ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
PHẦN I
KIẾN TRÚC
(10%)
Giảng viên hướng dẫn :
TS. LÊ VIỆT DŨNG
Sinh viên thực hiện
:
TRẦN VĂN TÂN
Lớp
:
57XD2
MSSV
:
2773.57
Nhóm đồ án
:
19
BẢN VẼ PHẦN KIẾN TRÚC
1. Bản vẽ mặt đứng trục 8-1 & A-D ….........................KT – 01
2. Bản vẽ mặt bằng tầng hầm và tầng 1...………...........KT – 02
3. Bản vẽ mặt bằng,tầng điển hình và mái......................KT – 03
4. Bản vẽ mặt cắt đứng A-A và C-C …………………..KT – 04
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH
1.1-GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TRÌNH
-
Tên công trình : TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI & CHUNG CƯ
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ
-
Nhà tái định cư 8 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình Xây dựng văn
phòng, dịch vụ công cộng, nhà ở chung cư – Thành phố Việt Trì – Tỉnh Phú
Thọ nằm trên khu đất có diện tích nhà là 20 x 52.6 = 1052m2 .
-
Địa điểm xây dựng : Thành phố Việt Trì – Tỉnh Phú Thọ
-
Vị trí: CT hướng ra phía Đông, xung quanh chưa có công trình xây dựng,
-
giao thông đi lại dễ dàng.
Chức năng công trình:
Tầng hầm: Để xe
Tầng 1:Siêu thị
Tầng 2-> tầng 8 là căn hộ , mỗi tầng gồm 11 căn hộ.
Tầng tum .
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
1.2-BẢNG TỔNG HỢP CÁC THÔNG SỐ:
STT
1
2
3
4
5
5.1
5.2
5.3
ChØ tiªu
Tæng diÖn tÝch khu ®Êt
MËt ®é x©y dùng
DiÖn tÝch x©y dùng
HÖ sè sö dông ®Êt
Tæng diÖn tÝch sµn
DiÖn tÝch sµn tÇng hÇm
Khu ®Ó xe + Giao th«ng
C¸c phßng kü thuËt + Lâi thang m¸y
TÇng 1
Siªu thÞ
Sinh ho¹t céng ®ång
Kh«ng gian b¸n hang
Phô trî, s¶nh siªu thÞ, s¶nh chung c
TÇng ®iÓn h×nh (tÇng 2 – 8)
5.4
5.5
6
Tæng diÖn tÝch c¸c c¨n hé
DiÖn tÝch phô trî
TÇng tum
TÇng bÓ níc m¸i
Tæng sè c¨n hé
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 3
§¬n vÞ
m2
%
m2
lÇn
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
m2
Gi¸ trÞ
5800
18.5
1052
5.5
11803
1635.8
1546.8
89
1052
281
113.5
86.5
571
10 x
1073
10 x 878
10 x 195
193
C¨n hé
110
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
CHƯƠNG II
GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC
2.1 - GIẢI PHÁP MẶT BẰNG CÔNG TRÌNH
- Công trình Nhà ở chung cư 8 tầng – Việt Trì được tổ hợp gồm 1 tầng hầm, 1 tầng
trệt và 7 tầng căn hộ. Lối vào tầng hầm từ phía tuyến đường nội bộ phía Tây nhằm
đảm bảo an toàn hơn cho ô tô, xe máy vào toà nhà, đồng thời tăng diện tích đẹp ở
mặt đường lớn phía Đông tạo sự thuận lợi hơn cho giao thông của tầng hầm. Tầng
hầm vừa là nơi trông giữ xe, vừa là nơi bố trí các thiết bị kỹ thuật như trạm biến áp,
máy phát điện, trạm bơm, hộp kỹ thuật thang máy...
- Giao thông đứng của tòa nhà bao gồm 03 thang máy và 02 thang bộ ở hai đầu
của công trình, cả 2 thang đều xuống tầng hầm.
- Lối vào khối ở được tổ chức ở trục đường phía Bắc,Nam,Đông toà nhà thuận lợi
cho giao thông vào giờ cao điểm và thoát người. Mặt đường phía Đông là mặt tiền
chính bố trí lối vào siêu thị, trung tâm thương mại nhằm tận dụng tối đa sự thuận lợi
về thương mại, đồng thời làm đẹp mặt đứng toà nhà.
- Tầng 1: Với diện tích 1052 m2, chiều cao tầng 4,5m bao gồm các chức năng chính
sau:
Diện tích siêu thị:
281m2
Diện tích phòng sinh hoạt cộng đồng:
113,5m2
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
Diện tích không gian bán hàng:
86,5m2
Còn lại là diện tích cho khối phụ trợ (thang máy, thang bộ, WC, các hệ
thống kỹ thuật...) ngoài ra còn bố trí sảnh chung cư, sảnh siêu thị.
- Tầng điển hình từ tầng 2 đến tầng 8 là các tầng ở cho các căn hộ (mỗi tầng gồm 11
căn hộ). Tất cả các căn hộ tuân thủ chặt chẽ các yêu cầu về thông thoáng. Đặc biệt
các phòng ngủ và bếp đều tiếp xúc trực tiếp với mặt thoáng, phòng khách vẫn đảm
bảo thông thoáng cần thiết thông qua việc bố trí linh hoạt sự liên hoàn giữa bếp ăn
và phòng khách. Không gian phòng khách và bếp, ăn bố trí liên hoàn nhưng vẫn
đảm bảo sự rõ ràng mạch lạc và thuận tiện, hợp lý cho việc bố trí nội thất. Toàn bộ
các căn hộ cho thấy sự hợp lý trong bố cục và cơ cấu, không có các khoảng không
gian thừa không cần thiết. Tất cả các căn hộ đều có lôgia để phơi phóng và giặt giũ.
Các loại căn hộ thể hiện ở bảng sau:
ST
T
Lo¹i c¨n hé
1
DiÖn tÝch
C¨n hé lo¹i A
Sè phßng
ngñ
Sè c¨n /1
tÇng
Tæng sè c¨n
hé
02
03
30c¨n
(27,3%)
Lo¹i A1
02
02
20 c¨n
Lo¹i A2
2
59,6m2
85,6m2
02
01
10c¨n
02
06
60c¨n
(54,5%)
C¨n hé lo¹i B
Lo¹i B1
76,7m2
02
02
20 c¨n
Lo¹i B2
74m2
02
02
20 c¨n
Lo¹i B3
72m2
02
02
20 c¨n
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
3
C¨n hé lo¹i C
Lo¹i C
03
86,5m2
02
20c¨n
(18,2%)
03
02
20 c¨n
Tæng sè c¨n hé
110c¨n hé
- Tầng tum: diện tích 193m2 bố trí hệ thống buông kĩ thuật thang máy, thang bộ lên
mái, các phòng kỹ thuật, phòng ban quản lý nhà...
- Tầng bể nước mái: bể nước mái 115 m3 phục vụ nước sinh hoạt cho toàn bộ các
căn hộ.
2.2 GIẢI PHÁP MẶT ĐỨNG CÔNG TRÌNH
- Giải pháp mặt đứng tuân thủ các tiêu chuẩn đơn giản hiện đại, nhẹ nhàng
phù hợp với công năng của một cụm nhà ở cao tầng, phù hợp với cảnh quan khu
vực.
- Mặt đứng công trình thể hiện sự đơn giản hài hòa, khúc triết với những đường
nét khỏe khoắn. Các ban công, logia gờ phân tầng và mái đã thể hiện rõ nét ý đồ
trên. Tỷ lệ giữa các mảng đặc và rộng giữa các ô cửa sổ, vách kính và tường đặc
được nghiên cứu kỹ lưỡng để tạo ra nhịp điệu nhẹ nhõm và thanh thoát.
-
Nhìn tổng thể mặt đứng của từng khối nhà cơ bản được chia làm 2 phần: Phần
chân đế, phần thân nhà - mái.
+ Phần chân đế là tầng dịch vụ công cộng. Đây là phần mặt đứng công trình nằm
trong tầm quan sát chủ yếu của con người, vì vậy phần này được thiết kế chi tiết
hơn với những vật liệu sang trọng, sử dụng gam màu đậm nhằm tạo sự vững chắc
cho công trình.
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
+ Phần thân nhà và mái là cao 8 tầng ở trên khối đế, được tạo dáng thanh thoát
đơn giản. Các chi tiết được giản lược màu sắc sử dụng chủ yếu là màu sáng tuy
nhiên vẫn ăn nhập với phần chân đế.
2.3 GIẢI PHÁP VẬT LIỆU HOÀN THIỆN CÔNG TRÌNH
- Toàn bộ công trình được sử dụng vật liệu tiêu chuẩn và thông dụng trên thị
trường đồng thời bám sát các quy định của chủ đầu tư dự án để tạo ra sự thống nhất
đồng bộ và cả khu quy hoạch.
- Màu sơn chủ đạo của công trình là tông màu sáng và nâu nhạt hài hòa với cảnh
quan xung quanh phù hợp với khí hậu và điều kiện môi trường.
- Hệ thống kính mặt ngoài công trình sử dụng kính an toàn màu trắng . Phần khối
dịch vụ công cộng, dịch vụ thương mại ở tầng 1 dùng kính cường lực để đảm bảo
tính thẩm mỹ và an toàn.
- Phần mái của công trình là mái BTCT kết hợp với các lớp vật liệu cách nhiệt và
chống thấm theo tiêu chuẩn.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH
3.1 GIẢI PHÁP THÔNG GIÓ, CHIẾU SÁNG
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
Mỗi phòng trong toà nhà đều có hệ thống cửa sổ và cửa đi, phía mặt đứng là cửa
kính nên việc thông gió và chiếu sáng đều được đảm bảo. Các phòng đều được thông
thoáng và được chiếu sáng tự nhiên từ hệ thống cửa sổ, cửa đi, ban công,logia, hành lang
và các sảnh tầng kết hợp với thông gió và chiếu sáng nhân tạo.
3.2 GIẢI PHÁP BỐ TRÍ GIAO THÔNG
Giao thông theo phương ngang trên mặt bằng có đặc điểm : hành lang bố trí ở trung
tâm thuận tiện cho việc đi lại và thoát hiểm khi có sự cố xảy ra.
Giao thông đứng của tòa nhà bao gồm 03 thang máy và 02 thang bộ xuống đến tầng
hầm.
3.3 GIẢI PHÁP CUNG CẤP ĐIỆN, NƯỚC VÀ THÔNG TIN
3.3.1 Hệ thống cấp nước
Nước cấp được lấy từ mạng cấp nước bên ngoài khu vực qua đồng hồ đo lưu lượng
nước vào bể nước ngầm của công trình có dung tích 88,56m 3 (kể cả dự trữ cho chữa
cháylà 54m3 trong 3 giờ). Bố trí 2 máy bơm nước sinh hoạt (1 làm việc + 1 dự phòng)
bơm nước từ trạm bơm nước ở tầng hầm lên bể chứa nước trên mái (có thiết bị điều khiển
tự động). Nước từ bể chứa nước trên mái sẽ được phân phối qua ống chính, ống nhánh
đến tất cả các thiết bị dùng nước trong công trình. Nước nóng sẽ được cung cấp bởi các
bình đun nước nóng đặt độc lập tại mỗi khu vệ sinh của từng tầng. Đường ống cấp nước
dùng ống thép tráng kẽm có đường kính từ 15 đến 65. Đường ống trong nhà đi ngầm
sàn, ngầm tường và đi trong hộp kỹ thuật. Đường ống sau khi lắp đặt xong đều phải được
thử áp lực và khử trùng trước khi sử dụng, điều này đảm bảo yêu cầu lắp đặt và yêu cầu
vệ sinh.
a) Hệ thống thoát nước và thông hơi:
Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt được thiết kế cho tất cả các khu vệ sinh trong khu
nhà. Có hai hệ thống thoát nước bẩn và hệ thống thoát phân. Nước thải sinh hoạt từ các xí
tiểu vệ sinh được thu vào hệ thống ống dẫn, qua xử lý cục bộ bằng bể tự hoại, sau đó
được đưa vào hệ thống cống thoát nước bên ngoài của khu vực. Hệ thống ống đứng thông
hơi 60 được bố trí đưa lên mái và cao vượt khỏi mái một khoảng 700mm. Toàn bộ ống
thông hơi và ống thoát nước dùng ống nhựa PVC của Việt nam, riêng ống đứng thoát
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
phân bằng gang. Các đường ống đi ngầm trong tường, trong hộp kỹ thuật, trong trần hoặc
ngầm sàn.
3.3.2 Hệ thống cấp điện
Nguồn cung cấp điện của công trình là điện 3 pha 4 dây 380V/ 220V. Cung cấp điện
động lực và chiếu sáng cho toàn công trình được lấy từ trạm biến thế đã xây dựng cạnh
công trình. Phân phối điện từ tủ điện tổng đến các bảng phân phối điện của các phòng
bằng các tuyến dây đi trong hộp kỹ thuật điện. Dây dẫn từ bảng phân phối điện đến công
tắc, ổ cắm điện và từ công tắc đến đèn, được luồn trong ống nhựa đi trên trần giả hoặc
chôn ngầm trần, tường. Tại tủ điện tổng đặt các đồng hồ đo điện năng tiêu thụ cho toàn
nhà, thang máy, bơm nước và chiếu sáng công cộng. Mỗi phòng đều có 1 đồng hồ đo
điện năng riêng đặt tại hộp công tơ tập trung ở phòng kỹ thuật của từng tầng.
3.3.3 Hệ thống thông tin tín hiệu
Dây điện thoại dùng loại 4 lõi được luồn trong ống PVC và chôn ngầm trong tường,
trần. Dây tín hiệu angten dùng cáp đồng, luồn trong ống PVC chôn ngầm trong tường.
Tín hiệu thu phát được lấy từ trên mái xuống, qua bộ chia tín hiệu và đi đến từng phòng.
Trong mỗi phòng có đặt bộ chia tín hiệu loại hai đường, tín hiệu sau bộ chia được dẫn
đến các ổ cắm điện. Trong mỗi căn hộ trước mắt sẽ lắp 2 ổ cắm máy tính, 2 ổ cắm điện
thoại, trong quá trình sử dụng tuỳ theo nhu cầu thực tế khi sử dụng mà ta có thể lắp đặt
thêm các ổ cắm điện và điện thoại.
3.3.4 Giải pháp phòng hoả
Bố trí hộp vòi chữa cháy ở mỗi sảnh cầu thang của từng tầng. Vị trí của hộp vòi chữa
cháy được bố trí sao cho người đứng thao tác được dễ dàng. Các hộp vòi chữa cháy đảm
bảo cung cấp nước chữa cháy cho toàn công trình khi có cháy xảy ra. Mỗi hộp vòi chữa
cháy được trang bị 1 cuộn vòi chữa cháy đường kính 50mm, dài 30m, vòi phun đường
kính 13mm có van góc. Bố trí một bơm chữa cháy đặt trong phòng bơm (được tăng
cường thêm bởi bơm nước sinh hoạt) bơm nước qua ống chính, ống nhánh đến tất cả các
họng chữa cháy ở các tầng trong toàn công trình. Bố trí một máy bơm chạy động cơ
điezel để cấp nước chữa cháy khi mất điện. Bơm cấp nước chữa cháy và bơm cấp nước
sinh hoạt được đấu nối kết hợp để có thể hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết. Bể chứa nước
chữa cháy được dùng kết hợp với bể chứa nước sinh hoạt có dung tích hữu ích tổng cộng
là 88,56m3, trong đó có 54m3 dành cho cấp nước chữa cháy và luôn đảm bảo dự trữ đủ
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
lượng nước cứu hoả yêu cầu, trong bể có lắp bộ điều khiển khống chế mức hút của bơm
sinh hoạt. Bố trí hai họng chờ bên ngoài công trình. Họng chờ này được lắp đặt để nối hệ
thống đường ống chữa cháy bên trong với nguồn cấp nước chữa cháy từ bên ngoài.
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
mÆt b»ng tÇng HÇM
a
d cc1
d k4
d k5
d k6
c
d k6
c
a
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
mÆt b»ng tÇng 1
a
vk1
vk1
vk2
c
dk2
dn4
vk3
dn1
c
dk3
vk2
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 13
a
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
mÆt b»ng tÇng ®iÓn h×nh (tõ 2 ®Õn 11)
a
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
Trang 14
a
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
mÆt b»ng tÇng m¸i
a
c
c
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
Trang 15
a
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
PHẦN II
KẾT CẤU
(45%)
Giảng viên hướng dẫn :
TS. LÊ VIỆT DŨNG
Sinh viên thực hiện
:
TRẦN VĂN TÂN
Lớp
:
57XD2
MSSV
:
2773.57
Nhóm đồ án
:
19
Nhiệm vụ :
1. Lập mặt bằng kết cấu
2. Thiết kế sàn BTCT tầng 1
3. Thiết kế và tính toán khung trục 5
4. Tính toán thiết kế móng khung trục 5
Bản vẽ :
1. Bản vẽ kết cấu sàn tầng 1 … ………..…………... KC – 01
2. Bản vẽ kết cấu khung trục 5…………… ………...KC – 02
3. Bản vẽ kết cấu khung trục 5 ……………… ……...KC – 03
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
4. Bản vẽ móng khung trục 5……………… ..............KC – 04
CHƯƠNG I
GIẢI PHÁP KẾT CẤU CHO CÔNG TRÌNH
1.1 CÁC GIẢI PHÁP VẬT LIỆU, KẾT CẤU CHO CÔNG TRÌNH
1.1.1 Giải pháp về vật liệu
Hiện nay ở Việt Nam, vật liệu dùng cho kết cấu nhà cao tầng thường sử dụng là
bêtông cốt thép và thép (bêtông cốt cứng).
- Công trình bằng thép với thiết kế dạng bêtông cốt cứng đã bắt đầu đươc xây
dựng ở nước ta. Đặc điểm chính của kết cấu thép là cường độ vật liệu lớn dẫn đến
kích thước tiết diện nhỏ mà vẫn đảm bảo khả năng chịu lực. Kết cấu thép có tính
đàn hồi cao, khả năng chịu biến dạng lớn nên rất thích hợp cho các công trình cao
tầng chịu tải trọng ngang lớn và các công trình cần giảm khối lượng kết cấu để giảm
tác động của tải trọng động đất . Tuy nhiên nếu dùng kết cấu thép cho nhà cao tầng
thì việc đảm bảo thi công tốt các mối nối là rất khó khăn, mặt khác giá thành công
trình bằng thép thường cao mà chi phí cho việc bảo quản cấu kiện khi công trình đi
vào sử dụng là rất tốn kém, đặc biệt với môi trường khí hậu Việt Nam, và công trình
bằng thép kém bền với nhiệt độ, khi xảy ra hoả hoạn hoặc cháy nổ thì công trình
bằng thép rất dễ chảy dẻo dẫn đến sụp đổ do không còn độ cứng để chống đỡ cả
công trình. Kết cấu nhà cao tầng bằng thép chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi cần
không gian sử dụng lớn, chiều cao nhà lớn (nhà siêu cao tầng), hoặc đối với các kết
cấu nhịp lớn như nhà thi đấu, mái sân vận động, nhà hát, viện bảo tàng (nhóm các
công trình công cộng).
- Bêtông cốt thép là loại vật liệu được sử dụng chính cho các công trình xây dựng
trên thế giới. Kết cấu bêtông cốt thép khắc phục được một số nhược điểm của kết
cấu thép như thi công đơn giản hơn, vật liệu rẻ hơn, bền với môi trường và nhiệt độ,
ngoài ra nó tận dụng được tính chịu nén rất tốt của bêtông và tính chịu kéo của cốt
thép nhờ sự làm việc chung giữa chúng. Tuy nhiên vật liệu bêtông cốt thép sẽ đòi
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
hỏi kích thước cấu kiện lớn nên tải trọng bản thân của công trình lớn khiến cho
công trình chịu tác động của tải trọng động đất và thành phần động của tải trọng gió
lớn, điều này khiến cho việc lựa chon giải pháp kết cấu để xử lý là phức tạp. Do đó
kết cấu bêtông cốt thép thường phù hợp với các công trình dưới 30 tầng.
1.1.2 Các giải pháp về hệ kết cấu chịu lực cho công trình
a) Hệ kết cấu khung chịu lực
-
Hệ khung thông thường bao gồm các dầm ngang, dọc nối với các cột thẳng đứng
bằng các nút cứng. Khung có thể bao gồm cả tường trong và tường ngoài của nhà.
Kết cấu này có độ cứng tổng thể theo phương ngang kém nên khả năng chịu tải
trọng ngang kém, tính liên tục của khung cứng phụ thuộc vào độ bền và độ cứng
của các liên kết nút khi chịu uốn, các liên kết này không được phép có biến dạng
góc. Khả năng chịu lực của khung phụ thuộc rất nhiều vào khả năng chịu lực của
từng dầm và từng cột.
-
Việc thiết kế tính toán sơ đồ này chúng ta đã có nhiều kinh
nghiệm, việc thi công cũng tương đối thuận tiện do đã thi công
nhiều công trình, vật liệu và công nghệ dễ kiếm nên chắc chắn
đảm bảo tính chính xác và chất lượng của công trình.
-
Hệ kết cấu này rất thích hợp với những công trình đòi hỏi sự linh
hoạt trong công năng mặt bằng, nhất là những công trình như
khách sạn. Nhưng có nhược điểm là kết cấu dầm sàn thường
tăng theo nhịp của dầm, sàn nên với những không gian lớn thì
yêu cầu chiều cao cấu kiện dầm, sàn phải lớn nên chiều cao các
tầng nhà thường phải lớn để dẩm bảo không gian sử dụng.
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
-
Sơ đồ thuần khung có nút cứng bêtông cốt thép thường áp dụng
cho dưới 20 tầng với thiết kế kháng chấn cấp 7; 15 tầng với
kháng chấn cấp 8; 10 tầng với kháng chấn cấp 9.
b) Hệ kết cấu khung, lõi
-Đây là kết cấu phát triển thêm từ kết cấu khung dưới dạng tổ hợp
giữa kết cấu khung và lõi cứng. Lõi cứng làm bằng bêtông cốt
thép. Chúng có thể dạng lõi kín hoặc vách hở thường bố trí tại
khu vực thang máy và thang bộ. Hệ thống khung bố trí ở các khu
vực còn lại. Hai hệ thống khung và lõi được liên kết với nhau qua
hệ thống sàn. Trong trường hợp này hệ sàn liền khối có ý nghĩa
rất lớn. Thường trong hệ thống kết cấu này hệ thống lõi vách
đóng vai trò chủ yếu chịu tải trọng ngang, hệ khung chủ yếu chịu
tải trọng đứng. Sự phân chia rõ chức năng này tạo điều kiện để
tối ưu hoá các cấu kiện, giảm bớt kích thước cột dầm, đáp ứng
yêu cầu kiến trúc. Trong thực tế hệ kết cấu khung-lõi tỏ ra là hệ
kết cấu tối ưu cho nhiều loại công trình cao tầng. Loại kết cấu
này sử dụng hiệu quả cho các ngôi nhà đến 40 tầng.
-
Tải trọng ngang của công trình do cả hệ khung và lõi cùng chịu,
thông thường do hình dạng và cấu tạo nên lõi có độ cứng lớn nên
cũng trở thành nhân tố chiụ lực ngang lớn trong công trình nhà
cao tầng. Do vậy khả năng thiết kế, thi công là chắc chắn đảm
bảo.
c) Hệ kết cấu khung, vách, lõi kết hợp
-
Hệ kết cấu này là sự phát triển của hệ kết cấu khung - lõi, khi lúc
này tường của công trình ở dạng vách cứng.
-
Hệ kết cấu này là sự kết hợp những ưu điểm và cả nhược điểm
của phương ngang và thẳng đứng của công trình. Nhất là độ
cứng chống uốn và chống xoắn của cả công trình với tải trọng
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHOA XDDD & CN
TTTM & CHUNG CƯ
KHÓA 2012-2017
TP VIỆT TRÌ
gió. Rất thích hợp với những công trình cao trên 40m. Tuy nhiên
hệ kết cấu này đòi hỏi thi công phức tạp hơn, tốn nhiều vật liệu,
mặt bằng bố trí không linh hoạt.
1.2 LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU TỔNG THỂ
Trên cơ sở đề xuất các phương án về vật liệu và hệ kết cấu chịu lực chính như
trên, với quy mô của công trình gồm 9 tầng thân, tổng chiều cao công trình là 38.4
m, phương án vật liệu và kết cấu tổng thể của công trình được em lựa chon như
sau:
a) Vât liệu
-
Công trình có chiều cao không quá lớn, không phải tính đến tác động của tải trọng
động đất, thành phần động của tải trọng gió nên chỉ cần sử dụng vật liệu bê tông.
Trên thực tế các công trình xây dựng của nước ta hiện nay vẫn sử dụng bêtông cốt
thép là loại vật liệu chính. Chúng ta đã có nhiều kinh nghiệm thiết kế và thi công
với loại vật liệu này, đảm bảo chất lượng công trình, kinh tế cũng như các yêu cầu
kiến trúc, mỹ thuật khác. Em dự kiến chon vật liệu bêtông cốt thép sử dụng cho
toàn bộ công trình.
-
Yêu cầu về vật liệu sử dụng cho nhà cao tầng:
+ Thép AI, AII, AIII.
+ Bêtông B>20 cho cột, dầm, vách.
+ Bêtông B>15 cho giằng, móng và các cấu kiện khác.
-
Căn cứ vào yêu cầu trên ta chọn vật liệu như sau:
Bê tông đổ cột dầm sàn:
+ Bêtông B25 có:
Rb= 14,5 (MPa)
Rbt = 1,05 (MPa)
+ Cốt thép dọc nhóm AIII có:
Rs= 365 (MPa)
SVTH : TRẦN VĂN TÂN
LỚP : 57XD2 - MSSV:2773.57
Trang 20
- Xem thêm -