Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học đối chiếu ngữ nghĩa của các giới từ không gian “out, in, up, down” trong tiếng a...

Tài liệu đối chiếu ngữ nghĩa của các giới từ không gian “out, in, up, down” trong tiếng anh với “ra, vào, lên, xuống” trong tiếng việt theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận

.DOC
234
23
85

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Lê Thị Hải Chi ĐỐI CHIẾU NGỮ NGHĨA CỦA CÁC GIỚI TỪ KHÔNG GIAN “OUT, IN, UP, DOWN” TRONG TIẾNG ANH VỚI “RA, VÀO, LÊN, XUỐNG” TRONG TIẾNG VIỆT THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu Mã số: 9222024 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. NGUYỄN VĂN HIỆP HÀ NỘI - năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn của GS. TS. Nguyễn Văn Hiệp. Các tư liệu được sử dụng trong luận án có xuất xứ rõ ràng. Để hoàn thành Luận án này, ngoài các tài liệu tham khảo đã liệt kê, tôi cam đoan không sao chép các công trình hoặc nghiên cứu của người khác. Những kết quả nghiên cứu được nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Thị Hải Chi LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi vô cùng biết ơn GS. TS. Nguyễn Văn Hiệp – người đã trực tiếp dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, cung cấp những thông tin và tài liệu tham khảo quý báu giúp tôi hoàn thành Luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam, nơi tôi đang công tác; các thầy cô giáo Khoa Ngôn ngữ học – Học viện Khoa học Xã hội đã tạo nhiều điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận án này. Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân cùng bạn bè đồng nghiệp, những người luôn cổ vũ, động viên tôi hoàn thiện Luận án này. Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Thị Hải Chi MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………….. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ……………………………………………………. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án …………………………… 2 3. Đối tượng, phạm vi và nguồn ngữ liệu nghiên cứu của luận án …………. 4 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ……………. 5 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án ……………………………………. 6 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án …………………………………… 6 7. Cơ cấu của luận án ………………………………………………………….. 7 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT ……………………………………………………………………….. 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu …………………………………………. 8 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ngữ nghĩa của từ và sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của từ..........................................................................................................................................8 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về ngữ nghĩa và sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của giới từ không gian theo cách tiếp cận truyền thống ………………. 14 1.1.3. Tình hình nghiên cứu về ngữ nghĩa và sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của giới từ không gian theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận.............16 1.2. Cơ sở lí thuyết ……………………………………………………………... 20 1.2.1. Về ngôn ngữ học so sánh, đối chiếu và nghiên cứu đối chiếu ngữ nghĩa và tương đương về ngữ nghĩa của từ giữa các ngôn ngữ …………….. 20 1.2.2. Ngữ nghĩa của từ và sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của từ theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận ……………………………………... 24 1.2.3. Khái quát về giới từ và giới từ không gian trong tiếng Anh và tiếng Việt 31 1.2.4. Một số khái niệm liên quan đến giới từ không gian theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận …………………………………………………….. 35 1.2.5. Vai trò của tri thức bách khoa trong việc hiểu ngữ nghĩa của giới từ không gian ……………………………………………………………………… 37 1.2.6. Nghiệm thân và giới từ không gian nhìn từ góc độ nghiệm thân ……… 1.2.7. Phạm trù tỏa tia ………………………………………………………….. 40 42 Tiểu kết Chương 1 ……………………………………………………………... 46 Chương 2: NGỮ NGHĨA CỦA CÁC GIỚI TỪ KHÔNG GIAN “OUT, IN, UP, DOWN” TRONG TIẾNG ANH THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN ……………………………………………….. 48 Dẫn nhập ……………………………………………………………………….. 48 2.1. Ngữ nghĩa của giới từ không gian OUT …………………………………. 48 2.1.1. Nghĩa gốc và các nghĩa phái sinh của giới từ không gian OUT ………. 48 2.1.2. Sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của giới từ không gian OUT ………. 51 2.1.3. Sơ đồ tỏa tia của giới từ không gian OUT ……………………………… 58 2.2. Ngữ nghĩa của giới từ không gian IN ……………………………………. 59 2.2.1. Nghĩa gốc và các nghĩa phái sinh của giới từ không gian IN …………. 59 2.2.2. Sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của giới từ không gian IN …………. 61 2.2.3. Sơ đồ tỏa tia của giới từ không gian IN ………………………………… 66 2.3. Ngữ nghĩa của giới từ không gian UP …………………………………… 67 2.3.1. Nghĩa gốc và các nghĩa phái sinh của giới từ không gian UP ………… 67 2.3.2. Sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của giới từ không gian UP ………… 69 2.3.3. Sơ đồ tỏa tia của giới từ không gian UP …………………………........... 75 2.4. Ngữ nghĩa của giới từ không gian DOWN ………………………………. 76 2.4.1. Nghĩa gốc và các nghĩa phái sinh của giới từ không gian DOWN ……. 76 2.4.2. Sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của giới từ không gian DOWN ……. 77 2.4.3. Sơ đồ tỏa tia của giới từ không gian DOWN …………………………… 82 Tiểu kết Chương 2 ……………………………………………………………... 83 Chương 3: NGỮ NGHĨA CỦA CÁC BIỂU HIỆN TƯƠNG ĐƯƠNG “RA, VÀO, LÊN, XUỐNG” TRONG TIẾNG VIỆT THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN ………………………………………… 85 Dẫn nhập ……………………………………………………………………….. 85 3.1. Ngữ nghĩa của biểu hiện tương đương RA ………………………………. 3.1.1. Các nội dung ý niệm được thể hiện qua biểu hiện tương đương RA ….. 85 85 3.1.2. Sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của biểu hiện tương đương RA …… 87 3.1.3. Sơ đồ tỏa tia của từ không gian RA …………………………………….. 93 3.2. Ngữ nghĩa của biểu hiện tương đương VÀO …………………………….. 94 3.2.1. Các nội dung ý niệm được thể hiện qua biểu hiện tương đương VÀO ... 94 3.2.2. Sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của biểu hiện tương đương VÀO …. 96 3.2.3. Sơ đồ tỏa tia của từ không gian VÀO …………………………………... 103 3.3. Ngữ nghĩa của biểu hiện tương đương LÊN …………………………….. 104 3.3.1. Các nội dung ý niệm được thể hiện qua biểu hiện tương đương LÊN ... 104 3.3.2. Sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của biểu hiện tương đương LÊN ….. 105 3.3.3. Sơ đồ tỏa tia của từ không gian LÊN …………………………………… 110 3.4. Ngữ nghĩa của biểu hiện tương đương XUỐNG ………………………… 111 3.4.1. Các nội dung ý niệm được thể hiện qua biểu hiện tương đương XUỐNG ………………………………………………………………………… 111 3.4.2. Sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của biểu hiện tương đương XUỐNG 112 3.4.3. Sơ đồ tỏa tia của từ không gian XUỐNG ………………………………. 117 Tiểu kết Chương 3 ……………………………………………………………... 118 Chương 4: ĐỐI CHIẾU NGỮ NGHĨA CỦA CÁC GIỚI TỪ KHÔNG GIAN “OUT, IN, UP, DOWN” TRONG TIẾNG ANH VỚI CÁC BIỂU HIỆN TƯƠNG ĐƯƠNG “RA, VÀO, LÊN, XUỐNG” TRONG TIẾNG VIỆT THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN …… 120 4.1. Đối chiếu ngữ nghĩa của giới từ không gian OUT trong tiếng Anh với RA trong tiếng Việt ……………………………………………………………. 120 4.1.1. Điểm giống nhau ………………………………………………………… 120 4.1.2. Điểm khác nhau …………………………………………………………. 123 4.1.3. Bảng tổng hợp đối chiếu ngữ nghĩa của giới từ không gian OUT trong tiếng Anh với RA trong tiếng Việt ……………………………………………... 127 4.2. Đối chiếu ngữ nghĩa của giới từ không gian IN trong tiếng Anh với VÀO trong tiếng Việt …………………………………………………………... 128 4.2.1. Điểm giống nhau ………………………………………………………… 128 4.2.2. Điểm khác nhau …………………………………………………………. 131 4.2.3. Bảng tổng hợp đối chiếu ngữ nghĩa của giới từ không gian IN trong tiếng Anh với VÀO trong tiếng Việt …………………………………………… 135 4.3. Đối chiếu ngữ nghĩa của giới từ không gian UP trong tiếng Anh với LÊN trong tiếng Việt …………………………………………………………... 136 4.3.1. Điểm giống nhau ………………………………………………………… 136 4.3.2. Điểm khác nhau …………………………………………………………. 139 4.3.3. Bảng tổng hợp đối chiếu ngữ nghĩa của giới từ không gian UP trong tiếng Anh với LÊN trong tiếng Việt ……………………………………………. 141 4.4. Đối chiếu ngữ nghĩa của giới từ không gian DOWN trong tiếng Anh với XUỐNG trong tiếng Việt ……………………..................................................... 142 4.4.1. Điểm giống nhau ………………………………………………………… 142 4.4.2. Điểm khác nhau …………………………………………………………. 145 4.4.3. Bảng tổng hợp đối chiếu ngữ nghĩa của giới từ không gian DOWN trong tiếng Anh với XUỐNG trong tiếng Việt ………………………………… 146 Tiểu kết Chương 4 ……………………………………………………………... 147 KẾT LUẬN …………………………………………………………………….. 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ …………… 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………... 152 PHỤ LỤC ………………………………………………………………………. 161 PHỤ LỤC 1 – NHỮNG ĐỘNG TỪ ĐI VỚI OUT …………………………… 162 PHỤ LỤC 2 – NHỮNG ĐỘNG TỪ ĐI VỚI IN ……………………………... 182 PHỤ LỤC 3 – NHỮNG ĐỘNG TỪ ĐI VỚI UP …………………………….. 193 PHỤ LỤC 4 – NHỮNG ĐỘNG TỪ ĐI VỚI DOWN ………………………… 216 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TT Tên gọi Trang Hình 1.1 Mô hình hóa sơ đồ mạng lưới ngữ nghĩa tỏa tia của Evans và Green …………………………………………………………….. 44 Mô hình tỏa tia tổng quát về sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của giới từ không gian ………………………………………………... 45 Hình 2.1 Sơ đồ tỏa tia của giới từ không gian OUT ……………………….. 58 Hình 2.2 Sơ đồ tỏa tia của giới từ không gian IN ………………………….. 67 Hình 2.3 Sơ đồ tỏa tia của giới từ không gian UP ………………………… 75 Hình 2.4 Sơ đồ tỏa tia của giới từ không gian DOWN …………………….. 82 Hình 3.1 Sơ đồ tỏa tia của từ không gian RA ……………………………… 93 Hình 3.2 Sơ đồ tỏa tia của từ không gian VÀO ……………………………. 103 Hình 3.3 Sơ đồ tỏa tia của từ không gian LÊN …………………………….. 110 Hình 3.4 Sơ đồ tỏa tia của từ không gian XUỐNG ………………………... 117 Hình 1.2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Trong hơn ba thập kỉ qua kể từ thời điểm chính thức đánh dấu sự ra đời của ngôn ngữ học tri nhận vào năm 1989, qua việc thành lập Hội Ngôn ngữ học Tri nhận Quốc tế tại Duisburg (Đức), đã có nhiều công trình được coi là “mẫu mực”, là “kinh điển” trong việc áp dụng quan điểm tri nhận luận vào nghiên cứu các hiện tượng ngôn ngữ đa dạng, phong phú mà các khuynh hướng ngôn ngữ học trước đó chưa giải quyết thuyết phục, đặc biệt trong địa hạt những biểu đạt liên quan đến các quan hệ không gian, mở rộng và phát triển ngữ nghĩa dựa trên các quan hệ không gian. Có thể nói, ngữ nghĩa của giới từ không gian theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận là một nội dung nghiên cứu vô cùng thú vị và hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu chuyên về lĩnh vực ngôn ngữ học tri nhận nói riêng, là đóng góp quan trọng của ngôn ngữ học tri nhận vào lí luận ngôn ngữ học nói chung. 1.2. Nghiên cứu những đặc trưng của những trải nghiệm thuộc không gian với tư cách là những trải nghiệm cơ sở của con người và sự ý niệm hóa các mối quan hệ thuộc không gian được phản ánh như thế nào trong ngôn ngữ, cụ thể hơn là nghiên cứu vấn đề làm thế nào để các ý niệm thuộc không gian được thiết lập và phát triển một cách có hệ thống để tạo ra các nghĩa phi không gian. Nghiên cứu cách định hướng không gian, sự tri nhận không gian thông qua các giới từ không gian từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận tức là nghiên cứu cách định hướng không gian, sự tri nhận không gian khách quan được tri giác trong trí não của con người và được phản ánh, biểu đạt thông qua các biểu thức chứa giới từ chỉ không gian. Từ đó hiểu rõ cách thức mà các đối tượng kết nối với nhau trong các không gian vật chất và tinh thần như thế nào. 1.3. Đề tài dựa vào lí thuyết về sự trải nghiệm mang tính nghiệm thân để nghiên cứu sâu về vấn đề ngữ nghĩa của một số giới từ không gian gồm “out, in, up, down” trong tiếng Anh và “ra, vào, lên, xuống” trong tiếng Việt, bởi lẽ các giới từ không gian thể hiện mối quan hệ cơ bản nhất và có thể nói là phức tạp nhất giữa các 1 thực thể thông qua sự trải nghiệm trong không gian vật chất, được tri nhận và được phản ánh trong ngôn ngữ của người bản ngữ. Việc triển khai đề tài minh họa rõ nét việc dựa vào giả thuyết nghiệm thân để lí giải cho những biểu đạt liên quan đến các quan hệ không gian, mở rộng và phát triển ngữ nghĩa dựa trên các quan hệ không gian của các từ trên. Chẳng hạn như giới từ không gian out biểu thị tình huống khi thực thể có hướng di chuyển ra bên ngoài một nơi nào đó hay một vật nào đó trong There’s a snake crawling out of the cave (Có con rắn đang trườn ra khỏi cái hang) đến biểu thị tình huống có thể nhìn thấy được trong cách sử dụng The stars come out (Những ngôi sao ló ra) đến biểu thị tình huống không nhìn thấy được nữa trong cách sử dụng The candles went out before the strong wind (Những ngọn nến tắt phụt trước cơn gió mạnh),… Hay từ ra biểu thị tình huống khi thực thể có hướng di chuyển đến một vị trí ở phía bên ngoài, ở nơi rộng hơn trong Chạy ra đường; Lao ra sân;… đến biểu thị hướng di chuyển về phía Bắc trong cách sử dụng Tôi từ Nghệ An đi ra Hà Nội đến biểu thị hành động chuyển dịch từ một nơi có thể bị xem là nơi chật hẹp, tù túng, nơi không có nhiều lựa chọn, cơ hội, kìm hãm những khả năng phát triển của con người đến một nơi được xem là nơi rộng mở, nơi có nhiều lựa chọn và cơ hội nghề nghiệp, cơ hội phát triển và thăng tiến hơn như trong cách sử dụng Đi ra thành phố kiếm việc; Anh ấy quyết tâm chuyển ra Hà Nội lập nghiệp;… Kết quả mà luận án đạt được giúp làm rõ thêm về các vấn đề như trên. Xuất phát từ các lí do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Đối chiếu ngữ nghĩa của các giới từ không gian “OUT, IN, UP, DOWN” trong tiếng Anh với “RA, VÀO, LÊN, XUỐNG” trong tiếng Việt theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận” và nhận thấy việc thực hiện đề tài là một việc làm cần thiết, mang ý nghĩa khoa học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án: Luận án dựa vào lí thuyết của ngôn ngữ học tri nhận nói chung và lí thuyết về sự trải nghiệm mang tính nghiệm thân nói riêng để phân tích, lí giải cơ sở nghiệm thân cho những hướng mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của bốn giới từ không gian “out, in, up, down” trong tiếng Anh và bốn biểu hiện tương đương lần lượt là “ra, vào, lên, xuống” trong tiếng Việt. Từ đây, 2 tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau dựa trên cơ sở nghiệm thân cho những hướng mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của “out với ra”, “in với vào”, “up với lên”, “down với xuống” theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: - Hệ thống hóa cơ sở lí thuyết có liên quan đến đối tượng nghiên cứu, cụ thể: Ngôn ngữ học đối chiếu và nghiên cứu đối chiếu ngữ nghĩa của từ giữa các ngôn ngữ; Ngữ nghĩa của từ và sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của từ theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận; Khái quát về giới từ và giới từ không gian trong tiếng Anh và tiếng Việt; Xác định một số khái niệm cơ bản liên quan đến giới từ không gian theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận; Vai trò của tri thức bách khoa trong việc hiểu ngữ nghĩa của giới từ không gian; Nghiệm thân và giới từ không gian nhìn từ góc độ nghiệm thân; Phạm trù tỏa tia. - Diễn giải sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của các giới từ không gian “out, in, up, down” trong tiếng Anh và “ra, vào, lên, xuống” trong tiếng Việt theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận. Xây dựng mạng lưới ngữ nghĩa của chúng theo mô hình tỏa tia. - Đối chiếu ngữ nghĩa của “out với ra”, “in với vào”, “up với lên”, “down với xuống” theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận, phân tích các điểm giống nhau và các điểm khác nhau về ngữ nghĩa giữa các cặp từ đó theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận. * Các câu hỏi nghiên cứu: - Cơ sở nghiệm thân nào cho những hướng mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của bốn giới từ không gian “out, in, up, down” trong tiếng Anh? - Cơ sở nghiệm thân nào cho những hướng mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của bốn biểu hiện tương đương “ra, vào, lên, xuống” trong tiếng Việt? - Có những điểm giống nhau và khác nhau nào dựa trên cơ sở nghiệm thân cho những hướng mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của “out với ra”, “in với vào”, “up với lên”, “down với xuống” theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận? 3 3. Đối tượng, phạm vi và nguồn ngữ liệu nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án: là sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của bốn giới từ không gian “out, in, up, down” trong tiếng Anh và bốn biểu hiện tương đương lần lượt là “ra, vào, lên, xuống” trong tiếng Việt trên cơ sở nghiệm thân. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án: Do dung lượng có hạn nên luận án giới hạn việc nghiên cứu sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của bốn giới từ không gian “out, in, up, down” trong tiếng Anh và bốn biểu hiện tương đương lần lượt là “ra, vào, lên, xuống” trong tiếng Việt cũng như mô hình hóa mạng lưới ngữ nghĩa theo sơ đồ tỏa tia dựa trên các quá trình nghiệm thân để minh họa rõ hơn cho sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của các từ này. Luận án nghiên cứu tương đương về nghĩa gốc và sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa dựa trên cơ sở nghiệm thân chứ không phải tương đương về từ loại. 3.3. Nguồn ngữ liệu nghiên cứu của luận án: Nguồn ngữ liệu nghiên cứu tiếng Anh và tiếng Việt được xây dựng dựa trên sự tham khảo các cuốn từ điển đơn ngữ, từ điển song ngữ, gồm: Oxford Advanced Learner’s Dictionary (8th edition) (2010), Oxford Advanced Learner’s Encyclopedic Dictionary (1993), Oxford Advanced Learner’s Dictionary with Vietnamese Translation – Từ điển Song ngữ Anh – Việt (2014), Từ điển Anh – Việt (1997), Từ điển Anh – Việt (English – Vietnamese Dictionary) (1996), Từ điển Việt – Anh (1995), Từ điển tiếng Việt (2010), Từ điển tiếng Việt thông dụng (2009), Đại từ điển tiếng Việt (1999). Cùng với đó là sự tham khảo tại các trang web tra cứu từ điển chính thống của các nhà xuất bản nổi tiếng (gồm: Nhà xuất bản Đại học Cambridge, Nhà xuất bản Đại học Oxford, Nhà xuất bản Macmillan, Nhà xuất bản HarperCollins). Bên cạnh đó, nguồn ngữ liệu còn được thu thập từ các trang mạng xã hội, trong những văn cảnh cụ thể hàng ngày,… Tất cả các ví dụ tiếng Anh trong nguồn ngữ liệu này được dịch sang tiếng Việt dựa theo các cuốn từ điển song ngữ Anh – Việt. Những ví dụ không có dịch thuật thì tác giả luận án tạm dịch sát nghĩa Anh – Việt. Cụ thể: các ví dụ tiếng Anh 4 được in nghiêng, phần dịch tiếng Việt được đặt trong ngoặc đơn ngay sau ví dụ tiếng Anh. Các ví dụ tiếng Việt cũng được in nghiêng. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Trong quá trình triển khai Luận án, chúng tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: 4.1. Phương pháp phân tích, miêu tả: Luận án sử dụng phương pháp này nhằm phân tích, miêu tả một cách khái quát nhất, đầy đủ nhất và cụ thể nhất các vấn đề được đặt ra. Phương pháp này được sử dụng để phân tích và miêu tả ngữ nghĩa, diễn giải sự mở rộng và phát triển ngữ nghĩa của các giới từ không gian “out, in, up, down” trong tiếng Anh và “ra, vào, lên, xuống” trong tiếng Việt dựa vào cơ sở tri nhận nghiệm thân theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận. 4.2. Phương pháp phân tích ý niệm: Luận án sử dụng phương pháp này nhằm phân tích, làm nổi rõ các vấn đề thuộc về ngôn ngữ học tri nhận, giúp nhận diện các thuộc tính cơ bản thuộc về ý niệm về ngữ nghĩa của một số giới từ không gian trong tiếng Anh và tiếng Việt, từ đó tìm ra những đặc trưng riêng trong cách ý niệm hóa không gian thông qua các giới từ đó. 4.3. Phương pháp phân tích ngữ cảnh: Trong chừng mực nhất định, luận án sử dụng phương pháp này để phân tích, làm nổi rõ những yếu tố thuộc về ngữ cảnh văn hóa – xã hội và ngữ cảnh tình huống để nhận biết sự mở rộng và phát triển ngữ nghĩa dựa trên cơ sở tri nhận nghiệm thân của các giới từ không gian “out, in, up, down” trong tiếng Anh và “ra, vào, lên, xuống” trong tiếng Việt. 4.4. Phương pháp so sánh đối chiếu: Luận án sử dụng phương pháp này nhằm đạt được mục đích cuối cùng là đối chiếu để tìm ra điểm tương đồng và khác biệt về ngữ nghĩa của “out với ra”, “in với vào”, “up với lên”, “down với xuống” theo cách tiếp cận của ngôn ngữ học tri nhận. Phương pháp so sánh đối chiếu mà luận án lựa chọn là đối chiếu một chiều: xuất phát từ việc miêu tả, phân tích sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa trên cơ sở nghiệm thân của một số giới từ tiếng Anh để tiến hành miêu tả, phân tích sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của các biểu hiện 5 tương đương trong tiếng Việt. Từ đó, luận án tiến hành đối chiếu để tìm ra những tương đồng và dị biệt được thể hiện ở mỗi ngôn ngữ. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là một trong những công trình nghiên cứu chuyên sâu về ngữ nghĩa và sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của một số giới từ không gian trong tiếng Anh và các biểu hiện tương đương trong tiếng Việt nhìn từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận. Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu gần đây của ngôn ngữ học tri nhận, luận án góp thêm tiếng nói khẳng định năng lực luận giải của ngôn ngữ học tri nhận về các vấn đề có liên quan đến sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của giới từ không gian như: nghiệm thân và giới từ không gian nhìn từ góc độ nghiệm thân; sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của các giới từ không gian tạo nên các phạm trù tỏa tia;… Bên cạnh đó, các kết quả mà luận án đạt được được áp dụng một cách có hiệu quả vào công việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập tiếng Anh và tiếng Việt như một ngoại ngữ và bản ngữ, giúp sử dụng các từ “out, in, up, down, ra, vào, lên, xuống” một cách đúng đắn và dễ dàng hơn. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án Ýnghĩa về mặt lí luận: Luận án góp phần củng cố và làm rõ thêm một số vấn đề lí thuyết của ngôn ngữ học tri nhận, đặc biệt là vai trò của giả thuyết nghiệm thân, từ đó góp phần chứng minh và khẳng định năng lực giải thích ngữ nghĩa của ngôn ngữ học tri nhận, góp phần thúc đẩy khuynh hướng nghiên cứu ngữ nghĩa học tri nhận ở Việt Nam, đóng góp cho Việt ngữ học một điển cứu (case study) về nghiên cứu sự mở rộng và phát triển ngữ nghĩa của một nhóm từ quan trọng trong tiếng Anh và tiếng Việt. Việc phân tích, đối chiếu sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của các giới từ không gian trong tiếng Anh và tiếng Việt góp phần làm rõ thêm về cách định hướng không gian, sự tri nhận không gian của người bản ngữ, ở đây là người Anh và người Việt, từ đó chỉ ra được mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy thể hiện trong hai cộng đồng người Anh và người Việt. Ýnghĩa về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án được ứng dụng để giải thích con đường mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của giới từ không gian trong 6 tiếng Anh và tiếng Việt nói riêng, giải thích sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của từ ngữ nói chung. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án cũng phục vụ cho công việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập tiếng Anh và tiếng Việt như một ngoại ngữ và bản ngữ, cung cấp cho giáo viên và người học những hiểu biết cần thiết để chủ động nắm bắt, hiểu và sử dụng tốt một lớp từ thông dụng, quan trọng trong hai ngôn ngữ, từ đó, góp phần nâng cao chất lượng biên phiên dịch Việt – Anh, Anh – Việt. 7. Cơ cấu của luận án Đề tài nghiên cứu có phần Mở đầu, 4 chương, phần Kết luận, phần Danh mục Tài liệu tham khảo, và Phụ lục. 4 chương cụ thể như sau: Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT Chương 2: NGỮ NGHĨA CỦA CÁC GIỚI TỪ KHÔNG GIAN “OUT, IN, UP, DOWN” TRONG TIẾNG ANH THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN Chương 3: NGỮ NGHĨA CỦA CÁC BIỂU HIỆN TƯƠNG ĐƯƠNG “RA, VÀO, LÊN, XUỐNG” TRONG TIẾNG VIỆT THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN Chương 4: ĐỐI CHIẾU NGỮ NGHĨA CỦA CÁC GIỚI TỪ KHÔNG GIAN “OUT, IN, UP, DOWN” TRONG TIẾNG ANH VỚI “RA, VÀO, LÊN, XUỐNG” TRONG TIẾNG VIỆT THEO CÁCH TIẾP CẬN CỦA NGÔN NGỮ HỌC TRI NHẬN 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ngữ nghĩa của từ và sự mở rộng, phát triển ngữ nghĩa của từ 1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Vấn đề về ngữ nghĩa của từ được manh nha nghiên cứu từ rất sớm qua một số bài viết về ngữ nghĩa tiếng Latinh của tác giả Reizig Berary công bố tại Đức vào năm 1825 mà về sau đã được Fridrich Haase, học trò của ông, tập hợp lại và tái bản năm 1839 với tên gọi cho môn học là semasiology. Hay một số bài báo của Benjamin Humphrey và công trình Metaphisical Etymology (Từ nguyên siêu hình) xuất bản năm 1850 của Horne Tooke được công bố tại Anh và tên gọi cho bộ môn này cũng được tác giả đặt là semasiology. Nhưng phải đến năm 1877 với sự xuất hiện công trình Essai de Sémantique (Science des significations) (Tiểu luận ngữ nghĩa (Khoa học về ý nghĩa)) của Michel Bréal thì ngữ nghĩa học mới được công nhận như là một bộ môn khoa học, công trình này được giới nghiên cứu đánh giá: “Công trình được xem là bước đầu tiên xác lập ngữ nghĩa học như một bộ môn khoa học nhân văn” và gọi tên bộ môn khoa học này bằng tiếng Pháp, bản ngữ của Michel Bréal, là sémantique. [59, tr.7] Dựa vào những thành tựu về lí thuyết ngữ nghĩa học, gắn liền với tên tuổi của các tác giả và các công trình lớn của họ, tác giả Lê Quang Thiêm [59, tr.13-25] đã khái lược rất rõ về tiến trình và các khuynh hướng ngữ nghĩa học, trong đó tác giả đã phân chia tiến trình ngữ nghĩa học ra ba thời kì chính: thời kì tiền cấu trúc luận, thời kì cấu trúc luận và thời kì hậu cấu trúc luận. * Thời kì tiền cấu trúc luận: Thời kì này bắt đầu từ sự ra đời công trình Essai de Sémantique (Science des significations) (Tiểu luận ngữ nghĩa (Khoa học về ý nghĩa)) của Michel Bréal vào cuối thế kỉ XIX kéo dài đến 20 năm đầu của thế kỉ XX, thể hiện rõ nhất ở khu vực 8 Tây Âu là ở ba nước gồm Pháp, Đức và Anh. Những tác giả tiêu biểu ở Pháp sau tên tuổi của M. Bréal trong thời kì này có thể kể đến là Antoine Meillet, Littré Darmesteter, Ch. Bally,…; ở Đức là tên tuổi của Karl Reisig, Friedrich Haase, Agathon Benary, Oskar Hey, Ferdinand Heerdegen,…; ở Anh có thể kể đến những nhà ngữ nghĩa học – kí hiệu học nổi tiếng là Ch. Ogden, I. Richards, V. Lady Welly, … cùng với các tên tuổi khác như John Horme Took, Richard Ch. Trench, Benjamin H. Smart, Anchibald H. Sayce, Jamas Murray,… Ở Pháp, M. Bréal tiếp cận ngữ nghĩa theo hướng tâm lí học, A. Meillet tiếp cận theo hướng xã hội học (hướng nghiên cứu tập trung vào tác động xã hội), L. Darmesteter tiếp cận theo hướng sinh học và Ch. Bally tiếp cận theo hướng tu từ học, việc nghiên cứu nghĩa tập trung vào nghĩa của từ, sự thay đổi nghĩa của từ và quy luật tương tác tâm lí của sự thay đổi nghĩa. Ở Đức, quan điểm ngữ nghĩa học của các tác giả chịu ảnh hưởng lớn bởi tư tưởng của những nhà ngôn ngữ học lớn ở Đức trước đó hoặc ở cùng thời như: Kant, Bopp và Humboldt, và ngữ nghĩa học ở Đức thời kì này được gọi là ngữ nghĩa học lịch sử, bởi vì việc phân tích, diễn giải các hiện tượng nghĩa bị chi phối mạnh bởi tư tưởng lịch sử, chủ nghĩa lịch sử, phạm vi nghiên cứu về nghĩa cũng tập trung vào nghĩa từ vựng, lịch sử của sự thay đổi nghĩa, nguyên nhân của sự biến đổi nghĩa. Chính những nghiên cứu sự biến đổi nghĩa theo tư tưởng lịch sử, chủ nghĩa lịch sử và tâm lí xuất hiện ở Đức sớm hơn là ở Pháp và Anh vì thế có ảnh hưởng tới cả Pháp và Anh, M. Bréal cũng chịu một phần ảnh hưởng của tư tưởng này, các tác giả ở Anh một mặt chịu ảnh hưởng của quan điểm lịch sử (tập trung nghiên cứu bình diện thay đổi và nguyên nhân thay đổi nghĩa của từ), mặt khác tập trung nghiên cứu sâu và có nhiều kiến giải về các bình diện tín hiệu học tiếp nhận từ Đức và Pháp với các công trình tiêu biểu của Ch. Ogden và I. Richards. * Thời kì cấu trúc luận: Thời kì này bắt đầu khoảng từ sau những năm 20 của thế kỉ XX với sự xuất hiện công trình được xem là nền móng cho ngôn ngữ học cấu trúc là cuốn Cours de Linguistique Générale (Giáo trình ngôn ngữ học đại cương) của Ferdinand de 9 Saussure xuất bản năm 1916 cùng với sự xuất hiện nhiều công trình thuộc tính chất thời kì tiền cấu trúc luận. Những trường phái và tên tuổi lừng danh tại Châu Âu vẫn sống với ngữ nghĩa học thời kì tiền cấu trúc luận với một số công trình theo hướng cũ, đặc biệt một số công trình về lĩnh vực từ nguyên học, từ vựng – từ điển vẫn tiếp tục ra đời. Vì thế, thời kì này nên phân thành hai giai đoạn nhỏ: Từ sau những năm 1920 đến 1960 với những công trình nghiên cứu về ngữ nghĩa chưa được xem là cấu trúc luận như của S. Ullmann, G. Stern, A. Schaff, V. A. Zveghinsev,… và từ sau 1960 đến 1980 với những công trình tiêu biểu cho ngữ nghĩa học cấu trúc (phân biệt với ngữ nghĩa tiền cấu trúc), nghiên cứu ngữ nghĩa học theo quan điểm tín hiệu học, của một số nhà ngữ nghĩa học tiêu biểu ở Châu Âu như B. Pottiez, B. Guiraud, G. Leech, K. Baldinger, A. J. Gremas, Ju. Apresian, John Lyons, Dirk Geeraerts,… Một nhánh ngữ pháp tạo sinh của N. Chomsky như: Ch. J. Fillmore, J. J. Katz. Khuynh hướng nghiên cứu ngữ nghĩa thời kì này gắn với tâm lí thực nghiệm và lôgic toán. Ngữ nghĩa học lôgic hay là ngữ nghĩa học hình thức cũng xuất hiện và phát triển trong thời kì này với các tác giả tên tuổi như: B. Russell, A. Tarski, G. Frege, R. Montague,… * Thời kì hậu cấu trúc luận: Thời kì này bắt đầu vào cuối những năm 1950 bằng những báo hiệu với cuộc cách mạng tri nhận, hướng nghiên cứu ngữ nghĩa học tri nhận chính thức xuất hiện từ cuối những năm 1960 và phát triển trong những năm gần đây là hướng nghiên cứu mới đặc trưng cho nghiên cứu về ngữ nghĩa thời kì hậu cấu trúc luận. Nguyên tắc chính của cách tiếp cận theo ngữ nghĩa học tri nhận là khi tiến hành miêu tả nghĩa, cần phải miêu tả những cái biểu diễn tinh thần. Thời kì này xuất hiện các công trình tiêu biểu như Metaphors We Live By (Chúng ta sống dựa vào ẩn dụ) của George Lakoff và Mark Johnson xuất bản năm 1980; Women, Fire, and Dangerous Things: What Categories Reveal about the Mind (Đàn bà, lửa và những vật nguy hiểm: những gì mà các phạm trù tiết lộ về tư duy) của George Lakoff xuất bản năm 1987; Semantics and Cognition (Ngữ nghĩa học và Tri nhận) của Ray Jackendoff 10 xuất bản năm 1983; Cognitive Linguistics – An Introduction (Dẫn luận Ngôn ngữ học tri nhận) của Vyvyan Evans và Melanie Green xuất bản năm 2006;… Như vậy, ngữ nghĩa học tri nhận là tên gọi một khuynh hướng ngữ nghĩa học có cách tiếp cận lí thuyết phân biệt với các khuynh hướng ngữ nghĩa học cấu trúc và ngữ nghĩa học hình thức. Vì đây là một khuynh hướng lí thuyết nên nội dung phạm vi nghiên cứu theo nghĩa rộng hoặc hẹp khác nhau. Theo nghĩa hẹp, ngữ nghĩa học tri nhận được xem như là một bộ phận của ngữ nghĩa học trong ngôn ngữ học nói chung. Theo nghĩa rộng, ngữ nghĩa học tri nhận có thể được xem như một cách tiếp cận của ngôn ngữ học và gọi là ngôn ngữ học tri nhận. [59, tr.54] 1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, ngữ nghĩa học là một chuyên ngành chưa có chiều dày so với ngữ âm học, từ vựng học và ngữ pháp học, và việc nghiên cứu ngữ nghĩa học thuở đầu gắn liền với từ vựng học. Vì thế, những nghiên cứu ban đầu về ngữ nghĩa học chủ yếu được đề cập trong các công trình nghiên cứu về từ vựng học như cuốn Từ vựng học tiếng Việt hiện đại xuất bản năm 1968 và cuốn Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại xuất bản năm 1976 của tác giả Nguyễn Văn Tu, cuốn Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt xuất bản năm 1981 của tác giả Đỗ Hữu Châu, cuốn Từ vựng học tiếng Việt xuất bản năm 1985 của tác giả Nguyễn Thiện Giáp,... Các công trình nghiên cứu có liên quan đến ngữ nghĩa học thuở ban đầu này đã đề cập tới bản chất ý nghĩa từ vựng, các kiểu ý nghĩa từ vựng, các quan hệ ngữ nghĩa, hiện tượng đa nghĩa, hiện tượng chuyển nghĩa, hiện tượng trái nghĩa của từ,… Tuy nhiên, vẫn còn rất hiếm những chuyên khảo riêng nghiên cứu về ngữ nghĩa học hay một vấn đề của ngữ nghĩa học. Công trình nghiên cứu riêng về ngữ nghĩa học xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam là cuốn Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng của tác giả Đỗ Hữu Châu xuất bản năm 1998, công trình này chỉ bàn riêng về các vấn đề lí thuyết ngữ nghĩa học. Từ đây, ngữ nghĩa học dần được quan tâm như một bộ môn độc lập so với các bộ môn ngữ âm học, từ vựng học và ngữ pháp học với sự xuất hiện của một số công trình tiêu biểu như cuốn Ngữ nghĩa học của tác giả Lê Quang Thiêm xuất bản năm 2008, cuốn 11 Ngữ nghĩa học - Từ bình diện hệ thống đến hoạt động của tác giả Đỗ Việt Hùng xuất bản năm 2012, cuốn Nghĩa học Việt ngữ của tác giả Nguyễn Thiện Giáp xuất bản năm 2014,… Các công trình này là những công trình nghiên cứu chuyên sâu, cung cấp tổng quan về tình hình nghiên cứu ngữ nghĩa học với các tri thức chuyên ngành, các khuynh hướng, trường phái và phương pháp tiếp cận riêng, đề cập tới lí thuyết về sự biến đổi nghĩa của đơn vị từ vựng, bàn về bản chất, nguyên nhân và cơ sở của quá trình biến đổi nghĩa cũng như phân loại quá trình biến đổi nghĩa,… Bên cạnh đó cũng xuất hiện những công trình dịch thuật từ các công trình của các tác giả nước ngoài nghiên cứu về ngữ nghĩa học như cuốn Linguistics Semantics – An introduction của tác giả John Lyons công bố năm 1995 được tác giả Nguyễn Văn Hiệp dịch sang tiếng Việt năm 2009 dưới tiêu đề Ngữ nghĩa học Dẫn luận; cuốn Theories of Lexical Semantics của tác giả Dirk Geeraerts công bố năm 2010 được tác giả Phạm Văn Lam dịch sang tiếng Việt năm 2015 dưới tiêu đề Các lí thuyết ngữ nghĩa học từ vựng. Các công trình này cung cấp một cái nhìn bao quát, toàn diện và cơ bản về các khuynh hướng lí thuyết chính trong ngữ nghĩa học từ vựng, nghiên cứu ngữ nghĩa học trên phổ rộng, từ ngữ nghĩa từ vựng cho đến ngữ nghĩa của câu và ngữ nghĩa của phát ngôn. Hướng nghiên cứu ngữ nghĩa học tri nhận bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam năm 1990 qua công trình Nhóm từ chỉ hướng vận động trong tiếng Việt của tác giả Nguyễn Lai, có điều ở vào thời điểm đó tác giả chưa dùng thuật ngữ “ngôn ngữ học tri nhận”, công trình này đã lí giải và xác định bản chất ngữ nghĩa, việc mở rộng phẩm chất nghĩa và mở rộng chức năng cú pháp của nhóm động từ chỉ hướng vận động về phương diện hình thành cũng như phát triển. Bài báo Về việc dùng hai động từ “vào” “ra” để chỉ sự di chuyển đến một địa điểm ở phía Nam hay phía Bắc của tác giả Nguyễn Tài Cẩn năm 1991 đã phân tích cách dùng hai động từ vào, ra dựa trên sự trải nghiệm không gian của người Việt, hay cuốn Ngữ nghĩa nhóm từ chỉ hướng vận động trong tiếng Việt hiện đại: quá trình hình thành và phát triển của tác giả Nguyễn Lai công bố năm 2001 cũng đã đưa ra được các luận điểm quan trọng về ngữ nghĩa học. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan