Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu...

Tài liệu Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở việt nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu

.PDF
99
144
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LLCT NGUYỄN THỊ HẢI NINH DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội - 2012 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LLCT NGUYỄN THỊ HẢI NINH DOANH NGHI ỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG Hà Nội - 2012 2 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU Chương 1 1.1 1.1.1 1.1.2 1.1.3 1.1.4 1.2 1.2.1 1.2.2 1.2.3 Chương 2 2.1 1 Vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế Khái luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ Khái niệm và các tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ với phát triển kinh tế xã hội Các nhân tố tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 - 2009 và tác động của nó đến doanh nghiệp vừa và nhỏ Đôi nét về khủng hoảng kinh tế toàn cầu Ứng phó với khủng hoảng kinh tế của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước Châu Á Tình hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước Châu Âu Thực trạng hoạt động doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam từ 2008 đến nay Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 7 7 7 12 17 19 22 22 25 29 32 32 2.1.1 Quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam 32 2.1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ 37 2.1.3 Môi trường kinh doanh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 42 2.1.4 Những khó khăn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam 44 2.2 2.2.1 Tác động của khủng hoảng kinh tế đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam Tiếp cận các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp vừa và nhỏ 4 46 46 2.2.2 2.2.3 2.3 Thị trường đầu ra 53 Các cơ hội và thách thức của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khủng hoảng kinh tế Đánh giá chung 55 61 2.3.1 Vai trò của nhà nước trong hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 62 2.3.2 Sự hỗ trợ từ hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ 63 2.3.3 Khả năng tự thích ứng của doanh nghiệp vừa và nhỏ 65 Chương 3 3.1 Quan điểm và giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời kỳ hậu khủng hoảng 67 Bối cảnh mới ảnh hưởng đến doanh nghiệp vừa và nhỏ 67 3.1.1 Bối cảnh quốc tế 67 3.1.2 Bối cảnh đất nước 68 3.2 3.2.1 3.2.2 3.2.3 3.3 3.3.1 3.3.2 3.3.3 Quan điểm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ vừa mang tính cấp bách, vừa có ý nghĩa lâu dài Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng không trái với các cam kết quốc tế Nhà nước không làm thay doanh nghiệp, mà chỉ làm những gì doanh nghiệp không làm được. Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu Nhóm giải pháp thuộc về chính phủ Nhóm giải pháp thuộc về hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ 69 69 70 72 73 73 79 Nhóm giải pháp thuộc về doanh nghiệp 80 KẾT LUẬN 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO 94 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước với phương châm chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng và nhà nước đã khẳng định phát huy mọi nguồn lực trong nước đồng thời kết hợp tận dụng thời cơ quốc tế tiến hành thực hiện Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thành công với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có một vai trò quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Điều đó đã được cụ thể hoá trong văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII “. . . phát triển các loại hình doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ là chính, với công nghệ thích hợp, vốn đầu tư ít, tạo nhiều việc làm, thời gian thu hồi vốn nhanh. Chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả năng lực thiết bị hiên có. . ” (Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, 1996, tr23). Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những ưu điểm nổi bật mà các loại hình doanh nghiệp khác không có được, đặc biệt trong thời kì chuyển đổi hiện nay ở đất nước ta như có sức năng động, có khả năng thích nghi, dễ thay đổi công nghệ, hiệu quả đầu tư tương đối cao, dễ quản lý... Trên thực tế, doanh nghiệp vừa và nhỏ đã trở thành một nhân tố năng động ở Việt Nam, góp phần đáng kể tạo ra việc làm, nâng cao thu nhập, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần xoá đói giảm nghèo. Như chúng ta đã biết, bắt đầu từ năm 2008 và cho tới hiện nay, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã lan rộng và hậu quả nặng nề của nó ngày càng lộ rõ trên tất cả mọi mặt của kinh tế - xã hội. Với một nền kinh tế đã hội nhập, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu những hậu quả do tác động của khủng hoảng kinh tế. 6 Mặc dù, hiện nay khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã vượt qua giai đoạn tồi tệ nhất, nhưng hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta vẫn đang phải đương đầu với rất nhiều thách thức: thị trường đầu ra bị thu hẹp, việc huy động vốn khó khăn, thị trường năng lượng, thị trường ngoại tệ … có nhiều bất ổn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề ra phương hướng khắc phục ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng cho sự phát triển các doanh nghiệp vừa nhỏ là việc cần thiết, điều này không chỉ cho khắc phục tình trạng khủng hoảng hiện nay, mà còn dự phòng cho các cuộc khủng hoảng kinh tế sau này. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khủng hoảng kinh tế không chỉ mang lại những khó khăn thách thức, mà còn chứa đựng một số cơ hội phát triển quý báu. Vì vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải biết tận dụng tất cả các cơ hội này. Chính từ các lý do trên, cho nên tôi chọn đề tài “Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu” làm luận văn thạc sỹ kinh tế, để góp phần nghiên cứu, luận giải hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, cũng như đưa ra một số giải pháp giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ khắc phục khó khăn, tận dụng các cơ hội để vượt qua khủng hoảng kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước Trong những năm gần đây, những vấn đề liên quan đến mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn được nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm nghiên cứu. Điều đó có thể thấy rõ qua khối lượng các tài liệu về chuyên đề này rất dồi dào, đa dạng được công bố hầu như hàng ngày, hàng tuần, từ các luật lệ của Chính phủ, các chiến lược, chương trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ của quốc gia, đến các sách hướng dẫn, các công trình nghiên cứu và các bài báo về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Có thể nêu một số công trình và tài liệu chủ yếu như sau: Các chiến lược, chương trình như: Định hướng chiến lược và chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đến năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nghị định 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dự án US/VIE/95/007 "Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam" do UNIDO tài trợ. 7 Một số tác phẩm viết thành sách như: PGS.TS Nguyễn Cúc, Chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, NxbChính trị quốc gia, 1997. Vương Liêm, Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nxb Giao thông vận tải, 2000. Vũ Quốc Tuấn - Hoàng Thu Hà, Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm nước ngoài và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Nxb Thống kê, 2001. Nguyễn Đình Hương, Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, 2002 v.v... Bên cạnh các các công trình đã xuất bản thành sách có một số công trình nghiên cứu khoa học đáng chú ý như: Hồ Tiến Dũng, Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở TP Hồ Chí Minh”, luận án tiến sĩ kinh tế, 1998. Phạm Văn Hồng, Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế”, luận án tiến sĩ kinh tế, 2007. Lê Việt Đông, Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay”, luận án thạc sỹ kinh tế, 2006. Các công trình trên đều tập trung nghiên cứu đặc điểm, vai trò, thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó đưa ra các giải pháp, chính sách phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Ngoài ra, trên các báo, tạp chí còn rất nhiều tác giả viết về các vấn đề doanh nghiệp vừa và nhỏ như: tạo vốn, đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ công nghệ thông tin ... cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Qua các bài viết các tác giả đã làm rõ những vấn đề cơ bản như: khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ, ưu thế và hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ, đưa ra những khuyến nghị chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này. Nghiên cứu về khủng hoảng kinh tế có rất nhiều tác phẩm viết thành sách như: Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và giải pháp của Việt Nam, Nxb Tổng hợp TPHCM, 2009; Nguyễn Sơn, Vượt qua khủng hoảng kinh tế, Nxb Thống kê, 2009; T.S Ngô Minh Quang và T.S Đoàn Xuân Thuỷ (chủ biên) Chính sách ứng phó khủng hoảng kinh tế của Việt Nam, Nxb Thống kê, 2009. Các tác phẩm trên đã khái quát về cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những tác động mà cuộc khủng hoảng kinh tế gây ra, các tác phẩm đã đưa ra các giải pháp khắc phục khủng hoảng kinh tế. Ngoài các tác phẩm đã viết thành sách, cũng có nhiều đề 8 tài nghiên cứu khoa học, các bài báo, tạp chí đề cập tới ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu về sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như tác động của các cuộc khủng hoảng kinh tế. Nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế dưới một hệ thống hoàn chỉnh. Vì vậy, luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, từ đó tìm ra các giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong và sau cuộc khủng hoảng kinh tế. 3. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu 3.1. Mục tiêu của đề tài Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khủng hoảng kinh tế. Đánh giá khó khăn, thách thức cũng như các cơ hội mà cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đặt ra cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa nhỏ. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp khắc phục ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng và đề ra cách thức tận dụng cơ hội phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong và sau khủng hoảng kinh tế. 3.2. Nhiệm vụ của đề tài + Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khủng hoảng kinh tế. + Đánh giá tình hình hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ dưới sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. + Xác định phương hướng và giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối mặt với các cuộc khủng hoảng kinh tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu *Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hưởng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu. 9 *Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: trừu tượng hoá khoa học, phân tích tổng hợp, logic và lịch sử, thống kê so sánh… 6. Dự kiến đóng góp của luận văn - Hệ thống hóa về lý luận về tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Làm rõ thực trạng tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam; chỉ ra được những thành tựu và hạn chế trong việc khắc phục tác động tiêu cực của khủng hoảng và nguyên nhân. - Đưa ra được các quan điểm và giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để các nhà hoạch định chính sách kinh tế đưa ra các dự thảo văn bản, các quy chế, chính sách hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong hoàn cảnh khủng hoảng kinh tế. Đồng thời các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng luận văn để xác định cụ thể những khó khăn, thách thức cũng như các cơ hội của doanh nghiệp mình trong khủng hoảng kinh tế, từ đó tìm ra giải pháp cụ thể cho sự phát triển của doanh nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế. Chương 2: Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam từ năm 2008 đến nay. 10 Chương 3: Quan điểm và giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời kỳ hậu khủng hoảng. 11 CHƯƠNG 1 VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 1.1 Khái luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1 Khái niệm và các tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ 1.1.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình. Ở Việt Nam, theo Công văn số 681 /CP-KTN ban hành ngày 20-6-1998 theo đó doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời điểm ban hành công văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một bức tranh chung về các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy, tiếp theo đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP đưa ra chính thức định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Các doanh nghiệp cực nhỏ được quy định là có từ 1 đến 9 nhân công, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 nhân công được coi là doanh nghiệp nhỏ. Đối với một số lĩnh vực có quy định cụ thể như sau: Theo cách chung nhất, phân loại doanh nghiệp phụ thuộc vào số người lao động hoặc số vốn kinh doanh. Tuy nhiên còn cách phân loại khác được sử 12 dụng trong các tài liệu phát triển đó là theo lĩnh vực chính quy và phi chính quy. Theo hướng này thì “phi chính quy” ám chỉ các doanh nghiệp nhỏ, một thành viên, thường làm việc bán thời gian hay theo thời vụ mà thông thường chúng không có tài sản cố định và có thể hoạt động tại gia đình. Thêm vào đó các doanh nghiệp thường hoạt động dưới dạng không đăng ký chính thức và ngoài vòng kiểm soát của Chính phủ về mặt thuế và quản lý. Thuật ngữ doanh nghiệp nhỏ thường được sử dụng để nói đến thu nhập nhỏ phát sinh từ các hoạt động thuộc loại này. Khu vực doanh nghiệp “chính quy” thường được sử dụng để kể đến các loại hình và quy mô doanh nghiệp sử dụng một số lượng lao động lớn hơn, không điều hành hoạt động từ gia đình. Loại doanh nghiệp này phải chịu chi phối bởi pháp luật và có khả năng tiếp cận dễ dàng đến các thể chế tài chính và dự án phát triển. Khái niệm thường được sử dụng cho doanh nghiệp chính quy là: “ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng, trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trường để tối đa hoá lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu tài sản của doanh nghiệp”. 1.1.1.2 Các tiêu chí xác định Trên thế giới, định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ được hiểu và quy định khác nhau tuỳ theo từng nơi. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động thường 13 xuyên, lao động thực tế; Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại; Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này). Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động. Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một doanh nghiệp có 400 lao động ở Việt Nam không được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng lại được tính là doanh nghiệp vừa và nhỏ ở CHLB Đức. Ở một số nước có trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thấp hơn so với các nước phát triển. Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng nhiều lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như hoá chất, điện... Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở nhiều nước, người ta thường phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau. Ngoài ra có thể dùng khái niệm hệ số ngành (Ib) để so sánh đối chứng giữa các ngành khác nhau. Vùng lãnh thổ: do trình độ phát triển khác nhau nên số lượng và quy mô doanh nghiệp cũng khác nhau. Do đó cần tính đến cả hệ số vùng (Ia) để đảm bảo tính tương thích trong việc so sánh quy mô doanh nghiệp giữa các vùng khác nhau. Bảng 1 : Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước TÊN NƯỚC ÚC TIÊU CHÍ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ - Sản xuất : dưới 100 LĐ - Phi sản xuất: dưới 20 LĐ 14 MỸ NHẬT CHLB ĐỨC - Doanh nghiệp nhỏ: dưới 100 LĐ - Doanh nghiệp vừa: 101-499 LĐ - Sản xuất:dưới 300 LĐ hoặc dưới 100 triệu Yên - Bán lẻ, dịch vụ: dưới 50 LĐ hoặc dưới 10 triệu Yên - Dưới 500 LĐ - Công nghiệp, xây dựng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 300 LĐ ĐÀI LOAN - Khai khoáng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 500 LĐ - Thương mại, vận tải và dịch vụ khác: dưới 40 triệu NT$ doanh thu, dưới 50 LĐ (Nguồn :tổng hợp từ dữ liệu sưu tầm được qua các trang web trên mạng: www.baokinhteht.com.vn; www.bussiness.gov.vn; www.sggp.org.vn; www.vietbao.vn …) Tính lịch sử: một doanh nghiệp trước đây được coi là lớn, nhưng với quy mô như vậy, hiện tại hoặc tương lai có thể được coi là vừa hoặc nhỏ. Như vậy trong việc xác định quy mô doanh nghiệp cần tính thêm hệ số tăng trưởng quy mô doanh nghiệp trung bình (Id) trong từng giai đoạn. Hệ số này chỉ được sử dụng khi xác định quy mô doanh nghiệp cho các thời kì khác nhau. Mục đích phân loại: khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau tuỳ theo mục đích công việc phân loại. Như vậy có thể xác định được quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc một ngành hoặc một địa bàn cụ thể theo công thức sau: F(Sba) = Ib* Ia*Sa/ Id Trong đó: F(Sba): quy mô một doanh nghiệp thuộc một ngành và trên một lãnh thổ cụ thể. Ib,Ia,Id: tương ứng là hệ số vùng, ngành, hệ số tăng trưởng quy mô doanh nghiệp; Sa : quy mô vừa và nhỏ chung trong một nước. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế một 15 quốc gia, khu vực và toàn cầu. Ở Việt Nam, theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp Việt Nam được phân thành 4 nhóm tùy thuộc vào quy mô lao động, vốn và khu vực kinh tế mà họ hoạt động, cụ thể bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn. Bảng 2 : Tiêu chí phân loại doanh nghiệp tại Việt Nam Quy mô Khu vực DN siêu nhỏ Lao động Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp lớn Vốn Lao động Vốn Lao động Vốn Lao động I. Khu vực nông,lâm nghiệp và thủy sản II. Khu vực công nghiệp và xây dựng <=10 tỷ <=20 tỷ Trên 10 dưới 200 Trên 20 dưới 100 tỷ Trên 200 đến 300 Trên 100 tỷ Trên 300 <=10 tỷ <=20 tỷ Trên 10 dưới 200 Trên 20 đến 100 tỷ Trên 200 đến 300 Trên 100 tỷ Trên 300 III. Khu vực thương mại, dịch vụ <=10 tỷ <=10 tỷ Trên 10 đến 50 Trên 10 tỷ đến 50 tỷ Trên 50 đến 100 Trên 50 tỷ Trên 100 1.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã tạo ra những thay đổi trong công nghệ mới làm biến đổi kỹ thuật sản xuất và quản lý chung của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế . Thời kỳ phát triển công nghiệp, tư bản phải tích luỹ được một lượng tiền lớn để có thể mở đựơc công xưởng, mới có điều kiện, ứng dụng những thành tựu do cách mạng công nghiệp tạo ra. Đến giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền thì tư bản độc quyền công nghiệp phải dung hợp với tư bản độc quyền ngân hàng gọi là tư bản tài chính chiếm vị trí độc quyền và đứng vững trong cạnh tranh. Trái lại, dưới tác động của cách mạng khoa học - công nghệ thì không hoàn toàn phải như vậy. Việc tìm ra những công nghệ hiện đại với chi phí thấp, cho phép không chỉ các doanh nghiệp có số vốn lớn mà ngay cả các doanh nghiệp trung bình, thậm chí loại nhỏ cũng có thể triển khai được việc ứng dụng. Hiệu quả ứng dụng nhiều khi còn cao hơn ở các doanh nghiệp lớn. 16 Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều đặc điểm nổi bật như: hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều năng động, nhạy cảm với những thay đổi của thị trường. Khi nhu cầu của thị trường thay đổi, các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ thay đổi máy móc thiết bị, mặt hàng để đáp ứng những nhu cầu tức thì của thị trường, đạt hiệu quả kinh tế cao trong một thời gian ngắn. Việc thành lập các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ hơn do các doanh nghiệp này chỉ cần một lượng vốn đầu tư không lớn, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng ít, nên các doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập thị trường, dám dầu tư trong sản xuất những mặt hàng lãi suất cao. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi thành lập xong nhanh chóng đi vào hoạt động do việc xây dựng các cơ sở hạ tầng nhanh chóng, không mất nhiều thời gian thành lập bộ máy quản lý như các doanh nghiệp lớn, vì vậy hiệu suất hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường cao hơn, thời gian thu hồi vốn nhanh hơn. Dù có quy mô nhỏ, các doanh nghiệp này vẫn có điều kiện sử dụng máy móc thiết bị hiện đại, hoạt động với năng suất và chất lượng cao như những doanh nghiệp lớn, nó có thể sản xuất những mặt hàng chất lượng cao ngay trong điều kiện kỹ thuật chưa hiện đại. Vì có quy mô nhỏ các doanh nghiệp này tốn ít hơn những chi phí cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Nó có thể đặt trụ sở doanh nghiệp ở nhiều nơi, nhiều địa phương thuận lợi cho việc tiêu thụ và sản xuất sản phẩm. Doanh nghiệp vừa và nhỏ còn có thể tham gia vào việc giải quyết nhiều vấn đề xã hội như giải quyết nạn thất nghiệp, góp phần tạo thêm thu nhập cho người lao động và xoá dần khoảng cách về thu nhập, mức sống lao động ở những vùng khác nhau. Nếu trước đây việc tạo ra sản phẩm loại lớn và sản xuất hàng loạt là thu được lợi nhuận cao, thì ngày nay do nhu cầu của người tiêu dùng phát triển cao và nhiều người lao động lại có điều kiện tăng tiêu dùng, do đó việc sản xuất hàng loạt, lâu bền sẽ không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Xu hướng chung của các doanh nghiệp là sản xuất đa dạng, nhanh nhậy, sản phẩm, mẫu mã và chất lượng theo sự thay đổi của thị trường. Xu hướng giảm số lượng lao động trong các doanh nghiệp là xu hướng do áp dụng công nghệ tự động tạo ra, điều này cũng góp phần làm cho quy mô doanh nghiệp nhỏ chuyển theo hướng tinh, 17 gọn. Các hãng lớn có thể đặt mua các linh kiện ở các xí nghiệp gia công, vì vậy công dân có điều kiện mở các doanh nghiệp nhỏ ngay tại nhà để thực hiện các dịch vụ sản xuất. Trong các doanh nghiệp này chi phí tư bản bất biến không lớn, quy mô cỡ nhỏ là có thể thực hiện được các dịch vụ và thu được lợi nhuận mong muốn. Đó là lý do tồn tại và phát triển nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các ngành kinh doanh và dịch vụ du lịch. Lãi suất cao ở những ngành này phần nhiều do sử dụng lao động sống mang lại, cho nên xu hướng di chuyển tư bản sang những ngành nghề và quy mô như trên là tất yếu. Như vậy, việc xuất hiện và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng nhiều là phản ứng tích cực của cơ chế thị trường trước sự phát triển ngày một cao của sức sản xuất của xã hội dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thường gắn với công nghệ lạc hậu, thủ công. Tốc độ đổi mới công nghệ rất chậm, về trình độ sử dụng công nghệ, chỉ có khoảng 8% số doanh nghiệp đạt trình độ công nghệ tiên tiến mà phần lớn là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Doanh nghiệp trong nước đang sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu và khả năng cạnh tranh về công nghệ của các doanh nghiệp là rất thấp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu về sử dụng công nghệ thông tin cũng cho thấy, tuy số doanh nghiệp có sử dụng máy vi tính lên đến hơn 80% nhưng chỉ có 30,55% doanh nghiệp có sử dụng mạng nội bộ (LAN), số doanh nghiệp có Website là rất thấp chỉ 12,16%. Đây là một kết quả rất đáng lo ngại vì khả năng tham gia thương mại điện tử và khai thác thông tin qua mạng của các doanh nghiệp nhỏ còn rất thấp, chưa tương xứng với mong muốn phát triển thương mại điện tử của Chính phủ. Cuộc điều tra cũng chỉ ra một nghịch lý; trong khi trình độ về kỹ thuật công nghệ chưa cao nhưng nhu cầu đào tạo về kỹ thuật và công nghệ của doanh nghiệp có tỷ lệ rất thấp, chỉ 10.65% doanh nghiệp được điều tra có nhu cầu về đào tạo công nghệ. 18 Điều này cho thấy, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp chưa coi trọng đúng mức đến các vấn đề về kỹ thuật và công nghệ. Mặc dù đây là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Do đó, khả năng sản xuất, năng suất và chất lượng sản phẩm thấp các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam phân tán hơn, khả năng liên kết với nhau và với doanh nghiệp lớn yếu hơn. Thứ hai, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các thành phần kinh tế còn nhiều bất cập. Thành phần kinh tế tư nhân đóng góp 42% GDP (18% là từ doanh nghiệp tư nhân, 82% là từ các hộ gia đình), sử dụng 89% lao động trong tổng số lao động có việc, chỉ chiếm 28% tổng giá trị vốn đầu tư. Trong khi 52,3% tổng giá trị vốn đầu tư được đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước chỉ đóng góp 39% GDP và tạo ra 10% công việc. Nếu đứng trên góc độ xã hội, có thể nói các doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho xã hội. Nhưng điều này cũng có nghĩa lao động làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hiệu quả không cao (phần lớn là lao động giản đơn) và một phần sự đóng góp của doanh nghiệp tư nhân vào GDP cao hơn doanh nghiệp nhà nước là nhờ sử dụng nhiều lao động. Số doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ lệ khá cao, tới 41,8% đây là một con số không bất bình thường, nhưng tại Việt Nam thì sự chênh lệch giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhà nước là rất đáng kể. Tỷ lệ doanh nghiệp thuộc các nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn có sự khác biệt lớn trong khu vực kinh tế tư nhân, nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài. Trong khu vực kinh tế tư nhân, tỷ lệ doanh nghiệp nằm trong các nhóm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa chiếm tỷ lệ cao nhất, với 98,54%, trong khi tỷ lệ doanh nghiệp lớn của khu vực này chỉ chiếm có 1,46%. Trong khu vực nhà nước, các doanh nghiệp lớn chiếm tỷ trọng lớn, với 43,55%, trong khi khu vực doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa lần lượt chiếm tỷ lệ 2,05%, 37,46% và 16,94%. Trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, số doanh nghiệp nhỏ chiếm đa số, với 53,16%, trong khi doanh nghiệp lớn là 21,81%, doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh 19 nghiệp vừa lần lượt chiếm 16,12% và 8,91%. Mặt khác, nếu chia tỷ lệ bình quân thì một doanh nghiệp tư nhân chỉ có 31 lao động, 4 tỷ đồng vốn, trong khi đó với các doanh nghiệp nhà nước con số này là 421 lao động và 167 tỷ đồng và với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 299 lao động, 134 tỷ đồng vốn… [25, tr.8] Thứ ba, tiềm lực và năng lực cạnh tranh yếu. Những nguyên nhân chủ yếu là quy mô của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam tương đối nhỏ bé cộng với sự thiếu hụt về vốn, lao động có trình độ tay nghề cao, công nghệ lạc hậu, thiếu kinh nghiệm, trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp thấp, trình độ kinh doanh thấp. Từ năm 2008, tình trạng thiếu vốn đang diễn ra tại hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ, 70% doanh nghiệp không có vốn để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh do hạn chế về vốn, công nghệ nên doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó tham gia những dự án lớn. Đó là chưa kể các doanh nghiệp còn lại bị hạn chế bởi môi trường kinh doanh chưa thông thoáng, vẫn còn bị phân biệt đối xử so với các loại hình doanh nghiệp khác, thiếu mặt bằng, các rào cản về thuế, khả năng tiếp cận thị trường kém… đang trở lên bức bách tại nhiều doanh nghiệp. Chất lượng và khả năng cạnh tranh về mặt quản lý chiến lược, tái cơ cấu tổ chức quản lý là vấn đề sống còn với các doanh nghiệp. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với 89.189 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cả nước cho thấy kết quả đáng lo ngại là đa số chủ doanh nghiệp có trình độ văn hóa phổ thông (58%) và trình độ cao đẳng đại học (19%). Với trình độ học này, việc tiếp cận và tìm hiểu các công cụ quản lý đối với họ rất khó khăn. Cũng có tới 63% doanh nghiệp đang vướng phải chuyện không tuyển dụng được người tài, 55% trong việc giữ chân người giỏi… Nền kinh tế hội nhập hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang đứng trước nhiều khó khăn. Từ những đặc điểm trên, có thể khái quát thành những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau: - Hình thức sở hữu: Có đủ các hình thức sở hữu: Nhà nước, tập thể, tư nhân và hỗn hợp. 20 - Về hình thức pháp lý: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được hình thành theo Luật doanh nghiệp và những văn bản dưới luật. Đây là những những công cụ pháp lý xác định tư cách pháp nhân rất quan trọng để điều chỉnh hành vi của các doanh nghiệp nói chung trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời xác định rõ vai trò của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế. - Lĩnh vực và địa bàn hoạt động: doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu phát triển ở ngành dịch vụ, thương mại (buôn bán). Lĩnh vực sản xuất chế biến và giao thông còn ít (tập trung ở ba ngành: Xây dựng, công nghiệp, nông lâm nghiệp, thương mại dịch vụ), địa bàn hoạt động chủ yếu ở các thị trấn, thị tứ và đô thị. - Công nghệ và thị trường: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu có năng lực tài chính rất thấp, có công nghệ, thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ công. Sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu tiêu thụ ở thị trường nội địa, chất lượng sản phẩm kém; mẫu mã bao bì còn đơn giản, sức cạnh tranh yếu. Tuy nhiên có một số doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực chế biến nông lâm, hải sản có sản phẩm xuất khẩu với giá trị kinh tế cao. - Trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của người lao động còn thấp và yếu. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động độc lập, việc liên doanh, liên kết còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn. 1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ với phát triển kinh tế xã hội Mặc dù có những yếu kém và bất lợi nhất định nhưng do đặc điểm, tính chất của chúng nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vị trí, vai trò và tác động kinh tế xã hội rất lớn. Thứ nhất, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dưới 50% GDP mỗi nước. Ở Việt Nam, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ tư nhân đang đóng góp ngày một quan trọng vào ngân sách quốc gia. Năm 2000, đóng góp của khu vực này vào ngân sách quốc gia chỉ khoảng 10% trong tổng lượng đóng góp (thuế và phí) của tất cả khu vực doanh nghiệp. Tỷ lệ này đã 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan