Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Kiến trúc xây dựng đồ án môn học tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật...

Tài liệu đồ án môn học tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật

.DOCX
36
268
81

Mô tả:

Đồ án môn học tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Giới thiệu chung về tuyến đường phải thi công. 1.1.1. Vị trí. Tuyến nối từ ngoại ô thành phố vào thành phố Quảng Ngãi và các đường rẽ nhánh tại các nút đi về hướng đi Sơn Tịnh với ý nghĩa đường nối liền đến trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị.Tuyến đường được hình thành rất sớm nhằm nối liền các xã của Thị xã và Thành phố đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng của người dân. Tiễu chuẩn kĩ thuật của tuyến. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của tuyến: Bảng 1.1 : các chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến Tiêu chuẩn kỹ thuật Đơn vị Trị số tính toán Trị số qui phạm Trị số 1 Cấp thiết kế - - II II 2 Tốc độ thiết kế Km/h - 60 60 3 Độ dốc dọc lớn nhất (%) 0.5 6,0 0.5 4 Tầm nhìn một chiều SI m 66.35 75 75 5 Tầm nhìn hai chiều SII m 122.7 150 150 6 Tầm nhìn vượt xe SIV m 360 350 350 7 Bán kính đường cong nằm tối m 157 1500 1500 ST T min thiểu khi không làm siêu cao Rosc 8 Bán kính đường cong nằm tổi thiểu khi làm siêu cao min Rsc SVTH: Bùi Quang Nhã Thông thườn g Giới hạn m 250 250 m chọn 300 125 Đồ án môn học tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật ST T Tiêu chuẩn kỹ thuật 9 Bán kính đường cong nằm đảm bảo tầm nhìn ban đêm 10 Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu Rminlồi Thông thường Giới hạn 11 Bán kính đường cong đứng Thông thường lõm tối thiểu Rlõmmin Giới hạn Đơn vị Trị số tính toán Trị số qui phạm Trị số m 1366 1000 1366 m chọn 2500 4000 2343,75 m 4000 m 1000 1366 m 700,00 1500 12 Độ dốc siêu cao tối đa % - 6 6 13 Chiều rộng một làn xe m 3.7 3.5 3.5 14 Số làn xe làn 0.202 4 4 14 Bề rộng mặt đường m - 25 25 16 Bề rộng nền đường m - 17 17 17 Bề rộng lề đường(bao gồm phần lề gia cố 0,5 m) m - 21,0 21,0 SVTH: Bùi Quang Nhã Đồ án môn học tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật 1.1.3.Đặc điểm của tuyến đường và các hạng mục công trình phải thi công. 1.1.3.1.Đặc điểm của tuyến đường. Bảng 1.2: Bảng cơ tổng hợp các thông số kỹ thuật bản của tuyến STT Thông số kỹ thuật Đơn vị Giá trị km 1 Chiều dài tuyến 1200 2 Độ dốc dọc lớn nhất 0 3 Số đường cong nằm cái 2 4 Số đường cong nằm bố trí siêu cao cái 2 5 Bán kính đường cong nằm nhỏ nhất m 300 6 Số đường cong đứng cái 0 7 Bán kính đường cong đứng nhỏ nhất m 0 8 Số cống tính toán cái 6 9 Số cống cấu tạo cái 0 10 Khối lượng đất đắp m3 222.53 11 Khối lượng đất đào m3 0 12 Vận tốc xe chạy trung bình km/h 81.66 13 Thời gian xe chạy trung bình phút 3.481 14 Lượng tiêu hao nhiên liệu trung bình lít/xe 1.279 15 00 1.1.3.2. Các hạng mục công trình phải thi công. - Thiết kế tổ chức thi công đất nền đường từ KM0+000 đến KM1+200 đây là đoạn tuyến có cấp thiết kế là đường phố chính chủ yếu, với vận tốc thiết kế là 60km/h . - Trên đoạn này có 2 đường cong nằm: + Đường cong nằm 01: α = 3808’26’’, R = 300m, T = 128.82m, P = 17.79m, K = 249.7m0, Isc = 2.00 + Đường cong nằm 02: α = 3808’26’’, R = 300m, T = 128.82m, P = 17.79m, K = 249.7m0, Isc = 2. - Trên đoạn tuyến chỉ có các đoạn đào đắp nên đoạn tuyến có khối lượng đắp cao. Do vậy ta phải vận chuyển đất từ mỏ về để cho đủ đất đắp. SVTH: Bùi Quang Nhã Đồ án môn học tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật - Mặt cắt ngang trên tuyến đường tổ chức thi công có các yếu tố kỹ thuật sau: + Bề rộng nền đường: 16 m . Trong đó: + Bề rộng phần đường dành cho xe chạy: 14m + Bề rộng lề đường (bao gồm phần lề gia cố 0,5 m) : 2 x 1.0 = 2m + Dốc ngang phần xe chạy: 2% + Dốc lề không có gia cố: 6% + Dạng nền đường là nền đắp hoàn toàn độ dốc mái taluy đào 1:1 và mái taluy đắp 1:1,5. Hình1.2: Mặt cắt ngang đắp hoàn toàn. 1.2. Các điều kiện tự nhiên của khu vực tuyến. 1.2.1. Địa hình:  Tuyến đi qua vùng đồng bằng - đồi, độ cao so với mực nước biển từ: 180m đến 210m. Địa hình tạo thành nhiều đường phân thuỷ,tụ thuỷ rõ ràng.  Độ dốc ngang sườn 5% - 20% .  Độ dốc ngang sườn < 20% nên không đánh bậc cấp .  Với độ dốc này, tất cả các phương tiện(bánh lốp và bánh xích) đều có thể di chuyển được.  Tuyến có tổng chiều dài là 1200m và đoạn tuyến được giao nhiệm vụ thi công là từ km0+000 đến km1+200. Vậy có thể xem là đoạn từ km0+00 đến km1+200 đã thi công xong và có thể sử dụng để phục vụ cho việc thi công đoạn tiếp theo. 1.2.2. Địa mạo:  Khu vực này nằm trong thành phố chủ yếu là nhà dân,có nhiều cây cối. . Địa mạo thỉnh thoảng có những cây lớn và địa hình bằng phẳng, nhưng khô ráo và SVTH: Bùi Quang Nhã Đồ án môn học tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật hoàn toàn không có đầm lầy hay vùng ngập nước .Đây là khu đô thị loại 2 1.2.3. Địa chất:  Theo kết quả khảo sát điều kiện địa chất cho thấy điều kiện địa chất trong khu vực rất ổn định, ngoài ra không có những khu vực bị đầm lầy, có hiện tượng bị sụt lỡ hay nước ngầm lộ thiên.  Đoạn đường thiết kế được giả thiết là có địa chất giống nhau từ đầu đến cuối tuyến.  Nhìn chung mắt cắt địa chất khu vực tuyến như sau : + Lớp 1: Đất hữu cơ dày 20cm. Địa phương không yêu cầu trả lại cho trồng trọt nên có thể bóc bỏ. + Lớp 2: Đất chủ yếu là đất á sét . Lớp này thuộc cấp đất II, có thể sử dụng làm đất đắp nền đường. + Lớp 3: Đá phong hóa dày 8-10m ÑAÙ GOÁC 8-10m 8-10m ÑAÙ PHONG HOÙA h= ÑAÁT AÙ SEÙT 8 ÑAÁT HÖÕU CÔ 0.2m + Lớp 4: Đá gốc dày vô cùng Hình 1.5: Mặt cắt địa chất của đoạn tuyến thiết kế Qua kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất cho thấy đất ở đây rất thích hợp để đắp nền đường. 1.2.4. Địa chất thủy văn: Qua khảo sát cho thấy tình hình địa chất thủy văn trong khu vực hoạt động ít biến đổi, mực nước ngầm hoạt động thấp rất thuận lợi cho việc xây dựng tuyến đường. Nước ở các sông suối nơi đây có độ pH = 7, hàm lượng các muối hòa tan ít, các hóa chất và khoáng chất trong nước cũng rất ít đảm bảo cho sinh hoạt công nhân và phục vụ cho thi công SVTH: Bùi Quang Nhã Đồ án môn học tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật 1.2.5. Khí hậu và địa hình: Thành phố Quảng Ngãi nằm ở trung lộ Việt Nam, cách Thủ đô Hà Nội 898 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 819 km. Cách các thành phố khác: Đà Nẵng 132 km, Quy Nhơn 176 km, thành phố Kon Tum 198 km. Thành phố Quảng Ngãi được bao quanh bao quanh bởi huyện Tư Nghĩa ở phía Nam, huyện Sơn Tịnh và một phần nhỏ huyện Bình Sơn ở phía Bắc, biển Đông ở phía Đông, có dòng sông Trà Khúc đi qua giữa lòng Thành phố chia thành phố thành bờ Bắc và bờ Nam. Khí hậu nhiệt đới gió mùa 1.2.6. Thuỷ văn: Thuỷ Văn: Quảng Ngãi Tuyến đi qua vùng có nước ngầm tầng sâu.Nước ngầm tầng sâu thường nằm trong lớp đất đá xốp được ngăn cách bên trên và phía dưới bởi các lớp không thấm nước nên không ảnh hưởng tới kết cấu nền áo đường. Khu vực tuyến A_B đi qua có đô ̣ cao tương đối so với mực nước biển . Hê ̣ thống nước ngầm nằm sâu , ít ảnh hưởng đến viê ̣c thiết kế cũng như thi công tuyến đường . Tuyến đi qua các đường tụ thuỷ và dọc theo sông. Khi vào mùa mưa lượng nước chảy cắt ngang qua tuyến là khá lớn, toàn bộ nước sẽ chảy tập trung về nhánh sông ở hạ lưu. Vào mùa khô, lượng nước tập trung từ các đường tụ thuỷ chảy về không đáng kể. Nhìn chung thuỷ văn của khu vực tuyến đi qua không phức tạp. 1.3.Các điều kiện liên quan khác. 1.3.1 Dân cư và tình hình phân bố dân cư: +Dân số không đông, phân bố không đều và mật độ thưa thớt, tập trung ở đầu và cuối tuyến. Cụ thể dân số của huyện C là 59.260 người sống trên diện tích khoảng 1.065 km2 với mật độ dân số là 56 người/km2. + Nhà cửa, ruộng vườn nằm xa chỉ giới xây dựng, người dân lại rất ủng hộ dự án nên dự kiến việc đền bù giải tỏa sẽ được tiến hành nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thi công hoàn thành đúng tiến độ. + Khu vực mà tuyến đi qua là thuộc tỉnh Đăk Lăk, trong thời gian gân đây tỉnh có những bước đột phá mạnh về tốc độ phát triển kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực du lịch và dịch vụ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố đã có những bước tiến đáng kể. + Tình hình chính trị ổn định, đời sống văn hoá của người dân ngày một nâng cao. + Khu vực định hướng phát triển lâm nghiệp và chế biến nông sản, dịch vụ. Để phát triển kinh tế, khu vực đang rất cần sự ủng hộ đầu tư của nhà nước trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là xây dựng mạng lưới giao thông thông suốt giữa các vùng kinh tế và giữa trung tâm quận với khu vực khác, khai thác tốt tiềm năng du lịch. Đồng thời phải phù hợp với mạng lưới giao thông vận tải mà thành phố đã đề ra. SVTH: Bùi Quang Nhã Đồ án môn học tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật 1.3.2 Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội trong khu vực: Khu vực tuyến nối 2 xã nằm trong vùng địa giới giữa đồng bằng và vùng đồi, kinh tế đa dạng nhiều ngành nghề thủ công truyền thống. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch trong những năm gần đây đang phát triển mạnh, nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn, tiểu thủ công nghiệp, khai thác và chế biến lâm sản, nuôi trồng thuỷ sản phát triển chậm, du lịch và dịch vụ thương mại cũng tăng nhưng tỷ trọng vẫn còn thấp so với mức chung của toàn tỉnh. Nhìn chung đời sống kinh tế của nhân dân xung quanh tuyến những năm gần đây từng bước được nâng cao nhưng vẫn còn cách biệt do cơ sở hạ tầng nâng cấp chưa đồng bộ đặc biệt là mạng lưới giao thông. Do đó khi tuyến đường A-B được hoàn thành sẽ giải quyết mô ̣t phần nhu cầu đi lại , cũng như trao đổi hàng hóa của người dân trong vùng. 1.3.3 Ðiều kiện khai thác, cung cấp vật liệu và đường vận chuyển: Qua khảo sát và kiểm tra ta thấy đây là dải đất hẹp tình hình khai thác, cung cấp nguyên vật liệu và đường vận chuyển rất thuận lợi: - Đất đắp nền đường: tận dụng đất đào và lấy tại các vị trí mỏ dọc tuyến với cự ly trung bình là : 2km. - Đá: Lấy tại các mỏ đá ở địa phương với trữ lượng lớn . - Cát: cách khu vực tuyến Krông Kma và huyện Buôn Đôn đi qua khoảng 3km có con sông có sản lượng cát cũng như chất lượng tương đối tốt có thể cung cấp cho viê ̣c thi công tuyến đường. - Sắt, thép: Vận chuyển từ khu vực sản xuất cách điểm Krông Kma khoảng 6km. - Xi măng: Vận chuyển từ các kho vật liệu lân câ ̣n trong khu vực. 1.3.4. Ðiều kiện cung cấp bán thành phẩm, cấu kiện và đường vận chuyển: Các bán thành phẩm và cấu kiện lắp sẵn được sản xuất tại xí nghiệp phục vụ công trình, xí nghiệp cách công trình 10 km. Năng lực sản xuất của xưởng sản xuất đáp ứng đầy đủ về số lượng, chất lượng theo yêu cầu đặt ra. Trong vùng đã có sẵn mạng lưới giao thông liên hệ giữa các vùng với nhau, do đó các cấu kiện bán thành phẩm và vật liệu vận chuyển đến chân công trình là tương đối thuận lợi. 1.3.5. Khả năng cung cấp nhân lực phục vụ thi công: Nhân dân ở khu vực tuyến đi qua chủ yếu làm nghề nông và trồng cây lâm nghiệp. Do đó khi chưa đến thời vụ lực lượng lao động nhàn rổi trong khu vực tương đối lớn, việc tận dụng nguồn nhân lực địa phương được thuận lợi góp phần hạ giá thành xây dựng công trình, tạo thêm nguồn thu nhập cho người lao động ở địa phương. Đơn vị thi SVTH: Bùi Quang Nhã Đồ án môn học tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật công có đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có trình độ và tay nghề cao, có khả năng đảm bảo hoàn thành công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của chủ đầu tư. 1.3.6. Khả năng cung cấp các loại máy móc, thiết bị phục vụ thi công: Là một đơn vị thi công chuyên về đường ô tô, có đội ngũ cán bộ kỹ thuật năng lực, công nhân lành nghề và có các thiết bị thi công đặc chủng tương đối đầy đủ như máy đào Catterpill 312D, Lu BOMAG, máy ủi D39EX, máy ủi D41, các loại đầm bàn…. Ngoài ra còn có các đơn vị xây lắp khác đóng trên địa bàn tỉnh nên việc hợp đồng cung cấp các loại máy móc, thiết bị thi công công trình thuận lợi đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ. 1.3.7. Khả năng cung cấp các loại nhiên liệu, năng lượng phục vụ thi công: Khu vực xây dựng tuyến đường nằm giáp ranh với vùng đồng bằng, việc vận chuyển các loại nhiên liệu phục vụ thi công dễ dàng, địa phương đã có lưới điện quốc gia nên việc sử dụng năng lượng điện thi công là rất thuận lợi. Ngoài ra đơn vị cũng có máy phát điện riêng nhằm đảm bảo công việc được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn trong trường hợp bị cúp điện. Đơn vị còn có máy bơm nước thoả mãn được nhu cầu về nước trong thi công và sinh hoạt. 1.3.8. Khả năng cung cấp các loại nhu yếu phẩm phục vụ sinh hoạt: Khu vực tuyến đi qua có nhiều chợ của dân tự lập và cách một số trung tâm mua sắm không xa khoảng 5Km do đó khả năng cung cấp các loại nhu yếu phẩm phục vụ sinh hoạt cho cán bộ, công nhân thi công rất thuận lợi. 1.3.9. Ðiều kiện về thông tin liên lạc và y tế: Mạng thông tin liện lạc cố định cũng như di động đã phủ kín địa bàn. Các mạng điện thoại lớn của Việt Nam như mạng điện thoại cố định Vinaphone, mạng điện thoại di động Vinaphone, Mobilfone, Viettel, S-fon, đã được phủ sóng tạo điều kiện thuận lợi cho việc thông tin liên lạc trên địa bàn thuận lợi. Có 1 Trung tâm y tế với quy mô 100 giường bệnh và mỗi xã, phường có một trạm y tế đang xây dựng theo chuẩn quốc gia với quy mô 5-10 giường bệnh đạt tiêu chuẩn. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác thi công, giám sát thi công, tạo điều kiện rút ngắn khoảng cách giữa ban chỉ huy công trường và các ban ngành có liên quan. => Điều kiện thi công rất thuận lợi nên các đơn vị cố gắng hoàn thành các công tác đúng tiến độ, đạt chất lượng và tận dụng tối đa mọi nguồn lực của địa phương để có thể giảm giá thành xây dựng. CHƯƠNG II: THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ SVTH: Bùi Quang Nhã Đồ án môn học tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật *Mục đích: Thiết kế tính toán tổ chức thực hiện các công tác chuẩn bị về mặt kỹ thuật cho công tác Xây dựng nền đường. *Yêu cầu: Nội dung tính toán, giải pháp tổ chức thi công phải cụ thể, chính xác, phù hợp với điều kiện tự nhiên của đoạn tuyến. *Nội dung: 1. Phân đoạn thi công công tác chuẩn bị. 2. Xác định trình tự thi công. 3. Xác định kỹ thuật thi công. 4. Xác lập công nghệ thi công. 5. Xác định khối lượng công tác. 6. Tính toán năng suất máy móc, xác định các định mức sử dụng nhân lực. 7. Tính toán số công ca máy hoàn thành các thao tác. 8. Xác định phương pháp tổ chức thi công. 9. Biên chế các tổ đội thi công. 10. Tính toán thời gian hoàn thành các thao tác. 11. Xác định hướng thi công - lập tiến độ thi công công tác chuẩn bị. 2.1. PHÂN ĐOẠN THI CÔNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ Các căn cứ để phân đoạn:  Tính chất công trình ở các đoạn nền đường.  Các điều kiện thi công của các đoạn.  TCVN 4447-2012 Đất XD - Quy phạm TCNT. Bảng phân đoạn thi công công tác chuẩn bị: phụ lục 2.1 2.2. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ THI CÔNG  Khôi phục hệ thống cọc mốc bao gồm hệ thống cọc định vị và cọc cao độ.  Định phạm vi thi công, lập hệ thống cọc dấu.  Đền bù tài sản hoa màu cho nhân dân nằm trong chỉ giới xây dựng đường ô tô theo đúng thiết kế. Dọn dẹp mặt bằng thi công gồm các công việc sau: di chuyển mồ mã, dỡ bỏ nhà cửa, chặt cây cối, dãy cỏ, bóc lớp đất hữu cơ trả cho trồng trọt nằm trong chỉ giới xây dựng đường ô tô.  Làm đường tạm cho máy móc di chuyển đến địa điểm thi công xây dựng lán trại, kho bãi, đường dây cung cấp điện, đường ống cung cấp nước phục vụ thi công sau này.  Lên khuôn đường, phóng dạng nền đường.  Bảng xác định trình tự thi công công tác chuẩn bị: Phụ lục 2.2 2.3.Xác định kỹ thuật thi công . 2.3.1.Khôi phục cọc: 2.3.1.1.Nguyên nhân phải khôi phục cọc: SVTH: Bùi Quang Nhã Đồ án môn học tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật  Do khâu khảo sát thiết kế thường được tiến hành trước khâu thi công một thời gian nhất định, một số cọc cố định trục đường và mốc cao độ bị thất lạc, mất mát.  Do nhu cầu chính xác hóa của những đoạn đường cá biệt. 2.3.1.2.Nội dung của công tác khôi phục cọc:  Khôi phục tại thực địa các cọc tại vị trí cố định trục đường (tim đường)  Kiểm tra các mốc cao độ, lập các mốc đo cao tạm thời.  Đo đạc, kiểm tra và đóng thêm các cọc chi tiết ở các đoạn cá biệt.  Kiểm tra cao độ tự nhiên ở các cọc.  Đề xuất ý kiến sửa đổi, những chổ không hợp lý trong hồ sơ thiết kế như chỉnh lại hướng tuyến hay điều chỉnh lại vị trí đặt cống.v.v… SVTH: Bùi Quang Nhã Đồ án Môn học: Thiết kế tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật 2.3.1.3.Kỹ thuật khôi phục cọc: a. Khôi phục cọc cố định trục đường:  Dùng các thiết bị đo đạc (máy kinh vĩ, máy toàn đạc, máy toàn đạc điện tử) và các dụng cụ khác ( sào tiêu, mia, thước dây....).  Dựa vào hồ sơ thiết kế, các cọc định vị trục đường đã có, đặc biệt là các cọc đỉnh để khôi phục các cọc đã mất.  Cọc to đóng ở các vị trí: Cọc Km, cọc 0,5Km, cọc tiếp đầu, tiếp cuối của đường cong tròn, đường cong chuyển tiếp hoặc đoạn nâng siêu cao.  Cọc nhỏ đóng ở các cọc 100m, cọc chi tiết.  Cọc chi tiết trên đường thẳng: 20m đóng một cọc. Cọc chi tiết trên đoạn cong, tùy thuộc vào bán kính cong:  R>500m : 20m đóng một cọc  R=100-500m : 10m đóng một cọc.  R<100m : 5m đóng một cọc.  Các cọc sử dụng:  Cọc 100m thường dùng cọc bê tông không được nhỏ hơn 5x5cm2.  Cọc 25m thường dùng cọc gỗ 33cm2  Nếu gặp đất cứng thì dùng cọc thép 10,12 có chiều dài 15  20cm.  Tùy theo điều kiện địa hình, địa vật, bán kính đường cong nằm mà chọn phương pháp cắm cong cho phù hợp.  Ngoài ra tại các vị trí địa hình, địa chất thay đổi đột ngột (qua khe sâu, gò đồi, phân thủy ao hồ, sông suối, đất đá cứng, đất yếu) mà phải cắm thêm các cọc chi tiết để tính táon khối lượng đào đắp cho chính xác hơn.  Dựa vào điều kiện địa hình ta chọn phương án cắm cong thích hợp để thực hiện cắm cong các các trên đường cong nằm, để thực hiện cắm cong ta có các phương án cắm cong sau đây:  . Phương pháp tọa độ cực  . Phương pháp tọa độ vuông góc  . Phương pháp dây cung kéo dài 2.3.1.4. Kiểm tra các mốc cao độ, lập các mốc đo cao tạm thời:  Dùng các máy thủy bình ngắm chính xác và các mốc cao độ quốc gia để kiểm tra các mốc trong đồ án thiết kế. SVTH: Bùi Quang Nhã Trang 11 Đồ án Môn học: Thiết kế tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật  Kiểm tra cao độ tự nhiên ở các cọc bằng máy thủy bình để so sánh với đồ án thiết kế.  Lập các mốc đo cao tạm thời tai các vị trí: Tại các đoạn nền đường có khối lượng công tác tập trung, các công trình trên đường (cầu, cống, kè....), các nút giao thông khác mức. Các mốc phải được chế tạo bằng bê tông và chôn chặt vào mền đất hoặc lợi dụng các vật nằm ngoài phạm vi thi công để gửi cao độ.  Các mốc đo cao tạm thời phải được sơ họa trong bình đồ kĩ thuật, có bản vẽ mô tả rõ quan hệ hình học với địa hình, địa vật, địa danh xung quamh sao cho dễ tìm. Đánh dấu ghi rõ vị trí đặc mia và cao độ mốc.  Từ các mốc đo cao tạm thời có thể thường xuyên kiểm tra cao độ đào đắp nền đường hoặc cao độ thi công của các hạng mục công trình đường bằng các thiết bị đơn giản.  Các mốc cao đô ̣ tự nhiên: Hai điểm giới hạn tuyến cần thiết kế: điểm đầu tại Km0+00 cao 2.7 m; điểm cuối tại Km1+200 cao 2.2 m; cao đô ̣ đáy cống tại cống: cống 150 cao 1.63m 2.3.2. Định phạm vi thi công: 2.3.2.1. Khái niệm:  Là dải đất mà đơn vị thi được phép bố trí máy móc, thiết bị, lán trại, kho tàng vật liệu...,phạm vi đào đất thùng đấu hoặc khai thác đất phục vụ quá trình thi công hoặc tiến hành đào đắp đổ đất trong quá trình thi công.  Tuỳ theo cấp đường, chỉ giới đường đỏ đã được phê duyệt và đồ án thiết kế đường mà phạm vi thi công có thể rộng hẹp khác nhau.  Phạm vi hành lang an toàn đường bộ được xác định sau khi đã xác định phạm vi đất của đường bộ; cụ thể: - Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng quy định tại Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP thì giữ nguyên. - Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng quy định tại Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP. (Trích thông tư 39/2011/TT-BGTVT) Căn cứ Nghị Định số 11/2010/NĐ-CP tại khoản 1 điều 15 quy định như sau: Đối với đường đô thị, bề rộng hành lang an toàn được tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng của đường theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Trích Nghị Định số 11/2010/NĐ-CP ) SVTH: Bùi Quang Nhã Trang 12 Đồ án Môn học: Thiết kế tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật - Với đoạn tuyến sắp thi công: đường đô thị , tốc độ thiết kế 40Km/h nên phạm vi thi công của tuyến đường mở rộng về mỗi phía là 9 mét phần đât bảo trì đường bộ (mỗi bên).Do đó ta mở rộng mỗi bên 9 m. - Trong quá trình định vị thi công, dựa vào bình đồ để từ đó xác định chính xác, dọn dẹp mặt bằng phạm vi thi công. Đơn vị thi công có quyền bố trí nhân lực, thiết bị máy móc, vật liệu và đào đất đá trong phạm vi này. 2.3.2.2. Mục đích:  Xác định chính xác phạm vi thi công của đơn vị thi công ngoài thực địa, xác định phạm vi dời cọc dấu cọc (lập hệ thống cọc dấu).  Tính toán chính xác khối lượng công tác đền bù giải toả, công tác dọn dẹp trong phạm vi thi công.  Làm cơ sở cho việc lập dự toán đền bù giải tỏa và dự toán công tác dọn dẹp. 2.3.2.3. Kỹ thuật: Dùng sào tiêu hoặc đóng cọc và căng dây để định phạm vi thi công. Định phạm vi thi công bằng phương pháp căng dây nối liền giữa các cọc gần nhau được đóng ở mép ngoài của phạm vi thi công. Để giữ ổn định cho các cọc trong suốt thời gian thi công thì phải dời nó ra khỏi phạm vi thi công đó. Khi dời cọc đều phải ghi thêm khoảng cách dời chỗ, có sự chứng kiến của đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và chủ đầu tư. Coâng trình Coïc ñònh coá ñònh truïc ñöôøng Coïc ñònh phaïm vi thi coâng Caêng daây Hình 2.1 : Định phạm vị vi thi công  Sau khi định xong phạm vi thi công, vẽ bình đồ chi tiết, ghi đầy đủ nhà cửa ruộng vườn, hoa màu, cây cối và các công trình kiến trúc khác trong phạm vi thi công để tiến hành công tác đền bù giải toả và thống kê công tác dọn dẹp, so sánh với đồ án thiết kế; lập biên bản các đơn vị có thẩm quyền phê duyệt. 2.3.3. Dời cọc ra ngoài ra ngoài phạm vi thi công: 2.3.3.1. Mục đích:  Trong quá trình đào đắp, thi công nền đường sẽ mất mát hoặc thất thoát. Vì vậy trước khi thi công phải tiến hành lập một hệ thống cọc dấu nằm ngoài phạm vi thi công. SVTH: Bùi Quang Nhã Trang 13 Đồ án Môn học: Thiết kế tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật  Để có thể dễ dàng khôi phục hệ thống cọc cố định trục đường từ hệ thống cọc dấu, kiểm tra việc thi công nền đường và công trình đúng vị trí, kích thước trong suốt quá trình thi công. 2.3.3.2. Yêu cầu:  Hệ thống cọc đấu phải nằm ngoài phạm vi thi công để không mất mát xê dịch trong quá trình thi công.  Phải đảm bảo dễ tìm kiếm, dể nhận biết.  Phải có quan hệ hình học chặt chẽ với hệ thống cọc cố định trục đường, để có thể khôi phục chính xác và duy nhất một hệ thống cọc cố định trục đường. 2.3.3.3. Kỹ thuật:  Dựa vào bình đồ kĩ thuật và thực địa, thiết lập quan hệ hình học giữa hệ thống cọc cố định trục đường và hệ thống cọc dấu dự kiến.  Dùng máy kinh vĩ, máy toàn đạc và các dụng cụ khác ( thước thép, sào tiêu, cọc..) để cố định các vị trí cọc dấu ngoài thực địa, nên dấu cọc vào các vật cố định trong phạm vi thi công.  Nên dấu toàn bộ hệ thống cọc cố định trục đường, trường hợp khó khăn, tối thiểu phải dấu các cọc đến 100m.  Lập bình đồ dấu cọc trình các cấp phê duyệt. M12 M11 H1 M1 M2 LH11 Coü c cäúâënh truû c âæ åìng Coü c âënh phaû m vi thi cäng LH12 H11 H12 Hình 2.2: bình đồ dấu cọc 2.3.4. Công tác dọn dẹp: Tuỳ theo thực tế địa hình, địa chất, địa mạo, cấu tạo nền đường, chiều cao đào đắp mà công tác dọn dẹo các đoạn nền đường khác nhau có thể chỉ bao gồm một hoặc tấc cả các nội dung sau: 2.3.4.1.Chặt cây:  Trong phạm vi thi công nếu có cây cối ảnh hưởng thì phải chặt cây.  Chặt cây có thể dùng các loại dụng cụ thủ công (dao, rựa, rìu), máy cưa cầm tay, máy ủi hoặc máy đào gắn các thiết bị làm đổ cây, máy ủi có tời kéo hoặc thuốc nổ. SVTH: Bùi Quang Nhã Trang 14 Đồ án Môn học: Thiết kế tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật  Chặt cây cần lưu ý hướng đổ cây để đảm bảo an toàn lao động và không gây ảnh hưởng đến các công trình kiến trúc lân cận.  Máy ủi có thể nâng cao lưỡi ủi đẩy trực tiếp làm đổ cây có đường kính tới 20 cm 1-3 m  Nếu dùng tời kéo máy ủi có thể làm đổ một hoặc nhiều cây có đường kính dưới 30 cm a) Keïo ngaîmäü t cáy 2 1 3 b) Keïo ngaî3 cáy Hình 2.3 : Kéo ngã cây bằng máy ủi Mạch cưa ngang SVTH: Bùi Quang Nhã Mạch cưa chéo Trang 15 Đồ án Môn học: Thiết kế tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật Hình 2.4: Sơ đồ chặt cây, cưa cây 2.3.4.2. Đánh gốc cây:  Nền đắp 1,5-2m chặt cây sát mặt đất mặt đất mà không cần đánh gốc  Nền đắp lớn hơn 2m chặt cây cách mặt đất 10 cm và không cần đánh gốc.  Các trường hợp khác phải đánh gốc.  Nền đào có gốc cây nhỏ hơn 30 cm có thể đánh gốc trong quá trình đào đất nếu đào bằng máy đào.  Đánh gốc thủ công, máy ủi cắt rễ đẩy gốc hoặc máy đào gàu nghịch.  Trường hợp gốc cây có đường kính lớn hơn 50cm có nhiều rễ phụ có thể dùng phương pháp nổ phá lổ nhỏ để đánh bật gốc. Trình tự :  Khoan đục tạo lổ dưới gốc cây  Nạp thuốc vào lổ mìn Q = (10-20)d (g) +Với d là đường kính gốc cây(cm)  Lắp kíp mìn và dây cháy chậm  Gây nổ  Cây sau khi chặt hoặc làm đổ cưa ngắn thân và cành dồn đống vận chuyển ra ngoài phạm vi thi công cùng với rễ cây.  Cành nhỏ lá cây dồn đống ra ngoài phạm vi thi công hoặc đốt nếu được phép Chọn giải pháp: Dùng máy cưa làm đổ cây, cây sau khi làm đổ cây dùng công nhân cưa hoă ̣c chă ̣t, dồn đống đưa ra ngoài phạm vi thicông,không được đốt vì đang mùa nắng, có nhiều gió dễ gây ra cháy. SVTH: Bùi Quang Nhã Trang 16 Đồ án Môn học: Thiết kế tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật 2.3.4.3. Dọn đá mồ côi: - Các tảng đá to trong phạm vi thi công nền đắp cao dưới 1,5m phải được đẩy ra ngoài. Máy ủi có thể trực tiếp đẩy các tảng đá đến 1,5m3. Trường hợp các tảng đá có V > 1,5m3 phải dùng phương pháp nổ phá lỗ nhỏ, nổ dán, nổ ấp để phá vỡ trước khi đẩy ra khỏi phạm vi thi công. Khu vực tuyến đi qua không có đá mồ côi, nên không cần dọn đá mồ côi. 2.3.4.4.Bóc đất hữu cơ:  Đất hữu cơ lẫn nhiều chất hữu cơ, có cường độ thấp, có tính nén lún lớn, co ngót mạnh khi khô hanh nên phải bóc bỏ trước khi đắp.  Bóc hữu cơ đất canh tác bóc dồn đống vận chuyển trồng trọt.  Nền đào lấy đất để đắp hoặc khai thác đất ở mỏ, thùng đấu phải bóc lớp hữu cơ.  Đất hữu cơ cần để trồng cỏ trên các mái ta luy nền đường.  Bóc đất hữu cơ bằng thủ công, ủi, san, xúc chuyển, đào thành lớp mỏng, dồn đống ngoài phạm thi công hoặc máy xúc lật đào đổ lên ôtô.  Máy có thể đào vuông góc với trục đường, dọc theo trục đường tuỳ theo chiều rộng hoặc chiều dày lớp hữu cơ.  Máy ủi bóc lớp hữu cơ có thể đào vuông góc với trục đường.  Dồn đống 150-200m3 nằm ngoài phạm vi thi công  Máy san chạy dọc theo trục đường, đặt chéo lưỡi san để vừa đào đất vừa vận chuyển đất san ngang thành từng luống, sau đó dùng máy xúc lật đổ lên ôtô.  Máy xúc chuyển chạy dọc theo trục đường đào đất đầy thùng sau đó vận chuyển đến bãi thải.  Máy xúc lật bóc các lớp hữu cơ đổ trực tiếp lên ôtô. Chọn giải pháp: Máy ủi bóc đất hữu cơ, dồn đống ở hai bên đường, để sau này đắp lên hai bên taluy và trồng cỏ. Dùng máy ủi để tiến hành bóc lớp đất hữu cơ dày 20cm, tiến hành dồn đống trong phạm vi 50m dọc theo tuyến ngoài phạm vi thi công, kết hợp việc bóc lớp đất hữu cơ với công tác dãy cỏ và san dọn mặt bằng. Do lớp đất hữu cơ này không phục vụ cho trồng trọt ở địa phương. 2.3.4.5. Dãy cỏ: Để đảm bảo ổn định của nền đường đắp cao trên sườn dốc, TCVN 4447-2012 quy định:  Dốc mặt đất trên 20%, nền đất chặt không có nước đọng, nền đắp cao dưới 1m phải dãy cỏ. SVTH: Bùi Quang Nhã Trang 17 Đồ án Môn học: Thiết kế tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật  Độ dốc tự nhiên từ 10%-20%, nền đất chặt, không có nước đọng, nền đắp cao trên 1m phải đánh xờm bề mặt đất trước khi đắp.  Nền đào lấy đất để đắp hoặc khai thác đất ở mỏ đất thùng đấu cũng phải dãy cỏ.  Kỹ thuật tương tự như lớp bóc hữu cơ: có thể dùng thủ công, máy ủi, máy san, máy xúc chuyển, đào thành từng lớp mỏng cắt đứt rễ cỏ dồn đống ngoài phạm vi thi công; hoặc dùng máy xúc lật bóc bỏ và đổ trực tiếp lên ôtô vận chuyển.  Dồn đống và được đắp nếu cho phép để tránh hoả hoạn.  Trong một số trường hợp kết hợp vừa bóc lớp hữu cơ vừa dãy cỏ. Chọn giải pháp: Kết hợp vừa bóc lớp hữu cơ vừa dãy cỏ, trên tuyến đất đào dùng để đắp nên kết hợp đồng thời hai công việc vừa bóc đát hữu cơ vừa dãy cỏ, và được xác định trong phần tính khối lượng. Khối lượng phân bố hầu như đồng đều trên tuyến. 2.3.5.Công tác lên khuôn đường (lên Gabarit): Hình 2.5 : Công tác lên khuôn đường 2.3.5.1.Mục đích:  Để người thi công thấy được hình ảnh của nền đường trước khi đào hoặc đắp.  Để cố định các vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang tại thực địa nhằm đảm bảo thi công nền đường đúng vị trí và kích thước.  Đặt các giá đo độ dốc của mái taluy trong quá trình thi công.  Các vị trí chủ yếu trên mặt cắt ngang nền đắp:  Tim đường  Mép nền đường (vai đường)  Chân ta luy đắp  Vị trí thùng đấu (nếu có) SVTH: Bùi Quang Nhã Trang 18 Đồ án Môn học: Thiết kế tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật Hình 2.6: Sơ đồ lên gabarit nền đường đắp  Các vị trí chủ yếu trên mặt cắt ngang nền đào:  Tim đường  Mép nền đường (vai đường)  Mép taluy đào  Vị trí rãnh biên, đống chất thải ( nếu có) Hình 2.7: Sơ đồ lên gabarit nền đường đào 2.3.5.2. Các tài liệu cần thiết:  Bản thuyết minh tổng hợp.  Bản vẽ bình đồ kỹ thuật của tuyến đường.  Bản vẽ trắc dọc kỹ thuật.  Bản vẽ trắc ngang chi tiết tại các cọc.  Các tài liệu về địa hình địa chất. 2.3.5.3.Các tính toán trước khi lên khuôn:  Từ trắc dọc xác định các đoạn nền đường đào khuôn, đắp lề. Thông thường đoạn nền đắp dùng hình thức đắp lề hoàn toàn, các đoạn nền đào dùng đào khuôn đường hoàn toàn.  Tính toán vẽ mặt cắt dọc hoàn công của nền đường. Từ khoảng cách và độ dốc dọc, tính toán cao đọ hoàn công của nền đường tại các cọc chi tiết.  Từ cao độ hoàn công của nền đường tại tim đường ở các cọc, khoảng cách và độ dốc ngang, tính toán cao độ, khoảng cách các cộc chủ yếu trên mặt cắt ngang khuôn đường tại các cọc chi tiết. SVTH: Bùi Quang Nhã Trang 19 Đồ án Môn học: Thiết kế tổ chức thi công công trình hạ tầng kỹ thuật  Có thể vẽ trực tiếp trên trắc dọc và các trắc ngang chi tiết của đồ án thiết kế kỹ thuật. 2.3.5.4. Lên khuôn đường: a. Dụng cụ:  Máy kinh vĩ , máy thuỷ bình, mia  Thước chữ T.  Thước đo độ dốc taluy  Thước thép  Sào tiêu  Dây ống nước, dây căng b. Kỹ thuật:  Xác định vị trí cọc tim đường  Đặt máy kinh vĩ tại cọc tim đường  Trên đường thẳng mở các góc 900 phải và trái, trong đường cong, mở các góc hướng tâm, đo khoảng cách ngang, đóng các cọc chủ yếu.  Đóng sào tiêu tại các cọc chủ yếu.  Xác định các cao độ trên các sào tiêu bằng máy thuỷ bình, thước chữ T hoặc ống nước.  Dùng thước đo taluy đóng các giá đo taluy  Căng dây dời các cọc lên khuôn có khả năng mất mát trong quá trình thi công ra ngoài phạm vi thi công. 2.3.6. Đảm bảo thoát nước trong quá trình thi công: 2.3.6.1. Nguyên nhân: Trong quá trình thi công nước mặt, nước ngầm có thể:  Làm chậm quá trình thi công do nước đọng trên bề mặt nền đắp hoặc khoang đào, nước làm ẩm các lớp mới san rải.  Gây xói lở bề mặt nền đường, làm hư hỏng các đoạn nền đào hoặc nền đắp, làm hư hỏng các hạng mục công trình đang thi công dở dang. 2.3.6.2. Tác hại:  Phá vỡ tiến độ sản xuất.  Phát sinh công tác sửa chữa hoặc làm lại.  Tăng chi phí xây dựng đường. SVTH: Bùi Quang Nhã Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan