TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN DỆT MAY – DA GIẦY & THỜI TRANG
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VÀ VẬT LIỆU HÓA DỆT
--------------------o0o----------------------
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
(TEX….)
Đề tài:
Thiết kế dây chuyền nhuộm và hoàn tất vải dệt thoi PES/Wo
50/50 vói công suất 15 triệu mét/năm
Giáo viên hướng dẫn
:
TS. Nguyễn Ngọc Thắng
Sinh viên thực hiện
:
Trần Thị Thảo
MSSV
:
20144150
Lớp
:
Công nghệ Nhuộm & Hoàn Tất K59
Hà Nội, 2017
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.....................................................................................5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................6
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................7
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẢI … VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ...............9
1.1. Tổng quan về vải …...............................................................................................9
1.1.1. Giới thiệu vải dệt kim đàn tính PA/EL..................................................9
1.1.2. Phân loại vải dệt kim [6,7].....................................................................9
1.2. Thị trường tiêu thụ [8-10]......................................................................................9
1.2.1. Thị trường thế giới.................................................................................9
1.2.2. Thị trường trong nước..........................................................................10
1.3. Tự động hóa và ứng dụng tự động hóa trong nhà máy [12,13]..........................10
1.3.1. Khái quát về tự động hóa trong dệt may.............................................10
1.4. Lựa chọn mặt hàng...............................................................................................11
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THIẾT KẾ..............................................................................13
2.1. Nguyên vật liệu....................................................................................................13
2.1.1. Xơ Polyamit [16,17]............................................................................13
2.2. Công nghệ nhuộm – Hoàn tất, thuốc nhuộm, hóa chất, chất trợ sử dụng
cho vải PA/EL [16,19].........................................................................................13
2.2.1. Tiền xử lý.............................................................................................13
2.3. Phần mềm quản lý quá trình sản xuất và hiệu suất công việc “OrgaTEX”
của hãng SETEX [15]..........................................................................................13
2.3.1. Giới thiệu về OrgaTEX........................................................................13
2.4. Kết luận................................................................................................................13
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ....................................................................14
3.1. Cơ sở thiết kế.......................................................................................................14
3.1.1. Chế độ làm việc...................................................................................14
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
2
3.1.2. Mặt hàng sản xuất................................................................................14
3.1.3. Phân phối mặt hàng sản xuất...............................................................15
3.2. Thiết kế dây chuyền công nghệ sản xuất.............................................................15
3.2.1. Lựa chọn dây chuyền công nghệ.........................................................15
3.2.2. Lựa chọn thiết bị sử dụng trong nhà máy............................................17
3.2.2.1. Các thiết bị và phần mềm sử dụng trong phòng thí nghiệm..........17
a. Thiết bị và phần mềm ứng dụng trong so màu và phối ghép đơn màu
[20].................................................................................................................17
3.2.2.2. Các thiết bị và công nghệ sử dụng trong xưởng sản xuất..............18
a. Thiết bị kiểm tra phân tích vải [25]...............................................................18
3.2.2.3. Các thiết bị sử dụng để kiểm tra chất lượng sản phẩm..................19
3.2.3. Lựa chọn quy trình và đơn công nghệ.................................................19
a. Qúa trình giặt...........................................................................................19
CHƯƠNG 4. TÍNH TOÁN KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ BỐ TRÍ MẶT
BẰNG NHÀ XƯỞNG...............................................................................20
4.1. Tính toán kỹ thuật................................................................................................20
4.1.1. Tính số lượng máy cần sử dụng..........................................................20
4.1.1.1. Tính số lượng máy cần sử dụng trong phòng thí nghiệm..............20
4.1.1.2. Tính số lượng máy cần sử dụng trong phân xưởng nhuộm –
hoàn tất..................................................................................................................20
4.1.1.3. Tính số lượng máy sử dụng trong phòng kiểm tra chất lượng
sản phẩm...............................................................................................................20
4.1.2. Tính lượng hóa chất tiêu hao...............................................................20
4.1.3. Tính tiêu hao nước cần dùng...............................................................20
4.1.4. Tính toán tiêu hao điện trong sản xuất................................................20
4.2. Tính toán kinh tế..................................................................................................20
4.2.1. Tính toán tiền lương lao động.............................................................20
Bảng 4.12. Thống kê tính toán và tiền lương của các nhân viên trong
nhà máy....................................................................................................21
4.2.2. Tính toán chi phí cho hoạt động sản xuất của nhà máy......................22
4.2.3. Tính toán khấu hao..............................................................................22
4.2.3.1. Khấu hao thiết bị.............................................................................22
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
3
4.2.3.2. Khấu hao nhà xưởng.......................................................................22
4.2.3.3. Khấu hao đất đai.............................................................................22
4.2.4. Tính toán giá thành sản phẩm..............................................................22
4.3. Bố trí mặt bằng nhà xưởng..................................................................................23
4.3.1. Yêu cầu về chọn địa điểm xây dựng....................................................23
4.3.2. Yêu cầu về chọn kiểu nhà công nghiệp...............................................23
4.3.3. Yêu cầu chung về bố trí mặt bằng nhà xưởng.....................................23
4.3.4. Thiết kế và bố trí mặt bằng của nhà máy............................................23
4.3.5. Tính diện tích các kho..........................................................................23
a. Diện tích kho mộc....................................................................................23
b. Diện tích kho thành phẩm........................................................................23
c. Diện tích kho hóa chất.............................................................................23
4.36. Sơ đồ mặt bằng nhà xưởng...................................................................23
KẾT LUẬN................................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................25
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số mặt hàng vải dệt kim đan ngang đàn tính PA/EL................................9
Bảng 1.6. Thông số của các mặt hàng vải dệt kim đàn tính PA/EL nhà máy sản
xuất................................................................................................................12
Bảng 3.2. Bảng phân bổ thời gian làm việc trong năm..................................................14
Bảng 3.3. Bảng thông số mặt hàng sản xuất của nhà máy.............................................14
Bảng 3.4. Bảng phân phối mặt hàng sản xuất của nhà máy...........................................15
Bảng 4.12. Thống kê tính toán và tiền lương của các nhân viên trong nhà máy...........21
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.4. Nhập khẩu đồ thể thao của EU giai đoạn 2009-2013....................................10
Hình 1.5. Sản lượng vải Việt Nam sản xuất từ 2010 – 9T/2016....................................10
Hình 3.1. Sơ đồ quy trình công nghệ tiền xử lý – nhuộm – hoàn tất cho Justin
màu................................................................................................................16
Hình 3.3. Máy đo màu “Ci 7800 Benchtop Spectrophotometer”..................................17
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AATCC
: American Association of Textile Chemists and Colorists - Hiệp
hội người Mỹ của các nhà hóa học dệt và chất màu
ASEAN
: Association of Southeast Asian Nations – Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
EL
: Sợi Elastan
EU
: European Union - Liên minh châu Âu
ISO
: International Organization for Standardization – Tổ chức quốc tế
và tiêu chuẩn hóa
PA6
: Polyamit 6
PA/PET
: Polyamit pha với polyeste
PTN
: Phòng thí nghiệm
TPP
: Trans-Pacific Partnership Agreement – Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương
VITAS
: Vietnam Textile and Apparel Association – Hiệp hội Dệt may Việt
nam
WTO
: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
7
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài với sự cố gắng của em cùng với sự hướng dẫn tận
tình, chu đáo của thầy Nguyễn Ngọc Thắng cùng các thầy cô trong bộ môn, em
đã hoàn thành xong đồ án môn học với đề tài: “ Thiết kế dây chuyền nhuộm và
hoàn tất vải dệt thoi PES/Wo 50/50 với công suất 15 triệu mét/năm” . Đặc biệt
em muốn cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Thắng vì sự chỉ bảo, hướng dẫn em trong
các trình bày và cả nội dung trong lần đầu em làm đồ án, giúp em thay đổi rất
nhiều. Đồ án môn học này đã xây dựng quy trình sản xuất vải PES/Wo còn khá
mới với thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, do trình độ hiểu biết, thời gian có hạn
và thiếu kinh nghiệm trong sản xuất thực tế nên đồ án này sẽ có nhiều thiết sót.
Em kính mong thầy cô đóng góp ý kiến để bản đồ án này sẽ hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thấy Nguyễn Ngọc
Thắng, các thầy cô và các bạn đã giúp đỡ em hoàn thành đồ án này. Kính chúc
thầy cô sức khỏe dồi dào, công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Thảo
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
8
LỜI NÓI ĐẦU
Dệt may là một trong những ngành hàng xuất khẩu có thế mạnh của Việt
Nam .Từ hàng ngàn năm trước con người đã biết tận dụng thiên nhiên từ vỏ cây
gia động vật đến bông, len, tơ tằm… Ngày nay nó không chỉ phục vụ cho nhu
cầu càng cao, phong phú, và đa dạng của con người mà còn là nghành giúp nước
ta giải quyết được vấn đề công ăn việc cho xã hội, đóng góp cho ngân sách nhà
nước, lôi kéo sự phát triển của các nghành khác và nâng cao nền kinh tế Việt
Nam trên thị trường quốc tế.
Dệt may Việt Nam đang ngày càng khẳng định được uy tín trên thị trường
thế giới. Trong các mặt hàng thường xuyên xuất khẩu đi các thị trường quốc tế,
dệt thoi có một ý nghĩa đáng kể và mặt hàng vải PES/Wo đang rất được quan tâm
sản xuất ngày càng nhiều và phổ biến trên thế giới.
Tuy nhiên, Ở Việt Nam sản xuất vải len Wo pha mới bắt đầu, thiết bị công
nghệ chưa đồng bộ, chưa có sự đầu tư nhiều, ngay cả khâu nhuộm hoàn tất cũng
chưa được trang bị đồng bộ… Vải len pha và PES/Wo vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu cả về số lượng và chất lượng. Ngày nay 70% vải len pha được thu nhập
từ nước ngoài nên đắt đỏ, chi phí cao, đồng nghĩa với việc Việt Nam chưa có
nhiều sản phẩm PES/Wo để xuất khẩu sang nước ngoài.
Chính vì thế em chọn đề tài “Thiết kế dây chuyền nhuộm và hoàn tất vải
dệt thoi PES/Wo 50/50 với công suất 15 triệu mét/năm”. Mong rằng sẽ có thể
vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất và có thêm kinh nghiệm, trao đổi
học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẢI DỆT THOI
PES/Wo 50/50 VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
1.1. Tổng quan về vải dệt thoi PES/Wo 50/50
1.1.1. Giới thiệu vải dệt thoi PES/Wo 50/50
Với nhu cầu sử dụng vải một cách đa dạng và cao như ngày nay, việc đòi
hỏi một sản phẩm là sự kết hợp của xơ thiên nhiên và xơ hóa học là một sản
phẩm tuyệt với. Việc sử dụng nguyên liệu dệt có giá trị cao, thiên nhiên cũng như
nhân tạo, nhằm tạo cho sản phẩm có giá trị sử dụng cao hơn,vì hai vật liệu này có
thể bổ sung cho nhau những điểm thiếu sót của nhau.
Len lông cừu là nguyên liệu dệt tạo ra mặt hàng có giá trị cao vì đặc tính
quý hiếm mà khách hàng ưu chuộng. Để đáp ứng những yêu cầu khác nhau, len
lông cừu có thể được kéo sợi nguyên chẩt 100% và pha trộn với các loại sợi thiên
nhiên, nhân tạo, hóa học như: bông, polyeste, viscose.
Hình 1.1. Bảng thể hiện mức tiêu dùng của vải thiên nhiên và hóa học.
Việc phối trộn một loại nguyên liệu dệt có giá trị cao với một loại xơ nhân
tạo khác đem lại những tính chất riêng biệt nhưng vẫn đáp ứng được tính thẩm
mĩ, tính tiện nghi của sản phẩm may mặc. Đồng thời phối hợp những loại xơ sợi
ấy sẽ góp phần làm giảm giá thành của sản phẩm và thuận lợi cho quá trình công
nghệ.
Công nghệ sản xuất vải len đã có từ lâu đời, nhờ thêm sự phát triển của xơ
hóa học, ngày nay vải pha PES/Wo được ưa chuộng nhiều hơn cả vải len. Có các
loại tỷ lệ pha như sau PES/Wo: 55/45; 50/50; 70/30; 60/40…. Hơn nữa còn có
vải pha ba loại thành phần xơ nhưng trong đó PES/Wo là chủ yếu. Việc kết hợp
hai loại vật liệu này nhằm mục đích thẩm mĩ, kinh tế và sự tiện nghi.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
10
Vải pha PES/Wo ngày nay đươc dùng như sản phẩm mặc ngoài, may
comple, áo khoác, áo bảo hộ, quần áo quân đội và một số may quần. Len là một
sản phẩm dệt quy đắt tiền và hay xảy ra tổn thương với xơ len, vật liệu len có ức
đề kháng nhuộm không tốt về nhiệt độ cao và không bền khi nhuộm quá dài thời
gian. Chính vì vậy, trong quy trình gia công cần tách biệt hai loại vật liệu để xử
lý khi cần và cẩn thận khi thực hiện với len.
Hình 1.1. Các sản phẩm từ vải PES/Wo.
Hiện nay tại nước ta đã có mặt hàng vải pha len, nhưng chủ yếu là do đặt
hàng gia công hoặc cho thị trường nội địa, nhưng sản lượng còn không cao. Một
số công ty nước ngoài đầu tư dây chuyền để sản xuất vải pha len ở Việt Nam để
xuất khẩu và cung cấp cho công ty may trong nước… Với những đặc điểm của
len, ngày nay người ta thường pha len với các sợi hóa học để bù trừ lại những đặc
điểm thiếu sót, thậm chí họ còn dùng len pha nhiều hơn len nguyên chất. Len pha
PES làm comple, với PAN (30/70) làm áo len dệt kim, với PA dệt sản phẩm yêu
cầu co dãn cao… Các tính chất cơ hoc của vải PES như đô bền kéo đứt, đô mài
mòn thay đồi gần tuyết tính theo sự thay đổi tỷ lệ pha polyeste và len. Trong môi
trường ẩm hơn, ở 90% độ ẩm tương đối và 27OC trong thời gian ngắn thì tỉ lệ
polyeste cao thì có độ phục hồi nếp gấp tốt hơn so với polyeste thấp. Vải
PES/Wo đươc xử lý hoàn tất rất ổn đinh kích thước và không bị co khi giặt. Tỉ lệ
xơ polyeste 50% có độ ổn định kích thước thay đổi rất ít ngay cả sau 10 lần giặt.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
11
1.1.2. Phân loại vải dệt thoi
Dệt thoi kiểu dệt cơ bản diễn ra trên máy dệt thoi, cấu tạo gồm hai hệ sợi
đan vuông góc với nhau. Trong đó tùy theo từng kiểu dệt khác nhau tạo ra bằng
các kiểu dệt khác nhau. Sợi được chạy suốt theo chiều dọc của vải, chạy từ phía
sau ra phía trước của máy dệt là sợi dọc. Và sợi chạy theo chiều ngang của vải,
chạy từ biên này đến biên kia của vải được gọi là sợi ngang.
Đặc điểm của vải dệt thoi là: Vải có cấu trúc tương đối bền tốt, bề mặt vải
khít, độ dãn dọc ngang ít. Dễ bị nhàu đặc biệt với vải cotton, lanh… Vải không bị
tuột mép tuột vòng, không bi quăn mép, đa dạng và phong phú về kiếu dệt chất
liệu. Vải dệt thoi được sử dụng rất nhiều trong may mặc, đời sống, y tế, quốc
phòng, kĩ thuật… Kiểu dệt thoi là kiểu dệt em chọn vì kiểu dệt thoi giúp quần áo
comple ôm với dáng người, dễ giữ dáng quần áo hơn tạo sự trang trọng quý phái.
Còn với vải dêt thoi do tính chảy nên làm cho quần áo comple bị mất dáng trông
quê mùa. Kiểu dệt vân điểm tạo độ bền cho vải.
1.1.2.1 Kiểu dệt cơ bản (elementary weaves)
Là những kiểu dệt cơ bản nhất sau đó từ những kiểu dệt này ta phát triển ra
các kiểu dệt phức tạp hơn, tạo nên sự đa dạng cho sản phẩm về kiểu dệt, họa tiết.
Nhìn chung, chúng có đặc điểm chung là Rd= Rn ráp po dọc bằng ráp po ngang,
trên mỗi sợi trong 1 rappo chỉ có một điểm nổi đơn. Bước chuyển S của điểm nổi
đơn là hằng số.
a. Vân điểm (plain weave)
Kiểu dệt vân điểm là kiểu dệt cơ bản nhất có đặc điểm như sau: Điểm nổi
dọc và ngang phân bố đều đặn theo tỉ lệ 1/1 theo cả chiều dọc và ngang, vải có
hiệu ứng hai mặt.
Biểu diễn: Rd=Rn ≥ 2, S= ± 1.
Dệt trên máy dệt thoi, điều go bằng cam, tay kéo.
Vải có cấu trúc chặt chẽ và ổn định, hơi cứng. Sử dụng rộng rãi cho quần áo
mặc ngoài, vải bạt và vải dù, vải cotton, vải len, lụa, calico, pôpolin, katê, ximili,
voan … (Bảng 1.1)
Trong kiểu dệt cơ bản, thì kiểu dệt vân điểm được sử dụng phổ biến nhất
trong vải dệt thoi PES/Wo 50/50.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
12
Bảng 1.1. Mẫu vải dệt thoi PES/Wo 50/50 kiểu dệt vân điểm
Vải dệt thoi PES/Wo 50/50 kiểu dệt vân điểm
STT
1
Thành
phần
50% PES
Chi số
(D)
Màu
sắc
Khổ
vải
Trọng
lượng
(cm)
(g/m )
90/2*2
Đen
145
225
80/2*80/
2
Xanh
dương
142
250
8 -20S
Hồng
147
720
Loại vải
50% Wo
2
60 % Wo
38% PES
2% Lycra
3
50% PES
50% Wo
b. Vân chéo (twill)
Kiểu dệt vân chéo là kiểu dệt có điểm nổi đơn của các sợi liền kề nối tiếp
nhau trên đường chéo tạo ra hiệu ứng các đường kẻ nghiêng song song gọi là
nóng chéo. Hai mặt vải không giống nhau.
Biểu diễn: Vân chéo a/b (trong đó a + b = R).
Rd = Rn ≥ 3, S = ± 1.
Vải vân chéo có cấu trúc mềm mại, thoáng khí, và ổn định. Vân chéo mềm
nhưng kém bền so với vân điểm. Sử dụng rộng rãi cho quần áo mặc ngoài khăn
trải bàn, vỏ chăn….
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
13
Bảng 1.2. Bảng các vải dệt thoi PES/W0 kiểu dệt vân chéo
Vải dệt thoi PES/Wo 50/50 kiểu dệt vân chéo
ST
T
Thành
phần
Chi
số
Màu sắc
Khổ vải
(cm)
(D)
1
2
90% PES
Trọng
lượng
Loại vải
(g/m )
145
620
10% Wo
ĐenTrắng
70% PES
Đen
147
417
Tím than
145
720
30% Wo
3
50% PES
50 % Wo
c. Vân đoạn (satin weave)
Kiểu dệt vân đoạn là kiểu dệt có điểm nổi đơn phân bố đều trong Rappo
nên không tạo nóng chéo. Mặt vải trơn bóng nhờ các đoạn nổi dài. Vải kiểu dệt
này có hai mặt phân biệt rõ rệt.
Biểu diễn: Vân đoạn a/b, a = R, b=S.
Rd = Rn ≥ 5, 2≤ S ≤ R-2. R và S không có ước số chung.
Vải có cấu trúc chặt chẽ, mềm mại, trơn bóng và ổn định. Sử dụng cho quần
áo mặc ngoài, khăn trải bàn….Do ít sợi bị uốn khúc nhưng sự đan kết lỏng lẻo
kém bền nên vải dệt kiểu vân đoạn làm cho vải có độ mềm cao và bóng.
Bảng 1.3. Vải dệt thoi kiểu dệt cơ bản
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
14
Vải dệt thoi kiểu dệt vân đoạn
STT
Thành
phần
Chi số
Màu
sắc
Khổ
vải
Khối
lượng
(cm)
(g/m)
1
100% PES
50D*50D
Sữa
147
92
2
100% PES
50D*75D
Vàng
147
80
Vải
1.1.2.2. Kiểu dệt biến đổi
Là kiểu dệt xuất phát từ kiểu dệt cơ bản nhưng phát triển thêm điểm nổi,
hoặc phát triển ra.
a. Kiểu dệt vân điểm biển đổi (tăng dọc, tăng ngang, tăng đều).
• Vân điểm tăng dọc là khi tăng điểm nổi theo hướng dọc.
• Vân điểm tăng ngang là khi tăng điểm nổi theo hướng ngang.
• Vân điểm tăng đều là khi tăng điểm nổi theo cả 2 hướng.
Ví dụ: Vân điểm tăng đều các sợi dọc, ngang trong Rappo kiểu dệt gốc
được lặp lại 2-4 lần. Kí hiệu vân điểm tăng đều a/b a=b≥ là quy luật tăng trên cả
sợi dọc và sợi ngang Rd=Rn= a+b.
Vải có hiệu ứng vân điểm của sợi> n lần. Cấu trúc ổn đinh, mềm thoáng,
dùng cho quấn áo măc ngoài. Tương tự vân điểm tăng dọc Rd = 2, Rn = 4; vân
điểm tăng ngang Rd = 4, Rn = 2.
b. Kiểu dệt vân chéo biến đổi (tăng ngang, tăng dọc, zic zắc).
• Vân chéo đơn (tăng ngang, tăng dọc) là từ kiểu dệt vân chéo gốc 1/b, tăng
thêm (theo sợi dọc hoặc ngang) điểm nổi dọc liền kề vào điểm nổi của vân chéo
gốc
Ký hiệu: Vân chéo tăng đơn a/b, trong đó a≥2, b= RO= a, Rd=Rn, S= Sgốc.
Ví dụ vân chéo tăng dọc 2/2 thì Rd-4, Rn=4.
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
15
• Vân chéo biến đổi zic zắc là vải có vân có hiệu ứng vân chéo, sau n bước
chuyển S đổi dấu đến sợi 2n-2 thì đổi lại.
Ký hiệu: Vân chéo zic zắc ngang (dọc) a/b, chu kì n
Vân chéo zic zắc ngang Rd= 2n-2, Rn= RO.
Vân chéo zic zắc dọc Rd=RO, Rn= 2n-2.
Kiểu dệt vân chéo biến đổi này thường có cấu trúc ổn định, mềm, thường
được sử dụng cho quần áo mặc ngoài, khăn trải giường, vỏ chăn…
c. Kiểu dệt vân đoạn biển đổi (tăng dọc, tăng ngang).
Vân đoạn tăng dọc (ngang) là vải có hiệu ứng nóng chéo từ vân đoạn gốc
R/S. tăng thêm điểm nổi dọc (cùng quy luật) vào điểm nổi đơn gốc để tạo hiệu
ứng vân chéo. Vân đoạn tăng dọc R/S theo quy luật tăng a/b
Biểu diễn: Rd=Rn=R=a+b, S=Sgốc.
Ví dụ: vân đoạn tăng dọc 8/3 quy luật tăng 4/4 thì R=8, S=3.
Kiểu dệt này thường dùng với vải sa tanh, gabadin, kaki… cấu trúc vải
mềm và ổn định.
1.1.2.3. Kiểu dệt phức tạp (nhung ngang, nhung dọc, nổi vòng)
Kiểu dệt phức tạp là kiểu dệt có nhiều hệ thống sợi dọc (2 hệ thống) đan với
một hay nhiều hệ thống sợi ngang hoặc ngược lại). Vể mặt cấu tạo, khác với kiểu
dệt đơn giản, ngoài sự phân bố sợi ngày cạnh sợi kia còn có lớp này đến lớp kia.
Vải kép bao gồm vải hai mặt, vải hai lớp. Vải hai mặt thường gồm một hệ thống
sợi dọc và hai hệ thống sợi ngang đan kết với nhau.
Vải nhung trên bề mặt vải hình thành các long tuyết từ xơ do sợi bị cắt.
Tuyết nhung tập trung thành sọc vạch trên bề mặt vải.
Đối với nhung ngang, vải có một hệ thống sợi dọc và hai hệ thống sợi
ngang (một hệ thống dệt nền, một tạo nhung tuyết). Vải có mật độ ngang lớn. Tỷ
lệ tuyết so với nền quyết định chất lượng và độ dày của nhung.Nhung trơn
(nhung the) có tuyết phân bố đều trên mặt vải. Loại nhung kẻ thì tuyết tập trung
tạo đường sọc.
Vải nổi vòng là loại vải có các vòng sợi phủ đầy trên bề mặt. Các vòng sợi
có thể phâ bố đều tập trung thành sọc, ô, hình hoa… ở một mặt hoặc cả hai mặt
vải. Vải nổi vòng thường dùng cho vải trải giường, áo choàng, khăn tắm, khăn
mặt… Sản phẩm có độ thấm nước và mao dẫn nước rất tốt.
Bảng 1.4. Bảng các vải dệt thoi kiểu dệt phức tạp
Vải dệt thoi kiểu dệt phức tạp
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
16
STT
Thành
phần
Chi số
Khổ vải
(D)
(cm)
Khối
lượng
riêng
Loại
dệt
Loại vải
(g/m)
1
100%
Wo
100
1250
Nổi
vòng
2
50%
PES
50% Wo
147
700
Vải
nhung
1.1.2.4. Kiểu dệt phối hợp (combined weave)
Kiểu dệt phối hợp là kiểu dệt có được do phối hợp các kiểu dệt cơ bản với
nhau vân điểm, vân đoạn, vân chéo. Những tính chất mà kiểu dệt phối hợp tạo
cho vải hoàn toàn khác hẳn tính chất của các kiểu dệt thành phần. Có nhiều nhóm
kiểu dệt phối hợp như nhóm crep, nhóm thủng lỗ, nhóm tổ ong…tạo hiệu ứng
sọc ngang, caro.Vải có hiệu ứng sọc dọc mỗi dọc có một kiểu dệt khác nhau.
Biểu diễn: Vải sợi dọc a-b-c, mỗi dọc độ rộng mật độ dọc (Pdi) biểu diễn
bằng 1 đến vải Rappo kiểu dệt dọc.
Rappo: Rd= ∑Wi×Pdi, Rn= Bội số chung nhỏ nhất của RN.
1.1.2.5. Kiểu dệt Jacquard:
Là kiểu dệt có Rappo khá lớn (100- 1000 sợi), trong đó từng chi tiết hoặc
từng phần của hình trang trí. Công nghệ dệt các hoa văn chi tiết chìm lên mặt vải
nên sang trọng và đắt tiền hơn vải in hoa thông thường, thường được dệt trên lụa,
gấm, vải, thảm, hoặc bức tranh mỹ thuật…
Kiểu dệt Jacquard cũng là một kiểu dệt không chỉ phổ biến trong dệt may
mà còn với vải PES/Wo cũng chiễm khá lớn.
Bảng 1.5. Bảng thống kê vải dệt thoi PES/Wo kiểu dệt Jacquard
STT
Thành phần
Chi số
(D)
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Khổ
vải
Trọng
lượng
Loại vải
Trần Thị Thảo
17
(cm)
riêng
(g/m2)
1
50% PES, 50%
Wool
8-20s
148
580
2
70% PES, 30%
Wool
46S+32s
+40s
178
250
3
95% PES,
143
490
5% Wool
1.2. Thị trường tiêu thụ
Vải dệt thoi PES /Wo50/50 được dùng để phục vụ cho quần áo mặc
ngoài,áo khoác, comple, quần áo bảo hộ, thời trang cao cấp, quần áo cho quân
nhân, quân sự…
1.2.1. Thị trường thế giới
Ngày nay trước sự cạnh tranh về chất lượng mẫu mã sản phẩm, con người
cũng có nhu cầu cao hơn về việc sử dụng những vải được dệt từ sợi xuất xứ từ
thiên nhiên, vải tổng hợp vì giá cả phải chăng và chất lượng sản phẩm thì tốt. Vải
PES/Wo có kết cấu trúc nhẹ, có khả năng phục hối nếp nhăn, chịu được sự bài
mòn, dễ giặt, có tính thẩm mĩ cao. Chính vì vậy, ngày này vải được sử dụng rộng
rãi để sản xuất quần áo công sở, vest vì những tiêu chí phù hợp trên. Bên cạnh
những mặt hàng vải len và len pha truyền thống.
Như pha với polyeste, acrylic và nylon với các tỷ lệ 50/50, 55/45, 60 /40,
70/30, 80/20 còn có sự pha trộn với lanh, cotton và tơ tằm.
Trên thế giới có rất nhiều các nước sản xuất vải, nhưng Trung Quốc được
coi là nhiều xưởng sản xuất nhất như công ty Yên Đài Lowbow, công ty Thiệu
Hưng Baite, công ty Thường Châu Mingfu, công ty Chiết Giang…. Đa phần các
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
18
công ty chuyên xuất khẩu thay vì tiêu dùng trong nước, thường sẽ được xuất
khẩu sang Châu âu, Mỹ…
1.2.2. Thị trường trong nước
Hiện nay tại Việt Nam cũng xuất hiện nhiều công ty sản xuất vải PES/Wo
nhưng không nhiều. Công ty DEAWON Việt Nam, công ty THYGESEN
TEXTILE Việt Nam, Công ty 28, Công ty dệt lụa Nam Định, Công ty Bình Lợi
(Thành phố Hồ Chí Minh)… sản xuất không chỉ vải mà cả sản phẩm bảo gồm
Comple, quần áo bảo hộ, quần áo thời trang…
Ngành công nghiệp sản xuất vải len và len pha đã đươc quan tâm rất nhiều
sau chiến tranh. Đa phần sản phẩm sẽ được xuất khẩu, tiêu dùng trong nước
chiếm tỉ lệ rất ít. Tính đến năm 2005, Việt Nam đạt khoảng 6 triệu m^2, và đã có
các công nghệ dây chuyền sản xuất sợi len lông cừu chải thô. Năm 2005, Công ty
28 thuộc bộ Hậu Cần bộ Quốc Phòng đã tiến hành sản xuất thí nghiệm vải
PES/Wo và đã có thẩm quyền phê duyệt. Hiện nay công ty đang nỗ lưc để đáp
ứng nhu cầu sử dụng cho quần áo quân đội, quần áo complê, quần áo công sở,
quần áo mặc ngoài….Những năm gần đây, Công ty Dêt lụa Nam Định đã dệt và
xử lí các loại vải được sử dụng là sợi mộc hoặc sợi màu nhập khẩu có tỷ lệ pha
PES/ Wo khác nhau với chi số Mn20, Mn30.
Thực tế trên thị trường Việt Nam hiện nay do nhiều nguyên nhân về công nghệ,
thiết bị còn hạn chế, độ bền màu chưa cao, bề mặt vải kém mềm mại , nhu cầu thị
trường thế giới ngày càng đòi hỏi cao nên việc xuất khẩu chưa được ổn định.
1.3. Lựa chọn mặt hàng
Từ những tài liệu phân tích mặt hàng và thị trường ta thấy rằng hầu hết các
sản phẩm từ PES /Wo có nhiều màu sắc, chi số, kiểu dệt, thành phần, khổ vải,
trọng lượng. … Với những trang phục dành cho công sở như Vest nam nữ yêu
cầu chủ yếu là mềm, trơn, và chảy, màu tối và dễ sử dụng, với quần âu phải tạo
cảm giác bền, chắc, thoải mái, mát mẻ, thấm mồ hôi tốt để phù hợp với mặc cả
mùa đông và mùa hè. Đặc biệt, dù là với nam hay nữ, quần áo lịch sự này phải có
khả năng kháng nhàu cực tốt tạo cảm giác trang trọng cho người nhìn.
Vì vậy, đồ án này em sẽ lựa chọn một số loại mặt hàng vải PES/Wo kiểu dệt
vân điểm PES /Wo50/50 để sản xuất phục vụ thị trường làm quần áo Comple,
như trên bảng 1.6.
Bảng 1.6. Bảng các mặt hàng vải dệt thoi PES/Wo 50/50
Lựa chọn mặt hàng vải dệt thoi PES/Wo 50/50
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
19
S
T
T
Nhà
sản
xuất
Thành
phần
1
Sehli
50%
PES
Kiểu
dệt
Chi
số
Khổ
vải
Trọng
lượng
Màu
sắc
(D)
(cm)
(g/m)
Vân
điểm
80/2*
40/1
147
230
Nâu
vàng
Vân
chéo
80/2*
50/1
147
270
Xám
Mẫu
50%
Wo
2
Jiang
Su
50%
PES
50%
Wo
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trần Thị Thảo
- Xem thêm -