NHUẦN
ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ
ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ BÍCH NHUẦN
ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ
ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐỖ NGỌC NINH
TS. CAO THANH VÂN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Trần Thị Bích Nhuần
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN.....................................................................................................................6
1.1. Công trình nghiên cứu về nước ngoài liên quan đến đề tài luận án...................6
1.2. Các công trình nghiên cứu ở việt nam.............................................................14
1.3. Kết quả đạt được luận án tiếp thu, kế thừa và những vấn đề tiếp tục làm
sáng tỏ .......................................................................................................................23
Chương 2. ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ ĐỐI VỚI
CHÍNH QUYỀN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG
VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .........................................................................26
2.1. Xã, Đảng ủy và chính quyền xã ở đồng bằng sông Hồng hiện nay ..............26
2.2. Phương thức lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng ủy xã
đối với chính quyền ở đồng bằng sông Hồng - Khái niệm, nội dung, vai trò ......42
Chương 3. ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ ĐỐI VỚI
CHÍNH QUYỀN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG - THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ KINH NGHIỆM .......................................................................................67
3.1. Thực trạng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng ủy xã đối với chính
quyền ở đồng bằng sông Hồng................................................................................67
3.2. Nguyên nhân, kinh nghiệm ..............................................................................97
Chương 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC ĐỔI
MỚI PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY XÃ ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN NĂM 2025 ..................................................... 107
4.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn và phương hướng tiếp tục đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng uỷ xã đối với chính quyền ở đồng bằng sông Hồng
đến năm 2025 ........................................................................................................ 107
4.2. Những giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
uỷ xã đối với chính quyền ở đồng bằng sông Hồng đến năm 2025 .................... 113
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN............................................................................................ 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 149
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 159
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
CTQG
: Chính trị quốc gia
ĐBSH
: Đồng bằng sông Hồng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HTCT
: Hệ thống chính trị
MTTQ
: Mặt trận Tổ quốc
Nxb
: Nhà xuất bản
PTLĐ
: Phương thức lãnh đạo
UBND
: Ủy ban nhân dân
UNESCO
: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giành được chính quyền trở thành Đảng cầm quyền Đảng lãnh đạo các tổ
chức trong hệ thống chính trị (HTCT), các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và lãnh
đạo các lĩnh vực đời sống xã hội. Đảng chịu trách nhiệm trước hết và cao nhất về
cuộc sống vật chất và tinh thần của nhân dân, về vận mệnh của đất nước và dân tộc,
xây dựng thành công chủ ngĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Để hoàn thành
nhiệm vụ, trách nhiệm to lớn đó, vấn đề đặc biệt quan trọng là Đảng phải nâng cao
chất lượng lãnh đạo Nhà nước thực hiện nhiệm vụ này. Trong đó, đổi mới phương
thức lãnh đạo (PTLĐ) của của Đảng đối với Nhà nước là vấn đề đặc biệt quan
trọng, bảo đảm lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng. Nhận thức sâu
sắc điều này, trong thời kỳ đảng cầm quyền, nhất là trong giai đoạn đổi mới hiện
nay, Đảng luôn quan tâm đổi mới PTLĐ của mình đối với Nhà nước và tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy địa phương đổi mới PTLĐ đối với chính quyền cùng
cấp, trong đó có cấp xã.
Xã là cấp cơ sở trong hệ thống hành chính bốn cấp ở nước ta, nơi diễn ra hoạt
động của các tổ chức trong HTCT, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và nhân dân trong
xã. Đó là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên; nơi kiểm nghiệm, khẳng
định tính đúng đắn của đường lối, chính sách đó; nơi Đảng gắn bó mật thiết với nhân
dân, nắm bắt và phản ánh tâm tư nguyện vọng chính đáng của nhân dân với Đảng,
Nhà nước để đề ra đường lối, chính sách phù hợp với nguyện vọng, lợi ích chính
đáng của nhân dân, tổ chức và vận động nhân dân thực hiện. Các hoạt động đó, đều
đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng bộ xã, thường xuyên là đảng ủy và dưới sự
quản lý của chính quyền xã. Chất lượng, hiệu quả của các hoạt động trên địa bàn xã
phụ thuộc rất lớn vào sự lãnh đạo của đảng ủy đối với chính quyền, trong đó PTLĐ
của đảng ủy xã đối với chính quyền là vấn đề quan trọng hàng đầu. Nhiệm vụ chính
trị của đảng bộ xã luôn biến đổi phát triển, đòi hỏi đảng ủy xã phải đổi mới PTLĐ,
đặc biệt quan tâm đổi mới PTLĐ của mình đối với chính quyền xã.
2
Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) có 1929 xã, gồm các xã của 9 tỉnh và các xã
của thành phố Hà Nội, Hải Phòng. Trong những năm qua, các đảng ủy xã đã quan tâm
đổi mới PTLĐ của mình đối với chính quyền đạt kết quả bước đầu. Nhờ đó, chất lượng
lãnh đạo của đảng ủy được nâng lên; chính quyền xã được củng cố, kiện toàn và hoạt
động ngày càng hiệu quả hơn; kinh tế - xã hội có bước phát triển, an ninh, trật tự được
giữ vững; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng
lên, niềm tin và sự gắn bó mật thiết giữa Đảng, chính quyền xã với nhân dân ngày càng
được củng cố và tăng cường.
Tuy nhiên, việc đổi mới PTLĐ của các đảng ủy xã đối với chính quyền còn
nhiều lúng túng và yếu kém: nhiều đảng ủy viên chưa hiểu rõ PTLĐ của Đảng,
PTLĐ của cấp ủy đối với chính quyền xã, chưa hiểu rõ đảng ủy xã lãnh đạo chính
quyền phải làm những việc gì và làm những việc đó bằng cách nào để đạt hiệu quả;
quy trình ra nghị quyết của đảng ủy xã chưa được đổi mới, tình trạng ban hành
nhiều nghị quyết nhưng chậm quán triệt và tổ chức thực hiện xảy ra khá phổ biến;
việc tổ chức, học tập quán triệt nghị quyết còn qua loa, đại khái, chưa coi trọng
đúng mức việc xây dựng và thực hiện chương trình hành động thực hiện nghị quyết.
Ở nhiều nơi, vẫn còn tình trạng vi phạm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách;
Chương trình công tác toàn khóa và quy chế làm việc, tuy đã được xây dựng, song
việc thực hiện còn hạn chế, tùy tiện. Quyền hạn và trách nhiệm cá nhân bí thư đảng
ủy và chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND) xã chưa được quy định rõ; tình trạng bí thư
đảng ủy xã lấn sân, bao biện làm thay hoặc can thiệp quá sâu vào công việc của chủ
tịch UBND xã xảy ra khá phổ biến. Bên cạnh đó, ở nhiều nơi lại xảy ra tình trạng
đảng ủy xã buông lỏng lãnh đạo chính quyền, đảng ủy ra nghị quyết và “khoán
trằng” việc thực hiện cho chính quyền; công tác cán bộ còn nhiều sai sót, tình trạng
nhiều người là anh em, họ hàng với bí thư đảng ủy và chủ tịch UBND xã là cán bộ,
công chức viên chức xã xảy ra ở nhiều nơi; tình trạng cán bộ, công chức xã làm việc
tùy tiện, vi phạm quy định của Nhà nước trong giải quyết những thủ tục hành chính
cho người dân còn xảy ra, gây bất bình trong nhân dân và dư luận…
3
Nghiên cứu tìm giải pháp khả thi phát huy ưu điểm, khắc phục có hiệu quả
khuyết điểm, yếu kém nêu trên, tiếp tục đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với
chính quyền là vấn đề rất cần thiết và cấp bách.
Để góp phần giải quyết tốt vấn đề cấp bách nêu trên nghiên cứu sinh chọn
và thực hiện đề tái luận án tiến sĩ: “Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng ủy
xã đối với chính quyền ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới PTLĐ của
đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH, khảo sát đánh giá thực trạng đổi mới
PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền trong những năm qua, luận án đề xuất
phương hướng và những giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã
đối với chính quyền ở vùng này đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã
đối với chính quyền ở ĐBSH giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính
quyền ở ĐBSH từ năm 2010 đến nay, chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm, nguyên
nhân, kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới PTLĐ
của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở
ĐBSH gồm: UBND và Hội đồng nhân dân (HĐND) xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án khảo sát việc đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở
ĐBSH từ năm 2010 đến nay.
- Các giải pháp đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2025.
4
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội. Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng việc đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã
đối với chính quyền ở ĐBSH từ năm 2010 đến nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các
phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp; lôgíc kết hợp với lịch sử; khảo sát,
tổng kết thực tiễn.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Khái niệm: Đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở ĐBSH là
các hoạt động của đảng ủy, trước hết là ban thường vụ đảng ủy và sự tham gia của
các tổ chức, lực lượng nhằm biến đổi các nội dung PTLĐ của đảng ủy xã đối với
chính quyền trên cơ sở kế thừa, phát triển những nội dung ấy, theo hướng tích cực,
tiến bộ, bảo đảm cho đảng ủy lãnh đạo chính quyền đạt hiệu quả cao hơn, thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ xã.
- Hai kinh nghiệm về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền từ
năm 2010 đến nay: Một là, xây dựng quy chế làm việc của đảng ủy xã đúng đắn,
khoa học và thực hiện nghiêm chỉnh, sẽ tạo thuận lợi để đổi mới PTLĐ của đảng ủy
xã đối với chính quyền đạt kết quả. Hai là, phân định chức trách, nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm của bí thư đảng ủy với chủ tịch UBND xã là yếu tố quan trọng
hàng đầu để đổi mới có kết quả PTLĐ của đảng ủy đối với chính quyền.
- Hai giải pháp: Một là, chọn và bầu được đảng ủy. bí thư đảng ủy xã “hợp
ý Đảng, hợp lòng dân”. Hai là, nhất thể hóa chức danh bí thư đảng ủy xã với chức
danh chủ tịch UBND xã ở những nơi có đủ điều kiện và cần thiết; bố trí bí thư đảng
ủy và chủ tịch UBND xã không là người địa phương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý
luận về đổi mới PTLĐ của đảng ủy xã đối với chính quyền ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay.
5
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho các đảng ủy xã ở ĐBSH trong quá trình đổi mới PTLĐ của mình đối với chính
quyền những năm tới.
- Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài liệu phục vụ
nghiên cứu, học tập môn xây dựng Đảng ở các trường chính trị tỉnh, thành phố và
các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện ở ĐBSH.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và danh
mục các công trình khoa học của nghiên cứu sinh đã công bố liên quan ddeessn đề
tài luận án, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong những năm qua đã có khá nhiều công trình khoa học trong và ngoài
nước nghiên cứu từ các góc độ khác nhau, ở những thời điểm và địa bàn khác nhau
liên quan đến đề tài luận án đạt kết quả đáng trân trọng. Kết quả nghiên cứu của
nhiều công trình khoa học đã được công bố trên sách, báo, tạp chí; được thể hiện
trong các tham luận hội thảo khoa học, tổng quan đề tài khoa học; luận án tiến sĩ;
luận văn thạc sĩ. Tiêu biểu là các công trình sau đây:
1.1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Công trình của các nhà khoa học Trung Quốc
- Công trình nghiên cứu, Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình
độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro
của Hạ Quốc Cường [18].
Tác giả đã khái quát quá trình đổi mới công tác xây dựng Đảng của Đảng
Cộng sản Trung Quốc, chỉ rõ hai vấn đề lớn cần tập trung giải quyết có hiệu quả:
nâng cao hơn nữa trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền của Đảng; tăng cường
hơn nữa năng lực chống tha hoá, phòng biến chất, rủi ro.
Tác giả đề xuất các giải pháp giải quyết có hiệu quả hai vấn đề nêu trên, gồm:
Thứ nhất, tuân theo đường lối và nắm vững nhiệm vụ trung tâm của Đảng, kết hợp
chặt chẽ với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) mang đặc sắc Trung Quốc
đẩy mạnh xây dựng Đảng. Thứ hai, đặt lên hàng đầu việc kiên trì tư tưởng lý luận,
không ngừng đẩy mạnh sáng tạo lý luận, dùng chủ nghĩa Mác đang phát triển để chỉ
đạo xây dựng Đảng. Thứ ba, luôn luôn nắm chắc khâu quan trọng là xây dựng đội
ngũ cán bộ tố chất cao, coi trọng cao độ việc xây dựng đội ngũ nhân tài, ra sức tăng
cường xây dựng ban lãnh đạo, cố gắng hình thành tầng lớp lãnh đạo các cấp hăng hái,
sôi nổi, phấn đấu thành đạt. Thứ tư, coi trọng cao độ việc xây dựng tổ chức cơ sở
đảng, không ngừng tăng cường cơ sở giai cấp và mở rộng cơ sở quần chúng của
Đảng. Thứ năm, tăng cường và cải tiến toàn diện việc xây dựng tác phong của Đảng,
xây dựng liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng. Thứ sáu, tăng cường xây dựng,
cải cách và thực hiện các quy chế, quy định, chế độ hoạt động của Đảng.
7
- Công trình Tăng cường xây dựng Đảng ủy địa phương, phát huy đầy đủ
vai trò hạt nhân lãnh đạo của tác giả Triệu Gia Kỳ [76].
Tác giả đã phân tích và nhận định, Thành ủy Bắc Kinh đã coi trọng và tăng
cường công tác xây dựng Đảng, phát huy vai trò hạt nhân lãnh đạo tạo cơ sở vững
chắc về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự phát triển liên tục, nhanh chóng, hài
hòa và lành mạnh kinh tế - xã hội của thành phố. Tác giả chỉ ra những kinh nghiệm,
gồm: một là, kiên trì bao quát toàn cục, điều hoà các mặt, phát huy đầy đủ vai trò
hạt nhân lãnh đạo của Đảng ủy địa phương, gồm: kiện toàn và hoàn thiện thể chế
lãnh đạo để Đảng ủy địa phương phát huy vai trò hạt nhân; quán triệt và thực hiện
tốt đường lối, phương châm và chính sách của Trung ương Đảng; kiên trì lập Đảng
vì công, cầm quyền vì dân. Hai là, nắm chắc nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, thiết
thực đảm đương trách nhiệm thúc đẩy kinh tế, xã hội địa phương phát triển toàn
diện, hài hòa và bền vững, gồm: luôn luôn coi phát triển là chức trách hàng đầu của
Đảng ủy địa phương; ưu hoá môi trường phát triển, đẩy mạnh sáng tạo về thể chế;
kiên trì giải quyết tốt mối quan hệ giữa cải cách, phát triển và ổn định. Ba là, thiết
thực tăng cường xây dựng bản thân mình, không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo
và trình độ cầm quyền, gồm: quán triệt thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, kiện
toàn và hoàn thiện hơn nữa cơ chế nghị sự và ra quyết sách của Đảng ủy địa
phương; thích ứng với tình hình mới, đón đầu thách thức mới, tăng cường xây dựng
ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ; đi vào cơ sở, đi sâu vào quần chúng, tăng cường
việc xây dựng tác phong của ban lãnh đạo.
- Bài Những cách làm và kinh nghiệm chủ yếu về xây dựng tác phong đảng liêm
chính của Đảng Cộng sản Trung Quốc của tác giả Lưu Kỳ Bảo [1].
Sau khi phân tích vai trò, nội dung, phương pháp xây dựng Đảng phong của
Đảng Cộng sản Trung Quốc nêu những thành công về xây dựng Đảng phong những
năm qua, chỉ ra những hạn chế, yếu kém, xác định nguyên nhân, nhất là nguyên
nhân của những hạn chế, yếu kém, tác giả nêu những kinh nghiệm về xây dựng
Đảng phong của Đảng Cộng ản Trung Quốc trong hai nhiệm kỳ gần đây, gồm: Một
là, kiên trì nắm chắc xây dựng tác phong, luôn luôn duy trì mối liên hệ máu thịt với
quần chúng nhân dân. Hai là, kiên trì nắm chắc xây dựng hệ thống trừng trị và
phòng ngừa, dựng lên bức bình phong chiến lược toàn diện của chống tham nhũng,
đề xướng liêm khiết. Ba là, kiên trì trừng trị nghiêm khắc, duy trì xu thế áp lực cao
8
trừng trị tham nhũng. Bốn là, kiên trì nắm chắc công tác giáo dục nghiêm chính, xây
dựng phòng tuyến giáo dục tư tưởng vững chắc cho việc đấu tranh chống tham
nhũng biến chất. Năm là, nắm chắc giám sát và ràng buộc, đem quyền lực nhốt vào
trong chiếc lồng chế độ. Sáu là, nắm chắc cải cách sáng tạo, nâng cao trình độ khoa
học hóa công tác xây dựng tác phong Đảng liêm chính.
- Công trình Tăng cường xây dựng kỷ luật, giữ gìn sự đoàn kết thống nhất
trong Đảng của Tạng Thắng Nghiệp [87]
Tác giả đề cập ba vấn đề chủ yếu: Thứ nhất, tăng cường xây dựng kỷ luật là
bảo đảm quan trọng để giữ gìn đoàn két, thống nhất của Đảng. Thứ hai, tăng cường
xây dựng kỷ luật, điều quan trọng hang đầu là giữ nghiêm kỷ luật chính trị trong
Đảng. Thứ ba, ra sức thúc đẩy xây dựng kỷ luật Đảng, công tác trọng điểm trước
mắt cần làm tốt, gồm: tăng cường giáo dục kỷ luật; hoàn thiện quy định chế đọ kỷ
luật; tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình chấp hành kỷ luật; phát huy vai trò
gương mẫu của cán bộ lãnh đạo.
- Ý nghĩa quan trọng của sách lược trừng trị tham nhũng “đánh cả hổ lẫn
ruồi” của Mao Chiếu Huy [42].
Tác giả luận giải ba vấn đề của chiến lược. Một là, chỉ rõ, “đánh hổ” là kiên
quyết điều tra xử lý các hành vi tham nhũng lớn, gồm cán bộ trung, cao cấp vi phạm
kỷ luật Đảng bất kỳ mức độ đều bị điều tra, xem xét xử lý nghiêm khắc; điều tra, xử
lý có trọng điểm hành vi tham nhũng tập thể có tính tổ chức. “Đánh ruồi” là tiêu
diệt từng mảng hành vi tham nhũng, gồm: “quan nhỏ tham nhũng lớn”; tham nhũng
trong lĩnh vực dân sinh. Hai là, ý nghĩa của sách lược trừng trị tham nhũng “đánh cả
hổ lẫn ruồi”: nâng cao long tin chống tham nhũng của toàn xã hội; hình thành một
cách có hiệu quả cơ chế sang tạo xây dựng liêm chính, chống tham nhũng; giảm bớt
một cách có hiệu quả khả năng xảy rat ham nhũng. Ba là, những vấn đề cần chú ý
của sách lược trừng trị tham nhũng “đánh cả hổ lẫn ruồi”: dực báo đầy đủ các loại
khó khăn trong “đánh hổ”; có tham nhũng thì phải trừng trị, đây là mục tiêu của
sách lược; “hổ” và “ruồi” là hai khái niệm tương đối, ở các cấp đều có “hổ” và
“ruồi”; “đánh hổ” và “đánh ruồi” quan hệ mạt thiết với nhau; vận dụng hiệu quả chế
độ chất vấn trách nhiệm Đảng, chính quyền là biện pháp quan trọng của sách lược
trừng trị tham nhũng “đánh cả hổ lẫn ruồi”
9
1.1.2. Công trình của các nhà khoa học Lào
- Đổi mới, kiện toàn hệ thống tổ chức của đảng và hệ thống chính trị trong
quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Lào của tác
giả TS On Kẹo Phôm Ma Kon [93].
Ba vấn đề cơ bản được tác giả làm rõ, gồm: Vị trí, vai trò của việc đổi mới,
kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức của Đảng và HTCT từ Trung ương đến cơ sở
trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở
Lào; Thực trạng đổi mới, kiện toàn hệ thống bộ máy tổ chức và HTCT trong quá
trình phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Lào; Quan điểm, biện pháp
đổi mới trong việc kiện toàn hệ thống tổ chức của Đảng và HTCT trong quá trình
phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Lào. Trong đó, một trong những
vấn đề đáng quan tâm hơn là Đảng Nhân dân cách mạng Lào đã quan tâm củng cố
kiện toàn bộ máy hành chính Nhà nước và sắp xếp bố trí cán bộ một cách hợp lý
theo hướng tinh gọn từ Trung ương đến các cụm bản và có quy chế quản lý theo
ngành bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy đối với chính quyền cùng cấp, nhất là ở các
cụm bản trong lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển king tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
- Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong
giai đoạn hiện nay của Bun-Thoong Chit-Ma-Ni [16].
Tác giả đã phân tích và đưa ra quan niệm về nông thôn mới, những đặc trưng
cơ bản của nông thôn mới ở Lào; khái niệm Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh
đạo xây dựng nông thôn mới; đặc biệt, tác giả đã chỉ ra khá đầy đủ nội dung và
phương thức Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới,
trong đó nhấn mạnh PTLĐ của các cấp ủy huyện, cụm bản đối với chính quyền
cùng cấp trong xây dựng nông thôn mới. Tác giả khái quát thực trạng Đảng Nhân
dân cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới, đề xuất phương hướng và
sáu giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với xây dựng nông thôn
mới giai đoạn hiện nay. Trong đó, có các giải pháp về đổi mới PTLĐ của Đảng
Nhân dân cách mạng Lào đối với xây dựng nông thôn mới, gồm: nâng cao chất
lượng các hoạt động ra nghị quyết, đổi mới công tác cán bộ, xây dựng hoàn chỉnh
và thực hiện nghiêm nguyên tắc, quy trình lãnh đạo...
10
- Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo giữ vững an ninh quốc gia trong
giai đoạn hiện nay của Thoong Băn Seng Aphone [100].
Tác giả đã phân tích, làm rõ những vấn đề chủ yếu về Đảng Nhân dân cách
mạng Lào lãnh đạo giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay, tập trung
luận giải đưa ra khái niệm Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh đạo giữ vững an
ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay; các nội dung và PTLĐ của Đảng đối với an
ninh quốc gia.
Tác giả phân tích tình hình an ninh ở Lào hiện nay, thực trạng Đảng lãnh đạo
an ninh quốc gia những năm qua, chỉ ra ưu, khuyết điểm về nội dung lãnh đạo và
PTLĐ của Đảng và các nguyên nhân.
Tác giả xác định nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo giữ vững an ninh quốc
gia, những vấn đề chủ yếu về đổi mới nội dung và PTLĐ của Đảng đối với giữ
vững an ninh quốc gia. Đồng thời, tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới, trong đó
đáng chú ý là các giải pháp đổi mới PTLĐ của Đảng đối với giữ vững an ninh quốc
gia trong những năm tới, gồm: tăng cường sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy đảng
đối với bảo đảm an ninh tại các địa phương; đổi mới việc phối hợp lực lượng công
an và quân đội, các lực lượng an ninh với quốc phòng; xây dựng thế trân an ninh
nhân dân kết hợp với quốc phòng toàn dân; xây dựng lực lượng an ninh trở thành
lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, được trang
bị hiện đại; thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ lực lượng an ninh.
1.1.3. Công trình của các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu về nước ngoài
- Công trình Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị một số
nước trên thế giới của tác giả PGS, TS Tô Huy Rứa [97].
Các tác giả đã luận chứng sâu sắc và làm rõ ba vấn đề quan trọng: lý thuyết
chính trị; khảo sát các mô hình HTCT; đánh giá chung và khuyến nghị. Các tác giả
đã quan tâm luận giải các vấn đề: bản chất tự nhiên của con người trong hoạt động
chính trị; các thể chế chính trị phù hợp với bản chất tự nhiên của con người; sự biến
đổi của các thể chế; khảo sát, đánh giá và chỉ ra ưu điểm, nhược điểm của các mô
hình HTCT trên thế giới và khuyến nghị việc tham khảo kinh nghiệm tổ chức và
hoạt động của HTCT ở một số nước trên thế giới trong quá trình nghiên cứu tiếp tục
đổi mới HTCT ở nước ta.
11
Những vấn đề về các đảng tư sản cầm quyền ở nhiều nước trên thế giới đáng
qua tâm hơn, gồm:
Mô hình HTCT ở nhiều nước tư sản trên thế giới chịu sự chi phối mạnh của
tư tưởng dân chủ tự do, thể hiện ở các đặc trưng như: chính quyền bị hạn chế (các
vấn đề thuộc phạm vi quyền lực công); cấp độ quyền lực tương quan với cấp độ ủy
quyền; cơ chế đảm bảo dân chủ (kiểm soát quyền lực được ủy nhiệm); chuyên môn
hoá trong HTCT; hệ thống đảng phải có cạnh tranh; sự đa dạng của các tổ chức
chính trị - xã hội. Các tác giả đã tập trung khảo sát, phân tích và chỉ ra tính đặc thù
của một số mô hình HTCT điển hình ở các nước như Anh, Mỹ, Pháp, Nhật Bản.
Mô hình HTCT chịu ảnh hưởng của tư tưởng xã hội dân chủ, điển hình là mô
hình HTCT ở một số nước Bắc Âu, Tây Âu như Thụy Điển, Đan Mạch. Phần Lan
và một số nước khác. Các đảng cầm quyền ở các nước xã hội dân chủ coi trọng thực
hiện những giá trị tự do, bình đẳng và tập trung giải quyết ba vấn đề cơ bản: phải có
một HTCT tự do và bình đẳng; trên lĩnh vực văn hóa, đó là tự do về tư tưởng, tự do
suy nghĩ và tự do khoan dung; trên lĩnh vực kinh tế, đó là tự do bình đẳng giữa
người với người trong xã hội. Các giải pháp cần thực hiện, gồm: nền dân chủ đa
nguyên; nền kinh tế hỗn hợp; có sự điều tiết theo mô hình Keynes; nhà nước phúc
lợi xã hội; chính sách công bằng tự do. Đồng thời, các tác giả cũng chỉ ra những hạn
chế của mô hình này như: nhiều vấn đề xã hội, nhà nước không đủ sức giải quyết,
hạn chế nhất định sự nỗ lực của con người, vì phải đóng góp nhiều khoản để giải
quyết những vấn đề xã hội...
Các tác giả khuyến nghị cần tham khảo kinh nghiệm của các nước trong quá
trình nghiên cứu tiếp tục đổi mới HTCT nước ta, gồm: thiết lập đồng bộ ba yếu tố:
kinh tế, thị trường, nhà nước pháp quyền XHCN và xã hội công dân; hoàn thiện
thiết chế bảo đảm quyền lực tối cao thuộc về nhân dân; xây dựng thể chế đảm bảo
tự do chính trị phù hợp với nước ta; phân định một cách tương đối giữa cán bộ lãnh
đạo chính trị và cán bộ nghiệp vụ chuyên môn trong bộ máy Đảng, Nhà nước; xây
dựng sự đồng thuận xã hội thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh, xây dựng thành công CNXH ở nước ta.
- Vị trí cầm quyền và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong
điều kiện mới của GS, TS Đỗ Hoài Nam [83].
12
Cuốn sách đã giành một mục ở phần đầu để phân tích và rút ra những kết luận
có giá trị về Đảng Cộng sản Trung Quốc với vấn đề cải cách, hoàn thiện PTLĐ,
phương thức cầm quyền và nâng cao năng lực cầm quyền, gồm: nhận thức lại PTLĐ
và phương thức cầm quyền của Đảng, quá trình cải cách và hoàn thiện PTLĐ và
phương thức cầm quyền Đảng. Trong đó, đã tập hơn vào phân tích tư tưởng “Ba đại
diện”với yêu cầu cải cách PTLĐ, phương thức cầm quyền của Đảng (Đảng luôn đại
diện cho: yêu cầu phát triển sức sản xuất xã hội tiên tiến Trung Quốc; phương hướng
phát triển của văn hóa tiên tiến Trung Quốc; lợi ích căn bản của quảng đại quần
chúng nhân dân Trung Quốc).
Nội dung chủ yếu của cải cách PTLĐ, phương thức cầm quyền của Đảng
gồm hai nội dung chủ yếu:
Thứ nhất, giới định một cách khoa học chức năng của Đảng và chức năng
của chính quyền, làm hài hòa mối quan hệ giữa Đảng và chính quyền, cụ thể là:
chuyển từ chỗ lãnh đạo chủ yếu dựa vào nghị quyết, chỉ thị sang dựa vào pháp chế;
chuyển từ lãnh đạo bao biện làm thay tất cả sang lãnh đạo có sự kết hợp hữu cơ giữa
lãnh đạo vĩ mô với lãnh đạo cụ thể; chuyển từ chỗ lãnh đạo dựa vào quyền lực sang
dựa vào cảm hóa, vào uy tín của Đảng; chuyển từ lãnh đạo trực tiếp sang gián tiếp
và phát huy vai trò phối hợp giữa lãnh đạo trực tiếp với lãnh đạo gián tiếp; xử lý tốt
mối quan hệ giữa Đảng với chính quyền, quan hệ giữa Đảng với quần chúng; xử lý
tốt mối quan hệ giữa sự lãnh đạo của Đảng với quản lý đất nước bằng pháp luật của
chính quyền.
Thứ hai, nâng cao trình độ lãnh đạo và phương thức cầm quyền của Đảng
phải dựa vào dân chủ trong Đảng và dân chủ trong nhân dân, không ngừng hoàn
thiện cơ chế giám sát và ràng buộc quyền lực, gồm: kiên trì nguyên tắc tập trung
dân chủ, coi trọng sự giám sát và ràng buộc đối với cán bộ lãnh đạo; cải cách chế độ
nhân sự, mở rộng quyền được tham gia và giám sát của quần chúng đối với công tác
tuyển chọn, đề bạt cán bộ của Đảng; Đảng quản lý tốt đảng viên, tăng cường chống
tham nhũng; coi trọng giám sát của báo chí và dư luận.
Cuốn sách cũng đi sâu luận giải phương châm “cầm quyền khoa học, cầm
quyền dân chủ, cầm quyền theo pháp luật”của Đảng.
Cuốn sách còn chỉ ra kinh nghiệm về nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng
Cộng sản Trung Quốc, gồm: không ngừng nâng cao năng lực điều hành kinh tế thị
13
trường XHCN; không ngừng nâng cao năng lực phát triển nền chính trị dân chủ
XHCN; không ngừng nâng cao năng lực xây dựng nền văn hóa tiên tiến XHCN; không
ngừng nâng cao năng lực điều hoà xã hội; không ngừng nâng cao năng lực ứng phó với
tình hình quốc tế và xử lý những vấn đề quốc tế.
Tuy nhiên, cuốn sách cũng rút ra nhận xét có giá trị: tuy đạt được những
thành tựu quan trọng về lý luận và thực tiễn, nhưng Đảng Cộng sản Trung Quốc
đang đứng trước những khó khăn và và đang bộc lộ những hạn chế như: quan hệ
giữa Đảng với chính quyền; quan hệ giữa Trung ương và địa phương; quan hệ giữa
Đảng, chính quyền với thị trường và doanh nghiệp; quan hệ giữa chính trị bên trong
với chính trị quốc tế; quan hệ giữa cầm quyền, quản lý và quản lý theo pháp luật và
với văn hóa truyền thống.
- Đảng Cộng sản cầm quyền nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng
của GS,TS Nguyễn Văn Huyên [43].
Các tác giả đã dành khá lớn số trang của phần đầu cuốn sách để luận bàn về
các đảng tư sản cầm quyền trên tế giới, làm rõ hơn PTLĐ của đảng cầm quyền đối
với nhà nước tại một số nước phương Tây. Các tác giả đã chỉ ra: PTLĐ của các
đảng cầm quyền đối với nhà nước ở các nước phương Tây, có thể được nhìn nhận
từ các các góc độ chủ yếu, gồm:
Các đảng chính trị ở phương Tây đều có cương lĩnh hành động của mình,
đó là cơ sở của mọi chính sách do đảng cầm quyền đề ra. Trong các cuộc bầu cử,
các đảng phải chuẩn bị chu đáo một bản đề cương chính sách về những vấn đề
mà đảng sẽ thực hiện nếu thắng cử trở thành đảng cầm quyền. Cương lĩnh này
thường bao quát toàn diện các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của đất
nước. Người dân thường căn cứ vào bản cương lĩnh tranh cử của các đảng để
quyết định sẽ bỏ phiếu cho đảng nào trong cuộc bầu cử.
Đảng cử người của mình vào nắm giữ các vị trí quyền lực của cơ quan lập
pháp và hành pháp. Đối với những nước theo chế độ đại nghị (chẳng hạn như Anh,
Nhật Bản), khi một đảng chiếm đa số ghế trong Quốc hội và trở thành đảng cầm
quyền, đảng đó sẽ thường nắm quyền lãnh đạo những ủy ban quan trọng nhất, nhằm
kiểm soát quá trình thông qua chính sách và ngăn ngừa khả năng làm tắc nghẽn quá
trình lập pháp bởi các đảng đối lập.
14
Khi một đảng trở thành đảng cầm quyền thì các đảng viên chủ chốt của Đảng
được bổ nhiệm giữ các chức vụ chủ chốt trong bộ máy hành pháp, đặc biệt là các
thành viên nội các. Tại Mỹ, đảng thắng cử có thể bổ nhiệm tới 3000 chức vụ chính
trị. Ngay ở cấp bộ, đảng thắng cử cũng có thể bổ nhiệm tới 100 chức vụ bộ trưởng,
thứ trưởng (thành viên nội các và các chức phó). Đặc biệt, ở các nước theo chế độ
nghị viện như Anh, vì đảng thắng cử ở Hạ viện đồng thời cũng nắm quyền thành lập
chính phủ, các đảng viên của đảng cầm quyền đồng thời cũng nắm các chức vụ
quan trọng của ngành lập pháp (trong hạ viện).
Sự lãnh đạo của đảng cầm quyền sẽ tập trung vào vấn đề căn bản là thể chế
hoá các chính sách của đảng thành các luật lệ của nhà nước và tổ chức thực hiện.
Điều này trong thực tế liên quan chủ yếu đến hai ngành: hành pháp và lập pháp.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
1.2.1. Các công trình về sự lãnh đạo của Đảng và của các cấp ủy đảng
- Những căn cứ lý luận cơ bản về sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân của PGS.TS. Nguyễn Hữu Tri [111].
Các tác giả đã làm rõ hơn quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong xây dựng chính quyền Nhà nước và toàn xã hội;
các quan điểm của Đảng ta về xây dựng chính quyền Nhà nước từ 1945 đến nay; tư
tưởng Hồ Chí Minh về vai trò lãnh đạo của Đảng trong xây dựng chính quyền Nhà
nước; những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN; phương thức thực
hiện quyền lực chính trị của Đảng cầm quyền trong xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN; đổi mới PTLĐ của Đảng, hoàn thiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, nhân dân làm chủ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng; đổi mới công tác cán bộ đi
đôi với thực hiện công tác luân chuyển cán bộ, đáp ứng nhiệm vụ xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam; mối quan hệ Đảng - Dân trong xây dựng nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng; kinh nghiệm của
Đảng Cộng sản Trung Quốc và một số nước về đảng cầm quyền và xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN.
Công trình khoa học này cho rằng, trong quá trình đổi mới PTLĐ của Đảng,
cần quán triệt những quan điểm chỉ đạo: Thứ nhất, đổi mới PTLĐ của Đảng phải
15
bảo đảm giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, các
tổ chức trong HTCT; đồng thời phát huy được vai trò và chức năng của từng tổ
chức; đổi mới PTLĐ phải làm rõ đặc điểm và yêu cầu về sự lãnh đạo của Đảng
trong điều kiện Đảng cầm quyền. Thứ hai, đổi mới PTLĐ của Đảng nhằm bảo đảm
phát huy đầy đủ hiệu lực quản lý của các cơ quan nhà nước, tính tích cực của các
đoàn thể chính trị - xã hội và quyền làm chủ của nhân dân; phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả HTCT, của toàn dân tộc, trên cơ sở tiếp tục mở rộng dân chủ và tăng
cường kỷ cương trong Đảng và toàn xã hội nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công
cuộc đổi mới. Thứ ba, đổi mới PTLĐ của Đảng phải gắn chặt và từng bước nâng
cao chất lượng chính trị, hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong HTCT và phẩm
chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong từng lĩnh vực, từng tổ chức phù
hợp với từng giai đoạn cụ thể.
- Sự lãnh đạo của Đảng bộ xã, thị trấn đối với chính quyền cơ sở ở huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay của Trần Văn Tường [112].
Tác giả đã luận bàn và đưa ra một số nội hàm của khái niệm PTLĐ của Đảng
bộ xã, thị trấn đối với chính quyền cơ sở.
Tác giả phân tích thực trạng sự lãnh đạo của đảng bộ xã, thị trấn đối với
chính quyền cơ sở ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội đối với chính quyền cơ sở
trong những năm qua, chỉ ra ưu, khuyết điểm và những vấn đề cần giải quyết. Trong
đó, tác giả đã chú ý hơn vào hai vấn đề lợn trong sự lãnh đạo của đảng bộ xã, thị
trấn đối với chính quyền cơ sở ở huyện Gia Lâm, gồm nội dung lãnh đạo và PTLĐ.
Tác giả đề xuất một số điểm về giải pháp đổi mới PTLĐ đảng bộ xã, thị trấn đối với
chính quyền cơ sở ở huyện Gia Lâm trong giai đoạn hiện nay.
- Sự lãnh đạo của huyện ủy Đông Anh đối với chính quyền huyện trong giai
đoạn hiện nay của Nguyễn Văn Minh [82].
Công trình này đã bàn đến một số điểm về PTLĐ của huyện ủy Đông Anh
đối với chính quyền huyện với tư cách là một bộ phận rất quan trọng, cấu thành
sự lãnh đạo của huyện ủy Đông Anh đối với chính quyền huyện; đưa ra một số
nội hàm của khái niệm PTLĐ của huyện ủy Đông Anh đối với chính quyền
huyện. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá thực trạng sự lãnh đạo của huyện ủy Đông
Anh đối với chính quyền huyện trên hai phương diện chính là: thực trạng nội
- Xem thêm -