Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đọc hiểu văn bản “chữ người tử tù” (nguyễn tuân) theo định hướng phát triển nă...

Tài liệu đọc hiểu văn bản “chữ người tử tù” (nguyễn tuân) theo định hướng phát triển năng lực ngữ văn cho học sinh thpt (2016)

.PDF
66
240
93

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN HỨA THỊ HƢƠNG DẠY HỌC ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN “CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ” (NGUYỄN TUÂN) THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGỮ VĂN CHO HỌC SINH THPT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn HÀ NỘI - 2016 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN HỨA THỊ HƢƠNG DẠY HỌC ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN “CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ” (NGUYỄN TUÂN) THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGỮ VĂN CHO HỌC SINH THPT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. TRẦN HẠNH PHƢƠNG HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình triển khai và thực hiện đề tài “Đọc - hiểu văn bản “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) theo định hướng phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT”, tác giả đã thường xuyên nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của các thầy cô giáo trong khoa Ngữ văn, đặc biệt là các thầy cô trong tổ phương pháp dạy học Ngữ văn và ThS. Trần Hạnh Phương - người hướng dẫn trực tiếp. Tác giả khóa luận xin được bày tỏ sự biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo. Do năng lực nghiên cứu có hạn, khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của thầy cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2016 Tác giả khóa luận Hứa Thị Hƣơng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp Đại học với đề tài “Đọc - hiểu văn bản “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) theo định hướng phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2016 Tác giả khóa luận Hứa Thị Hƣơng MỘT SỐ THUẬT NGỮ, CỤM TỪ VIẾT TẮT GV: Giáo viên HS: Học sinh THPT: Trung học phổ thông SGK: Sách giáo khoa CH: Câu hỏi DKTL: Dự kiến trả lời VQN: Viên quản ngục HC: Huấn Cao BH: Bài học TD: Tác dụng ND: Nội dung NT: Nghệ thuật MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 2 3. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu ............................................................... 4 4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 4 5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5 6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5 7. Đóng góp của khóa luận................................................................................ 5 8. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 5 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .......................... 6 1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6 1.1.1. Lý thuyết đọc - hiểu ................................................................................ 6 1.1.1.1. Khái niêm đọc - hiểu ............................................................................ 6 1.1.1.2. Chức năng của đọc - hiểu ..................................................................... 7 1.1.2. Lý thuyết tiếp nhận.................................................................................. 7 1.1.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 7 1.1.2.2. Bạn đọc với vấn đề tiếp nhận văn học ................................................. 8 1.1.3. Năng lực Ngữ văn ................................................................................... 9 1.1.3.1. Khái niệm ............................................................................................. 9 1.1.3.2. Cấu trúc ................................................................................................ 9 1.1.3.3. Những năng lực Ngữ văn ................................................................... 10 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14 1.2.1. Dạy học Ngữ văn truyền thống ............................................................. 14 1.2.2. Dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT ....................................................................................................... 15 CHƢƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGỮ VĂN CHO HỌC SINH THPT QUA DẠY HỌC VĂN BẢN “CHỮ NGƢỜI TỬ TÙ” - NGUYỄN TUÂN.............................................................................................................. 17 2.1. Vị trí, vai trò của Nguyễn Tuân trong chương trình Ngữ văn THPT ...... 17 2.2. Các nguyên tắc dạy trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT ........................................................................... 17 2.2.1. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn gắn với đời sống .................................... 17 2.2.2. Nguyên tắc tạo không khí tích cực trong giờ giảng .............................. 18 2.2.3. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn phải phối hợp linh hoạt các phương pháp ......................................................................................................................... 18 2.2.4. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn phải phát huy cao độ năng lực chủ thể của học sinh ........................................................................................................... 18 2.2.5. Nguyên tắc dạy học Ngữ văn phải đảm bảo quan điểm tích hợp ......... 18 2.3. Phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT qua dạy học văn bản “Chữ người tử tù” - Nguyễn Tuân .................................................................. 19 2.3.1. Năng lực đọc - hiểu ............................................................................... 19 2.3.1.1. Phương pháp đọc ................................................................................ 19 2.3.1.2. Phương pháp đàm thoại...................................................................... 21 2.3.1.3. Phương pháp thuyết trình: .................................................................. 22 2.3.2. Năng lực tiếp nhận ................................................................................ 23 2.3.2.1. Phương pháp dạy học nhóm ............................................................... 23 2.3.2.3. Phương pháp dạy học theo sơ đồ tư duy ............................................ 27 2.3.3. Năng lực cảm thụ thẩm mĩ .................................................................... 32 2.3.3.1. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề .............................................. 32 2.3.4.1. Phương pháp đàm thoại...................................................................... 35 2.3.4.2. Kĩ thuật trình bày một phút ................................................................ 36 CHƢƠNG 3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ................................................. 38 KẾT LUẬN .................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài “Văn học là nhân học” (M.Gorki). Văn chương vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Văn chương không chỉ cung cấp cho con người những tri thức rộng lớn về mọi mặt của đời sống xã hội cho con người với ý nghĩa “mở ra những chân trời mới” mà nó còn góp phần tích cực hoàn thiện và phát triển nhân cách con người, dạy cho con người sống phải hướng đến những cái Chân - Thiện - Mĩ. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học - từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Trong những năm qua, việc dạy học Ngữ văn ở nhà trường phổ thông còn thiếu sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức, việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác (chủ yếu tái hiện kiến thức), chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tế. Trước bối cảnh đó cũng như để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình - SGK sau năm 2015, việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học là cần thiết để thúc đẩy quá trình học tập của học sinh cũng như có những tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. 1 Nguyễn Tuân là một trong những tác gia lớn của nền văn học Việt Nam là một trong 9 tác gia được chọn để dạy trong chương trình phổ thông. Ông là nhà văn có vị trí vững chắc trong lịch sử văn học dân tộc, người đã tìm được cho mình được tiếng nói riêng nhờ phong cách văn học đặc sắc. Phong cách này được thể hiện rõ trong "Chữ người tử tù" - một truyện ngắn "gần đạt tới sự toàn mĩ" (Vũ Ngọc Phan). Tác phẩm ca ngợi Huấn Cao - một nhà Nho chân chính - giàu khí phách chọc trời khuấy nước, có tài viết chữ, qua đó khẳng định một quan niệm sống: Phải biết yêu quý cái đẹp, đồng thời phải biết coi trọng thiên lương. Viết về đề tài phải biết yêu quý trân trọng cái đẹp cũng đã có nhiều tác giả đề cập đến nhưng làm thế nào để người học có thể tiếp nhận tác phẩm một cách chủ động nhất, sáng tạo nhất và đạt hiệu quả cao nhất. Đó chính là vấn đề mà các nhà giáo dục luôn băn khoăn dù có rất nhiều phương pháp, phương tiện, biện pháp, nhưng không phải phương pháp, biện pháp nào cũng đạt được kết quả như mong muốn. Vì những lí do trên, tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực” làm đối tượng nghiên cứu. 2. Lịch sử nghiên cứu Hiện nay, ở Việt Nam vấn đề đọc hiểu đang đứng trước nhu cầu cần được xây dựng thành một hệ thống lí thuyết văn bản theo hướng đổi mới. Ở bậc THCS, điều này mới chỉ được định hướng một cách khái quát bằng hệ thống các câu hỏi đọc hiểu trong SGK Ngữ văn. Đến bậc THPT các nhà biên soạn SGK đã cung cấp tri thức về phương pháp đọc - hiểu cụ thể hơn bằng các bước đọc hiểu một văn bản. Có thể kể một số công trình tiêu biểu sau: - V.A Nhicônxki trong “Phương pháp giảng dạy văn học ở trường phổ thông” đã chú ý đến hoạt động đọc, vị trí của người HS trong trường phổ thông, đặc biệt tác giả chú ý đến đọc diễn cảm. - GS.TS Nguyễn Thanh Hùng (Đại học Sư phạm Hà Nội) trong bài viết “Đọc - hiểu văn chương” trên Tạp chí giáo dục số 92, tháng 7 - 2004 cũng đưa ra những kiến giải về khái niệm đọc hiểu. Theo ông đọc - hiểu văn chương là đọc cái chủ quan của người viết bằng cách đồng hóa tâm hồn, tình cảm, suy nghĩ của mình 2 trong trang sách”, nghĩa là một quá trình đồng sáng tạo. Tác giả bài viết cũng chia “đọc” làm 3 dạng: Đọc kĩ, đọc sâu, đọc diễn cảm. - GS. Phan Trọng Luận trong cuốn “Phương pháp dạy học văn” đã xem đọc diễn cảm là một trong 3 phương pháp thường dùng trong quá trình thâm nhập tác phẩm. Trong chuyên luận “Cảm thụ văn học, giảng dạy văn học”, tác giả đã phân tích rõ tầm quan trọng của hoạt động đọc. - GS.TS Trần Đình Sử trong bài viết “Dạy học văn là dạy học sinh đọc - hiểu văn bản” đã bàn luận về vấn đề thế nào là đọc hiểu văn bản thông qua cắt nghĩa đọc là gì và hiểu là gì. Ông cho rằng đọc - hiểu văn bản có hai bước: Hiểu thông báo và hiểu ý nghĩa. - Nguyễn Trọng Hoàn (2010), “Tài liệu huấn luyện giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn”, NXB Giáo dục, cũng đã nhấn mạnh đến việc đổi mới giảng dạy, kiểm tra, đánh giá lấy học sinh làm trung tâm của hoạt động học và giáo viên chỉ là người hướng dẫn các em học sinh khám phá, tìm tòi phát huy hết khả năng, năng lực của mình để giải quyết các vấn đề mà các em gặp phải trong thực tiễn. Theo Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này. Qua khảo sát, có thể thấy nghiên cứu về dạy học đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” cũng có một số công trình: 3 - Đọc - hiểu truyện ngắn “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân) ở trường phổ thông theo đặc trưng thể loại (Khóa luận tốt nghiệp, Nguyễn Hải Hà, Đại học Sư phạm Hà Nội) - Rèn luyện kỹ năng đọc hiểu tác phẩm “Chữ người tử tù” - Nguyễn Tuân cho học sinh lớp 11 (Luận văn Thạc sĩ, Trần Thị Hồng Bắc, Đại học Giáo dục). Nhìn chung, các công trình đã đi vào nhiều phương diện, khía cạnh của đọc hiểu. Trên cơ sở kế thừa những thành tựu lí thuyết đã có vận dụng vào một tác giả cụ thể - Tác giả Nguyễn Tuân, một tác giả có vị trí đặc biệt trong nền văn học Việt Nam, người viết hi vọng có thể tìm ra hướng tiếp cận tích cực, góp một phần nhỏ vào việc hình thành các thao tác, các bước đọc - hiểu trong giảng dạy văn chương nói chung và cụ thể trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”. 3. Nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu 3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm hiểu các vấn đề lí luận liên quan đến đề tài. Nghiên cứu các công trình đề cập đến vấn đề dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Vận dụng dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực của học sinh vào tác phẩm “Chữ người tử tù”. 3.2. Mục đích nghiên cứu - Củng cố, nâng cao hiểu biết về phương pháp dạy học Ngữ văn theo hướng đổi mới. Trên cơ sở đó giúp học sinh tiếp thu tác phẩm “Chữ người tử tù” có hiệu quả nhất. - Qua việc đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” giúp HS hình thành được một số năng lực chuyên biệt của môn Ngữ văn và vận dụng các năng lực đó vào việc đọc hiểu các tác phẩm khác trong SGK, các tác phẩm ngoài nhà trường và trong đời sống thực tiễn. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Tập trung nghiên cứu một số phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Để vận dụng vào việc dạy - học tác phẩm “Chữ người tử tù” theo chương trình chuẩn. Từ đó đưa ra những cách tiếp 4 cận, giảng dạy có hiệu quả làm tiền đề áp dụng rộng rãi cho những tác phẩm truyện tiếp theo trong chương trình học của học sinh. 5. Phạm vi nghiên cứu Tập trung làm rõ một số phương pháp, biện pháp, kỹ thuật dạy học của môn Ngữ văn theo định phát triển năng lực qua tổ chức dạy học đọc - hiểu văn bản “Chữ người tử tù” 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp so sánh 7. Đóng góp của khóa luận Giúp sinh viên sư phạm, giáo viên thuận lợi hơn trong việc thiết kế bài học dạy học đọc - hiểu trong giảng dạy Ngữ văn ở trường THPT theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Mặt khác, khóa luận cũng góp phần nâng cao chất lượng đọc - hiểu các văn bản văn chương ở nhà trường THPT nói chung và đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” nói riêng. 8. Bố cục của khóa luận Khóa luận gồm có: Mở đầu: Nội dung: Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn Chương 2: Phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT qua đọc hiểu văn bản “Chữ người tử tù” - Nguyễn Tuân Chương 3: Giáo án thực nghiệm Kết luận 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Lý thuyết đọc - hiểu 1.1.1.1. Khái niêm đọc - hiểu Theo “Từ điển tiếng Việt: “Đọc là tiếp nhận nội dung của tập hợp kí hiệu” [12, 431] Đọc là khâu đầu tiên, là tiền đề trong việc tiếp nhận tác phẩm văn học. Đọc không chỉ để lĩnh hội thông tin, làm giàu hiểu biết, làm phong phú tâm hồn mà còn góp phần hoàn thiện nhân cách con người. Đọc là hoạt động đặc trưng của con người, một hoạt động mang tính văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống.Đồng thời nó cũng phản ánh những năng lực, tầm văn hóa của người tiếp nhận. Đọc gắn liền với hiểu vì mục đích cuối cùng của đọc là để hiểu. Theo “Từ điển tiếng Việt”: “Hiểu là để nhận ra ý nghĩa, bản chất, lí lẽ của cái gì bằng sự vận dụng trí tuệ” [12, 567] Hiểu còn được xem là là một cấp độ kĩ năng trong tư duy bậc cao. Hiểu là mức độ cần đạt tới của đọc, do đó đọc luôn gắn liền với hiểu và hiểu là một đối tượng không chỉ dừng ở quan sát nắm bắt cái bề ngoài của đối tượng mà phải đi sâu khám phá cái bên trong của nó. Như vậy đọc - hiểu là hai phạm trù khác nhau nhưng chúng luôn có mối quan hệ chặt chẽ. Vậy đọc hiểu là gì? Theo Nguyễn Thanh Hùng; “Đọc - hiểu là một hoạt động của con người. Nó không chỉ là hình thức nhận biết nội dung tư tưởng từ văn bản ma còn là hoạt động tâm lí giàu cảm xúc và có tính trực giác. Đọc - hiểu mang tính chất đối diện một mình, đối diện với văn bản. Nó có cái hay là tập trung tích đọng và lắng kết năng lực cá nhân. Đây là hoạt động thu nạp, tỏa sáng âm thầm với sức mạnh nội hóa kinh nghiệm sống, kinh nghiệm lịch sử, kinh nghiệm nghệ thuật và kinh nghiệm văn hóa trong cấu trúc tinh thần cá thể” [8, 22] 6 Theo Nguyễn Thái Hòa trong “Vấn đề đọc - hiểu và dạy học đọc - hiểu”: “Đọc - hiểu dù đơn giản hay phức tạp đều là hành vi ngôn ngữ, sử dụng một loại thủ pháp và thao tác bằng cơ quan thị giác, thính giác để tiếp nhận, phân tích, giai mã và ghi nhớ nội dung thông tin, cấu trúc văn bản” [3, 6] Hiểu một cách ngắn gọn thì đọc - hiểu là một quá trình mà người đọc bằng hoạt động học thực hiện mục đích của việc đọc. Trong dạy học Ngữ văn hiện nay, đọc - hiểu được coi là phương pháp dạy học đặc thù. Tuy nhiên để hoạt động này diễn ra đúng nghĩa của nó trong quá trình dạy học, giáo viên phải là người tổ chức cho học sinh khám phá được nội dung tư tưởng nghệ thuật của tác phẩm để có thể vận dụng vào việc phân tích tác phẩm và tự rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm quý báu. 1.1.1.2. Chức năng của đọc - hiểu Trong thời đại bùng nổ công nghệ như hiện nay, con người có rất nhiều cách để tiếp cận tác phẩm văn học. Trong đó đọc - hiểu là con đường hữu hiệu giúp bạn đọc chiếm lĩnh tác phẩm bởi văn chương là loại hình nghệ ngôn từ nên chỉ có đọc mới có thể giúp bạn đọc chiếm lĩnh những giá trị và ý nghĩa của tác phẩm. Người đọc bằng những hiểu biết của cá nhân sẽ chuyển hóa các kí hiệu ngôn ngữ trong văn bản thành những thông tin thẩm mĩ. Tùy theo các cấp độ đọc khác nhau mà mỗi người thu về cho mình những lượng thông tin không giống nhau. Thông qua việc đọc - hiểu tác phẩm văn chương, người đọc sẽ tự rút ra cho bản thân những bài học kinh nghiệm quý báu về cuộc đời, con người. Đọc - hiểu giúp cho quá trình khám phá nội dung tư tưởng nghệ thuật của tác phẩm trở nên dễ dàng. Từ đó, có thể vận dụng phương pháp dạy học đọc - hiểu vào việc đọc và tạo lập văn bản tương đương. Đọc - hiểu không chỉ là hoạt động thông thường mà đã trở thành hoạt động văn hóa thể hiện tầm đón nhận của mỗi bạn đọc. Đọc - hiểu trở thành một phương pháp, một con đường đặc trưng để tiếp nhận tác phẩm văn học. 1.1.2. Lý thuyết tiếp nhận 1.1.2.1. Khái niệm Theo “Từ điển thuật ngữ văn học” tiếp nhận văn học là: “Hoạt động chiếm lĩnh giá trị tư tưởng thẩm mĩ của tác phẩm văn học, bắt đầu từ sự cảm thụ văn bản 7 ngôn từ, hình tượng nghệ thuật, tư tưởng cảm hứng, quan niệm nghệ thuật, tài năng tác giả cho đến tác phẩm sau khi đọc”. [2, 325] Theo tác giả cuốn giáo trình “ Lí luận văn học” do Phương Lựu (chủ biên) thì “tiếp nhận văn học là giai đoạn hoàn tất quá trình sáng tác” của văn học [10, 215]. Như vậy, các ý kiến, quan niệm có nội hàm tương đối khác nhau nhưng hầu hết các khái niệm mà các tác giả đưa ra đều thể hiện rõ bản chất của quá trình tiếp nhận văn học. Đó là quá trình người đọc thâm nhập vào thế giới nghệ thuật của tác phẩm để khám phá, phát hiện và chiếm lĩnh những giá trị tư tưởng thẩm mĩ mà nhà văn muốn gửi gắm qua tác phẩm. Cũng có khi người đọc trở thành người sáng tạo văn bản, đem lại cho văn bản một cách hiểu mới, một giá tri mới. Vì vậy, theo thời gian lịch sử, tiếp nhận văn học có tác dụng to lớn trong thúc đẩy ảnh hưởng của văn học biến một văn bản khô khan thành một thế giới sống động, phong phú. 1.1.2.2. Bạn đọc với vấn đề tiếp nhận văn học Nghệ sĩ sáng tạo tác phẩm văn học là để truyền thụ những khái quát, cảm nhận về những vấn đề phong phú của hiện thực đời sống. Không có người đọc thì mọi tác phẩm chỉ là trang giấy bất động, hoàn toàn không có giá trị. Người đọc chính là người thẩm định, quyết định sự tồn tại của tác phẩm. Người nghệ sĩ chỉ là người sáng tạo ra tác phẩm. Tiếp nhận văn học là một quá trình diễn ra trong tư duy, tình cảm, tâm lí, sinh lí của bạn đọc và hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ , năng lực hiểu biết về văn học nghệ thuật, vào nghề nghiệp của họ cũng như vào thời đại, xã hội mà họ đang sống. Tuy nhiên ở mỗi thời điểm, cùng một bạn đọc lại có sự lĩnh hội khác nhau. Khi đọc “Truyện Kiều” của Nguyễn Du vua Tự Đức đòi đánh cho tác giả 100 roi, còn Chu Mạnh Trinh thì phê phán Kiều “Đoạn trường đáng kiếp tà dâm”; Nguyễn Văn Vĩnh và Phạm Quỳnh lại cho rằng “Truyện Kiều” là: “Quốc hồn, Quốc túy: Truyện Kiều còn nước nam còn”…Như vậy, ý nghĩa khách quan của tác phẩm hoàn toàn được tiếp nhận khác nhau ở mỗi bạn đọc. Tác động thẩm mĩ của tác phẩm càng lớn thì độc giả tiếp thu càng đa dạng, tạo nên tính dị biệt trong tiếp nhận. Mặt khác, trong quá trình tiếp nhận tác phẩm văn học, bên cạnh tính khách quan cần đảm bảo thì người đọc cũng gặp phải muôn vàn khó khăn, thử thách do 8 “sự chuyên chế về khoảng cách” (cách dùng của GS. ĐăngThành Lê). Đó là khoảng cách về không gian, thời gian lịch sử, khoảng cách về tâm lí, ngôn ngữ, văn hoá… Vì vậy, khi tiếp nhận một tác phẩm văn học đòi hỏi người đọc phải luôn vận động để rút ngắn khoảng cách, tiến tới tiếp nhận tác phẩm văn học một cách đúng hướng và toàn diện nhất. Nhưng khoảng cách này có thể khắc phục băng nhiều biện pháp. 1.1.3. Năng lực Ngữ văn 1.1.3.1. Khái niệm - Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên): Năng lực là:“ Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. - Theo tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014: “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi”. Có nhiều cách hiểu về năng lực Ngữ văn. Căn cứ vào mục tiêu, tính chất và nội dung chương trình môn học này từ trước đến nay; từ cách hiểu chung về năng lực, có thể nói năng lực Ngữ văn là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng cơ bản về văn học và tiếng Việt để thực hành giao tiếp trong cuộc sống. Năng lực Ngữ văn gồm 2 năng lực bộ phận là: Năng lực tiếp nhận văn bản (đọc, nghe, quan sát... ) và Năng lực tạo lập văn bản (viết, nói, trình bày... ). 1.1.3.2. Cấu trúc Cấu trúc năng lực mà mỗi học sinh cần có được sau khi đọc - hiểu một tác phẩm văn học đó là kiến thức, kỹ năng và thái độ. - Kiến thức: Những hiểu biết, những tri thức mà học sinh có được thông qua quá trình học tập, nghiên cứu. 9 - Kĩ năng: Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm) nhằm tạo ra kết quả mong đợi. Kỹ năng được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng. Những kĩ năng của học sinh được hình thành thông qua việc thực hiện các hoạt động học và thực hành trong đời sống thực tiễn. - Thái độ: Trong học tập, thái độ chính là những nhận thức, giá trị sống và định hướng hành vi của học sinh sau khi học một nội dung nào đó. 1.1.3.3. Những năng lực Ngữ văn * Năng lực đọc hiểu Đọc hiểu là một trong những năng lực tối thiểu cần thiết cần cho một học sinh chuẩn bị bước vào cuộc sống trưởng thành và cũng là những giá trị nền tảng không thể thiếu trong quá trình học tập suốt đời. Vì thế, đọc và dạy học đọc là một trọng tâm quan trọng trong chương trình dạy tiếng của các quốc gia nói chung và việc dạy Tiếng Việt - Văn học Việt Nam nói riêng. Yêu cầu về đọc của chương trình Ngữ văn Việt Nam có sự thay đổi qua từng giai đoạn không chỉ dừng lại ở yêu cầu “đọc để thu thập và truyền đạt thông tin”. Việc tiếp cận và phát triển năng lực cho người học trong đó có năng lực đọc hiểu đáp ứng yêu cầu giải quyết những nhiệm vụ, tình huống phức tạp và đa dạng của cuộc sống thực là xu thế tất yếu của giáo dục thời đại. Môn Ngữ văn giúp học sinh hình thành và phát triển hai năng lực: Năng lực tiếp nhận văn bản (đọc, nghe, quan sát…), năng lập tạo lập văn bản (viết, nói, trình bày…) . Năng lực đọc hiểu thuộc năng lực tiếp nhận nó bao gồm việc tiếp nhận, lí giải, khôi phục nội dung đã được truyền đi, giải mã đúng và chính xác nội dung thông tin đã được tạo lập. Chúng ta đã biết, từ văn bản đến người tiếp nhận có một khoảng cách lớn bởi không phải lúc nào cũng có thể giải mã hết được tất cả lượng thông tin trong văn bản được tạo lập, lí giải được nguyên nhân lựa chon nội dung, hình thức văn bản cũng như tình cảm của người tạo lập văn bản. Năng lực đọc hiểu được xem như là năng lực nền tảng của việc tiếp cận tác phẩm văn chương. 10 Dạy học đọc - hiểu là một trong những nội dung cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn trong việc tiếp nhận văn bản. Vậy thế nào là dạy học đọc hiểu? Dạy học đọc - hiểu không nhằm truyền thụ một chiều cho học sinh những cảm nhận của giáo viên về văn bản được học, mà hướng đến việc cung cấp cho học sinh cách đọc, cách tiếp cận, khám phá những vấn đề về nội dung và nghệ thuật của văn bản, từ đó hình thành cho học sinh năng lực tự đọc một cách tích cực, chủ động có sắc thái cá nhân. Hoạt động đọc - hiểu cần được thực hiện theo một trình tự từ dễ đến khó, từ thấp đến cao, trải qua các giai đoạn từ đọc đúng, đọc thông đến đọc hiểu, từ đọc tái hiện sang đọc sáng tạo. Khi hình thành năng lực đọc - hiểu của học sinh cũng chính là hình thành năng lực cảm thụ thẩm mỹ, khơi gợi liên tưởng, tưởng tượng và tư duy. Năng lực đọc - hiểu còn là sự tích hợp kiến thức kỹ năng của các phân môn cũng như kinh nghiệm sống của học sinh. * Năng lực tiếp nhận Năng lực tiếp nhận văn bản là khả năng lĩnh hội, nắm bắt được các thông tin chủ yếu; từ đó hiểu đúng, hiểu thấu đáo, thấy cái hay, cái đẹp của văn bản, nhất là văn bản văn học. Muốn có năng lực tiếp nhận phải biết cách tiếp nhận. Tức là dựa vào những yếu tố, cơ sở nào (từ, ngữ, câu, đoạn, hình ảnh, biểu tượng, số liệu, sự kiện, tiêu đề, dấu câu…) để có thể có được các thông tin và cách hiểu ấy. Đánh giá năng lực tiếp nhận thường dựa vào kết quả của 2 kĩ năng chính là nghe và đọc. Nghe và phản hồi các thông tin nghe được một cách nhanh chóng, chính xác, không rơi vào tình trạng “ông nói gà, bà nói vịt”. Việc các nước phát triển trong nhiều kỳ thi phải tổ chức thi nói chính là để kiếm tra năng lực nghe/nói, năng lực trình bày miệng. Do tính chất và yêu cầu tổ chức phức tạp hơn nên hình thức thi nói ít được vận dụng. Việc đánh giá năng lực tiếp nhận chủ yếu dồn vào kĩ năng đọc hiểu văn bản. Văn bản ở đây cần hiểu theo nghĩa rộng. Đó không chỉ là các tác phẩm thơ văn nghệ thuật mà còn là các loại văn bản không phải là văn chương, như văn bản viết về lịch sử, địa lý, toán học, sinh học… khoa học thường thức hoặc một thông 11 báo nơi công cộng, một bản thuyết minh công dụng và cấu tạo của máy móc, một đơn xin việc… Nhiều nước gọi đó là văn bản thông tin - một loại văn bản rất gần gũi với mọi người và thường xuyên gặp trong cuộc sống. Về phương diện cấu trúc, bố cục cũng không chỉ kiểm tra mình loại văn bản viết liền mạch trên trang giấy mà còn rất nhiều loại văn bản kết hợp giữa kênh chữ và kênh hình (biểu đồ, đồ thị, minh họa, công thức, tranh ảnh, hình khối, bản đồ…), người ta gọi là văn bản không liền mạch (Non-Continuous Texts). Tất cả đều là những văn bản cần đọc hiểu và phải dạy cho học sinh cách đọc hiểu mỗi loại văn bản. Tóm lại, bên cạnh việc yêu cầu học sinh đọc hiểu một đoạn văn, bài thơ; nhà trường cần dạy và yêu cầu các em biết đọc hiểu các loại văn bản thông tin, trong đó có rất nhiều văn bản kết hợp kênh chữ và kênh hình, học sinh phải biết đọc hình kết hợp với đọc chữ để nắm được thông tin và hiểu đúng ý nghĩa của văn bản. * Năng lực cảm thụ thẩm mĩ Năng lưc cam thụ thâm mĩ thê ̣ ̉ ̉ ̉ hiên kha năng cua môi ca nhân trong viêc ̣ ̉ ̉ ̃ ́ ̣ nhân ra đươc cac gia trị thâm mĩ cua sư vât , hiên tương, con ngươi va cuôc sông , ̣ ̣ ́ ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ̣ ̣ ̀ ̀ ̣ ́ thông qua nhưng cam nhân , rung đông trươc cai đep va cai thiên , tư đo biêt hương ̃ ̉ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ́ ̣ ̀ ́ ́ ́ nhưng suy nghĩ , hành vi của mình theo cái đẹp , cái thiện . Như vậy, năng lực cảm ̃ thụ (hay năng lực trí tuệ xúc cảm) thường dùng với hàm nghĩa nói về các chỉ số cảm xúc của mỗi cá nhân. Chỉ số này mô tả khả năng tự nhận thức để xác định, đánh giá và điều tiết cảm xúc của chính mỗi người, của người khác, của các nhóm cảm xúc. Năng lưc cam thu thâm mĩ la năng lưc đăc thu cua môn hoc Ngư văn ́ n vơi tư ̣ ̉ ̣ ̉ ̀ ̣ ̣ ̀ ̉ ̣ ̃ , gă ́ duy hì nh tương trong viêc tiêp nhân văn ban văn hoc Quá trình tiếp xúc với tác phẩm ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ . văn chương là quá trình người đọc bước vào thế giới hình tượng của tác phẩm và thế giới tâm hồn của tác giả từ chính cánh cửa tâm hồn của mình. Năng lực cảm xúc như trên đã nói được thể hiện ở nhiều khía cạnh; trong quá trình người học tiếp nhận tác phẩm văn chương năng lực cảm xúc được thể hiện ở những phương diện sau: - Cảm nhận vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học, biết rung động trước những hình ảnh, hình tượng được khơi gợi trong tác phẩm về thiên nhiên, con người, cuộc sống qua ngôn ngữ nghệ thuật. 12 - Nhận ra được những giá trị thẩm mĩ được thể hiện trong tác phẩm văn học: cái đẹp, cái xấu, cái hài, cái bi, cái cao cả, cái thấp hèn... từ đó cảm nhận được những giá trị tư tưởng và cảm hứng nghệ thuật của nhà văn được thể hiện qua tác phẩm. - Cảm hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm văn học; hình thành và nâng cao nhận thức và xúc cảm thẩm mĩ của cá nhân; biết cảm nhận và rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, cuộc sống; có những hành vi đẹp đối với bản thân và các mối quan hệ xã hội; hình thành thế giới quan thẩm mĩ cho bản thân qua việc tiếp nhận tác phẩm văn chương. Từ việc tiếp xúc với các văn bản văn học, HS sẽ biết rung động trước cái đẹp, biết sống và hành động vì cái đẹp, nhận ra cái xấu và phê phán những hình tượng, biểu hiện không đẹp trong cuộc sống, biết đam mê và mơ ước cho cuộc sống tốt đẹp hơn. * Năng lực đánh giá Năng lực đánh giá Ngữ văn là năng lực nhìn nhận phát hiện giá trị của tác phẩm ở tầm khái quát, vĩ mô trong nhiều quan hệ giữa tác phẩm với tác giả, với những tác phẩm khác của các tác giả khác, với đời sống xã hội phát sinh của tác phẩm, với đời sống xã hội ngày nay. Năng lực đánh giá đòi hỏi học sinh phải có những hiểu biết ngoài tác phẩm, phải đặt tác phẩm trong nhiều quan hệ so sánh đối chiếu với thời đại với với các sáng tác và tác phẩm… để có thể đưa ra những nhận định khách quan có giá trị về vai trò, về vị trí của tác phẩm trong lịch sử sáng tác của nhà văn cũng như ở tiến trình lịch sử văn học. Năng lực này không những cần thiết để hiểu, cảm được tác phẩm một cách đúng đắn mà còn mà còn cần thiết để học sinh có thể vận dụng chuyển tải hiểu biết về tác phẩm cũng như về lịch sử văn học để làm một bài văn nghị luận văn học có kết quả tốt nhất. Năng lực này giúp cho học sinh mở rộng giới hạn hiểu biết về một tác phẩm để đi rộng ra bối cảnh lịch sử văn học, xã hội của tác phẩm. Đọc một bài thơ học sinh có thể cảm thụ được vẻ đẹp của bài thơ đó và tâm hồn trí tuệ cũng được phát triển hơn. Song dù sao, đó cũng chỉ mới là những thu hoạch đóng khung trong bản thân một bài thơ, một tác phẩm mà thôi. Khi học sinh biết đánh giá tác phẩm là lúc học sinh tự nâng tầm hiểu 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan