TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN DỆT MAY – DA GIẦY & THỜI TRANG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VÀ VẬT LIỆU HÓA DỆT
--------------------o0o----------------------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(TEX5913)
Đề tài:
Thiết kế nhà máy Nhuộm và hoàn tất dải vải đàn tính Polyamit/Elastan với công
suất 50 triệu mét/năm
Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc Thắng
Sinh viên thực hiện
: Bùi Thị Thoa
MSSV
: 20133784
Lớp
: Công nghệ Nhuộm & Hoàn Tất K58
Hà Nội, 2017
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................4
2
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH..................................................................................5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................6
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................7
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DẢI VẢI ĐÀN TÍNH VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
...................................................................................................................... 9
1.1. Dải vải đàn tính và phạm vi sử dụng [1]...............................................................9
1.2. Phân loại dải vải đàn tính [2, 3]...........................................................................10
1.3. Thị trường dải vải đàn tính..................................................................................13
1.4. Lựa chọn mặt hàng..............................................................................................14
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THIẾT KẾ..............................................................................16
2.1. Nguyên vật liệu....................................................................................................16
2.1.1. Xơ Polyamit [4]................................................................................................16
2.1.2. Elastan [5].........................................................................................................20
2.2. Phân tích kiểu dệt.................................................................................................24
2.2.1. Khái niệm vải dệt thoi [7].................................................................................24
2.2.2. Một số kiểu dệt thoi [8]....................................................................................25
2.3. Công nghệ Nhuộm – Hoàn tất, thuốc nhuộm, hóa chất, chất trợ sử dụng cho vải
PA/EL...................................................................................................................26
2.3.1. Tiền xử lý..........................................................................................................26
2.3.2. Nhuộm...............................................................................................................26
2.3.3. Hoàn tất.............................................................................................................32
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ....................................................................33
3.1. Cơ sở thiết kế.......................................................................................................33
3.1.1. Chế độ làm việc của nhà máy...........................................................................33
3.1.2. Lập kế hoạch sản xuất......................................................................................33
3.2. Thiết kế dây chuyền công nghệ sản xuất.............................................................34
3.2.1. Lựa chọn dây chuyền công nghệ......................................................................34
3.2.2. Lựa chọn thiết bị sử dụng.................................................................................35
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
3
3.2.3. Lựa chọn công nghệ tiền xử lý-nhuộm-hoàn tất..............................................42
CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ BỐ TRÍ MẶT BẰNG NHÀ
XƯỞNG.....................................................................................................45
4.1. Tính toán kỹ thuật................................................................................................45
4.1.1. Chuyển đổi chiều dài mét vải sang khối lượng................................................45
4.1.2. Tính số lượng thiết bị cần sử dụng...................................................................45
4.1.3. Tính lượng hóa chất tiêu hao............................................................................46
4.1.4 Tính lượng nước tiêu hao..................................................................................49
4.1.5 Tính lượng điện tiêu thụ....................................................................................50
4.2 Tính toán kinh tế...................................................................................................52
4.2.1 Tính toán tiền lương lao động...........................................................................52
4.2.1 Tính toán tiền lương lao động...........................................................................53
4.3 Tính toán chi phí cho hoạt động sản xuất của nhà máy.......................................55
4.4 Tính toán khấu hao...............................................................................................56
4.4.1 Khấu hao thiết bị................................................................................................56
4.4.2. Khấu hao nhà xưởng.........................................................................................56
4.4.4 Tính toán giá thành sản phẩm............................................................................57
4.4.5. Số vốn đầu tư và thời gian thu hồi vốn............................................................57
4.5 Bố trí mặt bằng nhà xưởng...................................................................................58
4.5.1 Yêu cầu chung....................................................................................................58
4.5.2 Yêu cầu về chọn địa điểm xây dựng.................................................................58
4.5.3 Yêu cầu về chọn kiểu nhà công nghiệp.............................................................59
4.5.3 Yêu cầu về sắp xếp và bố trí dây chuyền thiết bị..............................................59
4.5.4 Thiết kế và bố trí mặt bằng của nhà máy..........................................................59
4.5.5 Tính diện tích các kho........................................................................................60
4.5.6 Sơ đồ mặt bằng nhà xưởng................................................................................60
CHƯƠNG 5: CHUYÊN ĐỀ VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI..........................................63
5.1. Thành phần và tính chấ nước thải.......................................................................63
Bảng 5.1. Thành phần và tính chất nước thải..........................................................63
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
4
7.2. Yêu cầu kỹ thuật..................................................................................................63
7.3. Sơ đồ xử lý nước thải...........................................................................................64
7.4. Nguyên lý xử lý của hệ thống..............................................................................66
7.5. Thuyết minh công nghệ.......................................................................................66
KẾT LUẬN................................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................71
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các lĩnh vực sử dụng sợi elastan ở Mỹ, Tây Âu và trên toàn thế giới...11
Bảng 1.2. Một số mặt hàng ribbon đàn tính [3].......................................................12
Bảng 1.3. Một số mặt hàng tape đàn tính [3]...........................................................12
Bảng 1.4. Một số mặt hàng strap đàn tính [3].........................................................13
Bảng 1.5. Một số mặt hàng lace đàn tính [3]............................................................14
Bảng 1.6. Thông số của các mặt hàng vải dệt thoi đàn tính PA/EL nhà máy sản xuất 16
Hình 2.1. C.................................................................................................................. 17
Bảng 2.1. Thành phần hóa học và quy trình kéo sợi...............................................22
Bảng 2.2. Những tính chất cơ học của các sợi elastan.............................................23
Bảng 2.3. Những tính chất nhiệt và hấp phụ của các sợi đàn hồi...........................23
Bảng 3.1. Bảng phân bổ thời gian làm việc trong năm...........................................34
Bảng 3.2. Bảng phân phối mặt hàng sản xuất của nhà máy...................................35
Hình 3.2. Thiết bị tiền xử lý – nhuộm – hoàn tất dải vải đàn tính PA/EL MTF-B của
hãng MATHIS [9].....................................................................................37
Bảng 3.3. Đơn công nghệ nhuộm cho dải vải đàn tính PA/EL................................43
Bảng 3.4. Đơn công nghệ giặt cho dải vải đàn tính PA/EL.....................................44
Bảng 3.5. Đơn công nghệ hồ mềm, chống vàng cho dải vải đàn tính PA/EL.........44
Bảng 4.1. Bảng tính toán khối lượng vải cho từng mặt hàng.................................46
Bảng 4.2. Thống kê số lượng thiết bị sử dụng và chi phí mua thiết bị [12]............47
Bảng 4.3. Thống kê lượng hóa chất sử dụng và chi phí hóa chất...........................49
Bảng 4.4 Lượng nước sử dụng của nhà máy trong một năm..................................50
Bảng 4.5 Thống kê lượng nước sử dụng và chi phí tiền nước.................................51
Bảng 4.6. Bảng thống kê tiển lương của công nhân viên của nhà máy trong một năm
(triệu đồng)................................................................................................55
Bảng 4.7. Thống kê chi phí cho hoạt động sản xuất của nhà máy một năm (triệu đồng)
.................................................................................................................... 57
Bảng 4.8. Thống kê vốn đầu tư, lãi suất và chi phí sản xuất một năm (triệu đồng)58
Bảng 7.2. Một số thông số đâu ra theo QCVN 13: 2015/BTNMT..........................65
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
6
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
7
Hình 1.1. Môt số ứng dụng của vải đàn tính............................................................16
Hình 2.1. Công thức hóa học của polyamit..............................................................18
Hình 2.2. Khả năng liên kết của polyamit với axit hay thuốc nhuộm axit.............21
Hình 2.3. Cấu trúc kiểu dệt vân điểm.......................................................................27
Hình 2.4. Kiểu dệt vân chéo 1/3................................................................................27
Hình 2.5. Kiểu dệt satanh 1:4....................................................................................27
Hình 2.6. Sơ đồ quy trình tiền xử lý dạng dải vải đàn tính PA/EL........................28
Hình 2.7. Sơ đồ quá trình xử lý hoàn tất dải vải đàn tính PA/EL..........................34
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ Tiền xử lý-Nhuộm-Hoàn tất dải vải đàn tính
PA/EL........................................................................................................37
Hình 3.3. Sơ đồ cấu tạo máy MTF-B 500 của MATHIS [9]....................................39
Hình 3.4. Bảng điều khiển.........................................................................................40
Hình 3.5. Lô sấy..........................................................................................................40
Hình 3.7. Máy khâu cầm tay New Long NP-8A.......................................................40
Hình 3.8. Thiết bị đo màu cầm tay...........................................................................41
Hình 3.9. Lò hơi công nghiệp SZL8-1.25/1.6-All[11]...............................................41
Hình 3.10. Máy ngấm ép Copower............................................................................42
Hình 3.11. Thiết bị đo độ bền màu với giặt là GT-D07 của hãng Gester................42
Hình 3.12. Máy đo độ pH MEI 554...........................................................................43
Hình 3.13. Tủ so màu GT-D08 của Gester................................................................43
Hình 3.14. Cân phân tích ALX-210 USB RS23........................................................43
Hình 3.13. Thiết bị đo độ bền kéo đứt GT-C01-3 của Gester..................................44
Hình 3.14. Thiết bị đo độ bền kéo giãn Flexiframe.................................................44
Hình 3.15. Sơ đồ quy trình công nghệ tiền xử lý-nhuộm-hoàn tất dải vải đàn tính
PA/EL........................................................................................................45
Hình 4.2. Sơ đồ bộ máy của nhà máy sản xuất dải vải đàn tính PA/El..................55
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PA/EL
:
Polyamit/elastan
ngh
:
Nghìn đồng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
9
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề đồ án tốt nghiệp này trước hết em xin gửi đến quý thầy,cô
giáo trong viện Dệt may-Da giày & Thời trang Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội lời cảm
ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin gởi đến thầy Nghuyễn Ngọc Thắng người đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề đồ án tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được thưc tập nơi mà em yêu thích, cho
em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy.
Qua công việc làm chuyên đề này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích để giúp ích cho
công việc sau này của bản thân.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình tìm hiểu, hoàn thiện chuyên đề này
em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy
cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Bùi Thị Thoa
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
10
LỜI NÓI ĐẦU
Công nghệ dệt may là ngành quan trọng của nhiều nước đang phát triển. Trong những
năm gần đây , ngành Dệt may nước ta đã không ngừng phát triển và có một vai trò quan
trọng trong quá trình công nghiệp hóa đất nước. Ngành Dệt may nước ta không chỉ đáp ứng
nhu cầu trong nước, giải quyết lao động và đặc biệt còn mang nguồn thu ngoại tệ nhờ xuất
khẩu.
Xu hướng phát triển yêu cầu ngành dệt may nước ta hội nhập nền kinh tế quốc tế và
tạo ra chất lượng và hiệu quả của xuất khẩu, đem lại giá trị gia tăng thật sự cho ngành và
cho nền kinh tế. Một trong các nhiệm vụ là phải tìm ra các vật liệu dệt may mới đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Các loại xơ sợi mới được các nhà khoa học tìm
tòi và nghiên cứu nhằm đưa ra thị trường các sản phẩn đáp ứng yêu cầu khắt khe của người
tiêu dùng. Điển hình trong các loại xơ, sợi tổng hợp nhân tạo có xơ, sợi elastan có độ đàn
hồi cao, có khả năng phục hồi nếp gấp lớn, dễ pha trộn với các vật liệu khác như cotton,
polyester, polyamit…vv là những nguồn nguyên liệu cung cấp cho ngành may mặc.
Polyamit được sản xuất khoảng 4 triệu tấn hằng năm đóng vai trò xơ dệt phổ biến thứ ba sau
polyeste và bông, polyamit có nhiều ưu điểm so với xơ sợi khác, đặc biệt là tính đàn hồi, co
giãn cao và độ bền cơ học của chúng. Polymit được pha trộn với xơ elastan là vật liệu dệt số
một trong thương vụ phục vụ phục trang kín đáo sang trọng bùng nổ cũng như đối với quần
áo bơi, tắm...
Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu của sản phẩm dệt từ vật liệu polyamit và elastan vì
vậy trong đồ án này em lựa chọn một mảng nhỏ trong ứng dụng của loại vật liệu này với tên
đề tài là: “Thiết kế nhà máy Nhuộm và xử lý hoàn tất dải vải đàn tính với công suất 50
triệu mét/ m”.
Nội dung đồ án được chia ra thành 5 phần bao gồm:
- Chương 1: Tổng quan về dải vải đàn tính và thị trường tiêu thụ
- Chương 2: Cơ sở thiết kế
- Chương 3: Tính toán thiết kế
- Chương 4: Tính toán kinh tế - Tính toán kỹ thuật và bố trí mặt bằng nhà xưởng
- Chương 5: Chuyên đề về xử lý nước thải
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
11
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DẢI VẢI ĐÀN TÍNH VÀ THỊ
TRƯỜNG TIÊU THỤ
1.1. Dải vải đàn tính và phạm vi sử dụng [1]
Những năm 1920 công ty cao su Mỹ đã bọc những sợi filament của cao su với sợi bọc
ngoài và đưa vào sử dụng trong ngành công nghiệp dệt, nhưng nó có rất nhiều hạn chế trong
ứng dụng đó là tính đàn hồi, độ mảnh của sợi, và dễ bị lão hóa khi chịu tác động của nhiệt
độ, mồ hôi, các loại mỹ phẩm dành cho da và các dung dịch giặt tẩy. Quá trình tổng hợp xơ
đàn hồi polyurethane xuất hiện trên thị trường hiện nay là quá trình diisocyanatepolyaddition được phát triển bởi O.Bayer, H.Rinke và các cộng sự phát minh vào năm 1937,
với nghiên cứu này xơ tổng hợp của Polyurethane phân tử cao đã được sản xuất thành công.
Sau đó nhà khoa học DuPont Joseph C. Shivers phát minh sợi spandex DuPont vào năm
1959 sau 1 thập kỷ nghiên cứu.
Sợi elastan (Polyurethane hoặc PU) hay còn gọi là Spandex (Lycra, được đặt bởi
Dupont) rất thường xuyên được sử dụng trong hàng may mặc trong của phụ nữ và nam giới,
áo khoác ngoài và đồ thể thao. Spandex hoặc Lycra (polyurethane hóa học) được trở thành
rất phổ biến và nổi lên gần như là lựa chọn duy nhất cho trường hợp cần các tính chất đàn
hồi, nó có thể dễ dàng pha trộn với các sợi khác như bông, len, lụa hoặc cũng có thể được
trộn lẫn với xơ nhân tạo khác như polyme nylon, polyester…
Sợi elastan pha trộn với sợi tự nhiên và nhân tạo khác như bông, len, lụa, vải lanh tạo
ra vải đàn tính có trọng lượng nhẹ hơn so với sợi cao su. Và không giống như sợi cao su, sợi
elastan không phá vỡ với việc tiếp xúc với các loại dầu cơ thể, đổ mồ hôi, thuốc nước hoặc
chất tẩy rửa. Hơn bất kỳ loại xơ sợi nào khác, xơ đàn hồi elastan đa đóng góp vào việc cải
tiến mẫu, mốt thời trang, tạo cảm giác tự do khi vận động và thoải mái trong lúc mặc và ôm
chặt chỉnh hình cơ thể thon gọn.
Cho đến nay sợi đàn hồi đã được sử dụng hầu hết để nâng cao sự thoải mái của hàng
dệt kim và các tính chất may mặc khác. Trong những năm gần đây đặc biệt những quần áo
mặc bó bao gồm áo nịt, quần áo chỉnh hình, đồ mặc ôm sát cơ thể đã đáp ứng những đòi hỏi
của thị trường quốc tế.
Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (0.09%) trong tổng số xơ sợi tự nhiên và hóa học, song
ngày nay, xơ đàn hồi được sử dụng trong nhiều sản phẩm dệt may. Các loại elastan có màu
trong suốt để thuận tiện cho việc nhuộm màu, pha trộn với các loại xơ khác. Các lĩnh vực sử
dụng sợi elastan ở My, Tây Âu và trên toàn thế giới như sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
12
Bảng 1.1. Các lĩnh vực sử dụng sợi elastan ở Mỹ, Tây Âu và trên toàn thế giới
năm 1999
Mỹ (%)
Tây Âu (%)
Trên thế giới (%)
Hàng dệt kim
20
28
18
Đồ mặc lót
20
15
8
Quần áo bơi
20
15
17
Quần áo thể thao
10
15
30
Vải mặc ngoài
18
12
4
Giầy dép
2
6
6
Dây đeo
2
3
12
Vải không dệt
8
6
5
Nhìn chung trên thế giới, sợi đàn hồi được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực quần áo thể
thao, đồ lót, vải mặc ngoài, vải không dệt, sau đó đến dây đeo và giày dép. Có thể thấy rằng
dây đeo hay chính là dạng dây vải cũng chiếm một tỷ trọng tuy không nhiều nhưng cũng đã
có sự xuất hiện trên thị trường. Một số dạng thường gặp của dây vải mà trong đời sống
chúng ta có thể bắt gặp như: dây đeo đồng hồ, dây quai trong túi sách, đai áo trong áo lót,
dây thắt an toàn cho ô tô, máy bay...
1.2. Phân loại dải vải đàn tính [2, 3]
a, Ribbon [2]
Ribbon là một dải vật liệu mỏng, điển hình là vải nhưng cũng có thể bằng plastic hoặc
đôi khi bằng kim loại, chủ yếu được sử dụng làm trang trí ràng buộc và buộc. Vải ruy băng
được làm từ vật liệu tự nhiên như lụa, nhung, bông, đay và các vật liệu tổng hợp, như
polyester, nylon, và polyproylene. Ribbon được sử dụng cho vô số hữu ích, trang trí, và
tượng trưng cho mục đích. Các nền văn hoá trên thế giới sử dụng ribbon trong tóc, xung
quanh cơ thể, và làm đồ trang trí cho động vật, tòa nhà và bao bì không phải con người. Một
số loại vải phổ biến dùng làm băng là vải satin, organza, lụa, nhung…được thể hiện trong
bảng 1.2.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
13
Bảng 1.2. Một số mặt hàng ribbon đàn tính [3]
STT
Loại vải
Khổ vải Trọng lượng
(mm) riêng (g/m)
Kiểu dệt
Thành phần
1
Dệt thoi
98% PET, 2% elastan
25
10
2
Dệt thoi
90% Cotton, 10%
elastan
45
34
3
Dệt kim
85% silk, 15% elastan
50
35
b, Tape
Tape là một dạng của dải vải có kích thước chiều ngang rất bé so với chiều dài vải,
tape có thể được coi là 1 tên gọi khác của ribbon, thường dung làm các dây ruy băng để
trang trí… Một số mặt hàng của tape được thể hiện trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Một số mặt hàng tape đàn tính [3]
STT
Loại vải
Khổ vải Trọng lượng
(mm) riêng (g/m)
Kiểu dệt
Thành phần
1
Satanh
90% PA, 10% elastan
15
18
2
Dệt thoi
85% PA, 15% elastan
15
20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
14
3
Vân điểm
98% PET, 2% elastan
45
54
c, Strap [2]
Strap là một loại dải vải dài hay còn gọi là dải vải có kích ty lớn hơn so với ribbon,
thường được làm từ vải hoặc từ da, là một dây đai mỏng dùng để tạo thành bộ phận của
quần áo như đai thắt eo, hành lý hoặc giường như túi ngủ. Các dây đai cũng có thể được gắn
với ốc vít để tạo thành vật dụng như dây đeo đồng hồ. Strap được tạo từ nguyên liệu đặc
biệt nó được dệt theo dạng mặt phẳng hoặc dạng ống được sử dụng thay cho dây thừng, các
loại vải sử dụng vật liệu có độ bền cao còn sử dụng làm dây an toàn ô tô, vận chuyển, kéo,
may mặc quân sự, khóa móc hàng hóa và nhiều lĩnh vực khác. Một số mặt hang của strap
được thể hiện trong bảng 1.4.
Bảng 1.4. Một số mặt hàng strap đàn tính [3]
STT
Loại vải
Kiểu dệt
Thành phần
Khổ vải
(mm)
Trọng
lượng riêng
(g/m)
1
Dệt kim 90% PET, 10% elastan
25
23
2
Dệt kim
70% PA, 30% elastan
38
35
3
Dệt thoi
70% PA, 30% elastan
10
20
d, Lace [2]
Lace là ren một loại chất liệu có hoa văn được tạo thành từ nhiều lỗ trống và được thực
hiện thủ công hoặc bằng máy. Người ta tạo ra những lỗ trống này bằng cách bỏ đi những
mũi chỉ hoặc đục lỗ trên chất liệu dệt có sẵn, thông thường những lỗ trống chính là một
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
15
phần của ren. Nghệ thuật làm ren là một nghề thủ công cổ xưa, xuất phát từ cuối thế kỷ XV
đầu thế kỷ XVI. Ren trước đây được làm từ chất liệu linen, lụa, chỉ vàng hay chỉ bạc. Ngày
nay, người ta dùng chủ yếu chỉ cotton để làm ra ren, tuy nhiên vẫn có những loại làm từ chỉ
linen và lụa. Ren công nghiệp có thể làm từ sợi tổng hợp. Tuy nhiên lace chỉ có kích thước
ngang hẹp, dùng để trang trí cho quần áo, hoặc nội thất… Một số mặt hàng của lace được
thể hiện trong bảng 1.5.
Bảng 1.5. Một số mặt hàng lace đàn tính [3]
Kiểu dệt
Thành phần
Khổ vải
(mm)
Trọng
lượng riêng
(g/m)
1
Dệt kim
Spandex/Polyamit
200
26
2
Dệt kim
100% PET
45
24
3
Dệt kim
Polyamit/elastan
50
25
STT
Loại vải
1.3. Thị trường dải vải đàn tính
Sự xuất hiện các mặt hàng về dải vải khá phổ biến, một số thương hiệu trên thế giới về
lĩnh vực này như sau:
- Thương hiệu đồ lót: Elle (Pháp), Annebra (Thái Lan), Guy Laroche (Pháp), Wacoal
(Nhật Bản) hiện đang phát triển tại Việt nam, Triump (Việt Nam).
- Một số công ty chuyên cung vật liệu như ren, ruy bang cho dệt may: Công ty TNHH
thế giới mã vạch, Công ty TNHH Fatex Việt Nam…
- Dây đồng hồ: dây vải NATO, Daniel Wellington sử dụng cho các thương hiệu đồng
hồ như Tissot, Bulova, Calvin Klein…
- Giày dép: Addidas, Nike…
Hiện nay, tại Việt Nam cũng có một số công ty sản xuất trực tiếp dạng dây vải, có thể
kể đến như công ty Best Pacific cơ sở tại Hải Dương và Hải Phòng sản xuất áo lót nữ, công
ty TNHH dây khóa ké Tiên Phong ...
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
17
Hình 1.1. Môt số ứng dụng của vải đàn tính.
1.4. Lựa chọn mặt hàng
Từ những tài liệu phân tích mặt hàng và phạm vi sử dụng ta thấy rằng loại dải vải đàn
tính là mặt hàng xuất hiện khá phổ biến trên thị trường dệt may, có thể tìm thấy chúng dưới
dạng như: dây đai đồ lót của phụ nữ, dây trang trí, dây giày, dây đeo đồng hồ…Loại sản
phẩm này có kích thước rộng nhỏ hơn nhiều so với loại vải thông thường, do vậy công nghệ
để sản xuất chúng sẽ không giống với loại vải thông thường. Cần có 1 công nghệ phù hợp
để sản xuất, chính vì vậy việc nghiên cứu và lựa chọn quy trình công nghệ để sản xuất dải
vải đàn tính là vô cùng cần thiết.
Trong đồ án này em sẽ lựa chọn một số loại mặt hàng dải vải đàn tính PA/EL với loại
vải dệt thoi có thông số kỹ thuật được cho trong bảng 1.6.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Bùi Thị Thoa
18
Bảng 1.6. Thông số của các mặt hàng vải dệt thoi đàn tính PA/EL nhà máy sản xuất
Ma
hàng
Loại
vải
001
Strap
PA
EL
Dệt thoi
80
70
10
20
Tím
10
Dệt thoi
100
70
15
18
Blue
90
10
Dệt thoi
100
70
15
18
Vàng Cam
98
2
Vân điểm
85
70
25
15
Đỏ
98
2
Vân điểm
40
30
25
10
Green
PA
EL
70
30
90
003
004
002
Chi số
(dtex)
Khổ
rông
(mm)
Thành phần
Kiểu dệt
Trọng lượng
riêng (g/m)
Tên màu
Mẫu
Tape
005
Ribbon
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT
Nguyễn Văn A
20
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THIẾT KẾ
2.1. Nguyên vật liệu
2.1.1. Xơ Polyamit [4]
a, Cấu tạo xơ Polyamit
Đầu tiên vào năm 1931, nhà hóa học Mỹ W.H. Carothers cho ra đời một loại xơ
polyamit (PA) (kiểu nylon 66) và cho đến năm 1939 hãng Dupont mới đưa vào sản
xuất với quy mô công nghiệp. Ở Đức, Paul Schlack năm 1938 cũng đã sáng chế ra xơ
PA (kiểu nylon 6) và các nhà sản xuất đầu tiên ở Đức vào năm 1943 dạng sợi filament
với tên gọi perlon. Sau đó tất cả các loại PA lần lượt ra đời và trở thành một họ PA như
PA6, PA66, PA11… Các PA khác nhau được phân biệt với nhau qua số nguyên tử
cacbon có trong 1 vòng cơ bản.
Đến nay, loại PA chiếm vị trí thứ hai trong các loại xơ tổng hợp về sản lượng sản
xuất trên thế giới. Đây là một trong những xơ tổng hợp dị mạch, làm từ polyme mạch
thẳng, giữa các vòng cơ bản liên kết với nhau bằng liên kết -(CO-NH)-. Loại xơ này có
nhiều tên gọi khác nhau: Liên Xô – Capron, CHLB Đức – Peclon, Tiệp Khắc – Xilon,
Mỹ và một số nước khác – Nilon.
Xơ PA6: Nguyên liệu ban đầu dể sản xuất loại xơ này là caprolactam. Để tạo
thành PA6, người ta nấu caprolactam ở 250-260ºC và ép qua đầu phun sợi ở áp suất
80Kp tạo thành xơ có thiết diện ngang tròn, và dọc có dạng trụ. Cấu tạo hóa học của
PA6 và PA66 được thể hiện trong hình 2.1.
Hình 2.1. Công thức hóa học của polyamit.
PA66: Nguyên liệu để tổng hợp polyme là axit adipic HOOC(CH2)4COOH và
hexametylendiamin H2N(CH2)6NH2. Bản thân hai chất này được điều chế từ phenol.
Những năm gần đây, bắt đầu phổ biến dùng một số phế liệu nông nghiệp như vỏ lúa
kiều mạch, cám, vỏ cây hướng dương, bắp ngô… từ đó tách ra furfurol sau một số
phản ứng đơn giản chế tạo được. Quá trình sản xuất PA 66 gần tương tự như PA6.
Hiện nay loại xơ này cũng phát triển mạnh mẽ như xơ PA 6, và được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực, đặc biệt dùng cho sản xuất sợi mành, sử dụng lâu bền và rẻ.
PA11: Polyme được tổng hợp từ axit aminoundecanoic H2N(CH2)10COOH. Được
phát minh vào năm 1944 bởi J. Zeltner và M. Genas, sản xuất ở quy mô công nghiệp
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT
SVTH: Bùi Thị Thoa
- Xem thêm -