Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu đồ án hoàn chỉnh

.DOCX
43
584
94

Mô tả:

NGHỊCH LƯU CẦU 1 PHA
Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha Đồ án môn học Sinh viên thực hiện : Nông Văn Đức Lưu Thị Thu Lê Mai Xuân Nhóm 07-05B  1. 2. 3. 4. Tên đề tài :Tính toán, thiết kế chế tạo mạch nghịch lưu nguồn áp một pha Nội dung cần hoàn thành: Lập kế hoạch thực hiện Giới thiệu chung về nghịch lưu. Trình bày các phương pháp tính toán thiết kế bộ nghịch lưu nguồn áp. Thiết kế, chế tạo bộ nghịch lưu nguồn áp một pha đảm bảo yêu cầu: Sản phẩm của đề tài đảm bảo tính công nghiệp và có tính khả thi trong thực tiễn. Với yêu cầu của đề tài khi đó chúng ta phải đi thiết kế một bộ nghịch lưu cho ra điện áp xoay chiều là 220V từ nguồn ắc quy 12V, tần số trong mạch đo được là 400Hz, I đầu ra 2A, Mạch lấy nguồn ắc quy 12V cấp trsực tiếp cho mạch và cho biến áp. Biến áp ở đây sử dụng như một bộ kích nhằm kích nguồn áp lên giá trị cao hơn nhiều lần so với giá trị áp ban đầu. Chính vì mạch có khả năng biến đổi nguồn một chiều thành nguồn xoay chiều nên mạch có tính thiết thực rất lớn trong thực tế. Mạch là mạch công suất vì vậy linh kiện được sử dụng phần lớn là linh kiện công suất. Mạch sử dụng các van bán dẫn công suất như Transistor, MOSFET, IGBT…Trong quá trình chạy mạch thì xung tạo ra là xung vuông và được khuyếch đại lên bằng các van bán dẫn là Transistor, IGBT… - Mục tiêu của đề tài. Nắm được một cách tổng quan về các phần tử bán dẫn công suất. Nghiên cứu về các mạch nghịch lưu, hiểu được nguyên lý làm việc của mạch nghịch lưu, các phương pháp biến đổi từ đó lựa chọn một phương án tối ưu nhất để có áp dụng trên đồ án của mình và ngoài thực tiễn. 1 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha -.Kế hoạch tiến độ từng tuần STT Tuần Công việc thực hiện 1 2 3 4 5 6 1,2 Người thực hiện - Nhận đề tài, sắp xếp công việc cho từng tuần ( phân chia công việc cho từng thành viên) Cả nhóm -Tìm tài liệu liên quan: Cả nhóm điện tử công suất, truyền động điện - Tìm hiểu nguyên lý các mạch có liên quan Cả nhóm đến đề tài. - Tham khảo ý kiến những người có chuyên Cả nhóm môn, các anh chị khóa trước. -Đưa ra cơ sở lý thuyết chung của đề tài. Cả nhóm 3 4 5,6.7 -.Đưa ra ý tưởng thiết kế mạch - Thiết kế sơ đồ nguyên lý mạch, tính toán thông số rồi tiến hành chạy mô phỏng. Cả nhóm 8.9.10 - Ráp mạch và khảo sát trên bo mạch( nếu gặp lỗi chỉnh sửa lại) - Đo, chuẩn đoán các thông số điện. - Tiến hành vẽ mạch, in mạch. - Lắp ráp hoàn tất sản phẩm Cả nhóm 11.12 - Chuẩn hoá nội dung, hoàn thành báo cáo. - Hoàn tất sản phẩm, kiểm tra toàn bộ nội dung. Cả nhóm 2 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha - Các phương án thực hiện. Nhóm thực hiện đề tài sử dụng hai phương pháp chủ yếu: - Phương pháp tham khảo tài liệu:Điện tử công suất, lý thuyết, thiết kế, ứng dụng. các nguồn tài liệu trên mạng, tài liệu tham khảo từ các anh chị khóa trên. - Phương pháp thực hành: Song song với việc đọc tài liệu nhóm thực hiện đề tài đã thực hành trên mô hình để dễ dàng nắm bắt được lý thuyết. - Ý nghĩa của đề tài. Để giúp sinh viên có thể có thể củng cố kiến thức, tổng hợp và nâng cao kiến thức chuyên nghành cũng như kiến thức ngoài thực tế. Đề tài còn thiết kế chế tạo thiết bị, mô hình để các sinh viên trong trường đặc biệt là sinh viên khoa Điện – Điện tử tham khảo, học hỏi tạo tiền đề nguồn tài liệu cho các học sinh, sinh viên khoá sau có thêm nguồn tài liệu để nghiên cứu và học tập. Những kết quả thu được sau khi hoàn thành đề tài này trước tiên là sẽ giúp chúng em có thể hiểu sâu hơn về các bộ nghịch lưu, các phương pháp biến đổi điện áp. Từ đó sẽ tích luỹ được kiến thức cho các năm học sau và ra ngoài thực tế. 3 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha Chương I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MẠCH NGHỊCH LƯU 1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGHỊCH LƯU Bộ nghịch lưu là bộ biến đổi tĩnh đảm bảo biến đổi một chiều thành xoay chiều. Nguồn cung cấp là một chiều, nhờ các khóa chuyển mạch làm thay đổi cách nối đầu vào và đầu ra một cách chu kỳ để tạo nên đầu ra xoay chiều. Khác với bộ biến tần trực tiếp đã nghiên cứu, trong bộ nghịch lưu cũng như trong bộ điều áp một chiều, hoạt động của chúng phụ thuộc vào loại nguồn và tải. Các bộ nghịch lưu được phân thành hai loại: -Bộ nghịch lưu áp được cung cấp từ nguồn áp một chiều. -Bộ nghịch lưu dòng được cung cấp từ nguồn dòng một chiều. Loại nguồn sẽ xác định theo quan điểm chuyển mạch. Điện áp hoặc dòng điện ra của bộ nghịch lưu áp hay nghịch lưu dòng được tạo nên từ một sóng trong nửa chu kỳ gọi là bộ nghịch lưu được điều khiển toàn sóng. Do sự phát triển của các linh kiện bán dẫn công suất và phương pháp điều khiển, người ta thường sử dụng phương pháp điều biến độ rộng xung PWM mỗi nửa chu kỳ được tạo nên từ nhiều sóng có độ rộng thích hợp, nhờ đó dễ dàng lọc điện áp và dòng điện ra. Vì thế để bắt đầu nghiên cứu cần nghiên cứu sự làm việc với điều khiển toàn sóng và làm cơ sở so sánh với sự làm việc với điều biến đôh rộng xung. Tiếp theo sẽ đề cập đến bộ biến tần cộng hưởng ít suy giảm. Chúng thường được sử dụng để cung cấp cho các tải cần tần số trung bình có hệ số công suất rất nhỏ ( đốt nóng bằng cảm ứng), chúng đòi hỏi điều khiển đặc biệt. Bộ biến tần nghịch lưu dòng hoặc áp thường được sử dụng trong truyền động điện xoay chiều có tốc độ thay đổi. Theo đề tài cũng như cách hướng dẫn ta tập trung vào nghiên cứu về bộ nghịch lưu áp được cung cấp từ nguồn áp một chiều. 1.2. NGHỊCH LƯU ÁP Nghịch lưu áp là thiết bị biến đổi nguồn áp một chiều thành nguồn áp xoay chiều với tần số tùy ý. Nguồn áp vẫn là nguồn được sử dụng phổ biến trong thực tế. Hơn nữa điện 4 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha áp ra của nghịch lưu áp có thể điều chế theo phương pháp khác nhau để có thể giảm được sóng điều hòa bậc cao. Trước kia nghịch lưu áp bị hạn chế trong ứng dụng vì công suất của các van động lực điều khiển hoàn toàn còn nhỏ. Hơn nữa việc sử dụng nghịch lưu áp bằng tiristo khiến cho hiệu suất của bộ biến đổi giảm, sơ đồ điều khiển phức tạp. Ngày nay công suất của các van động lực IGBT, GTO, MOSFET càng trở nên lớn và có kích thước gọn nhẹ, do đó nghịch lưu áp trở thành bộ biến đổi thông dụng và được chuẩn hóa trong các bộ biến tần công nghiệp. Do đó sơ đồ nghịch lưu áp trình bày sau đây sử dụng van điều khiển hoàn toàn. Trong quá trình nghiên cứu ta giả thiết các van động lực là các khóa điện tử lý tưởng, tức là thời gian đóng và mở bằng không nên điện trở nguồn bằng không. 1.2.1. Nghịch lưu áp một pha. 1.2.1.1. Cấu tạo. Sơ đồ nghịch lưu áp một pha được mô tả trên hình 1.9. Sơ đồ gồm 4 van động lực chủ yếu là: T1, T2, T3, T4 và các điôt D1, D2, D3, D4 dùng để trả công suất phản kháng về lưới và như vậy tránh được hiện tượng quá áp ở đầu nguồn. Tụ C được mắc song song với nguồn để đảm bảo cho nguồn đầu vào là nguồn hai chiều (nguồn một chiều thường được cấp bởi chỉnh lưu chỉ cho phép dòng đi theo một chiều). Như vậy tụ C thực hiện việc tiếp nhận công suất phản kháng của tải, đồng thời tụ C còn đảm bảo cho nguồn đầu vào là nguồn áp. 1.2.1.2. Nguyên lý làm việc.   2 Ở nửa chu kỳ đầu tiên cặp van T|, T2 dẫn điện, phụ tải đuợc đấu vào nguồn. Do nguồn là nguồn áp lên điện áp trên tải U1 = E, hướng dòng điện là đường nét đậm. 5 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha Tại thời điểm   2 Ti và T2 bị khóa, đồng thời T3 và T4 mở ra tải sẽ được đấu vào nguồn theo chiều ngược lại, tức là dấu điện áp trên tải sẽ đảo chiều và ut = - E tại thời điểm 2 . Do tải mang tính trở cảm nên dòng vẫn giữ nguyên hướng cũ (đường nét đậm) T1, T2 bị khóa nên dòng phải khép mạch qua D3, D4. Suất điện động cảm ứng trên tải sẽ trở thành nguồn trả năng lượng thông qua D3, D4 về tụ C (đường nét đứt ). Tương tự như vậy đối với chu kỳ tiếp theo khi khóa cặp T3, T4 dòng tải sẽ khép mạch qua D1 và D2. Đồ thị điện áp tải Ut, dòng điện tải it, dòng qua điôt iD và dòng qua tiristo được biểu diễn trên hình 1.10. Biểu thức điện áp và dòng điện trên tải : 6 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha Trên thực tế người ta thường dùng nghịch lưu áp với phương pháp điều chế độ rộng xung PWM để giảm bớt được kích thước của bộ lọc. Nguyên lý của phương pháp này sẽ được nghiên cứu ở phần sau. 7 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha 1.2.2. Nghịch lưu áp ba pha. Sơ đồ nghịch lưu áp ba pha hình 1.11 được ghép từ ba sơ đồ một pha có điểm trung tính. Để đơn giản hóa việc tính toán ta giả thiết như sau : • Giả thiết các van là lý tưởng, nguồn có nội trở nhỏ vô cùng và dẫn điện theo hai chiều. • Van động lực cơ bản T1. T2, T3. T4. T5. T6 làm việc với độ dẫn điện Ẩ = 180P,Z a =Z b =Z c . Các điôt D1. D2, D3. D4, D5, D6 làm chức năng trả năng lượng về nguồn và tụ C đảm bảo nguồn cấp là nguồn áp đồng thời tiếp nhận năng lượng phản kháng từ tải. 8 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha Để đảm bảo tạo ra điện áp ba pha đối xứng luật dẫn điện của các van phải tuân theo đồ thị như trên hình (1.12). Như vậy Ti, T4 dẫn điện lệch nhau 1800 và tạo ra pha A. T3, Tố dẫn điện lệch nhau 1800 để tạo ra pha B. T5, T2 dẫn điện lệch nhau 1800 để tạo ra pha c, và các pha lệch nhau 1200. 9 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha Dạng điện áp trên các pha UZA, UZB, UZC có dạng như trên hình 1.13 và có giá trị hiệu dụng được tính bởi công thức sau : Suy ra: 10 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha Giá trị tụ C được tính theo công thức: Ta đưa ra thông số và yêu cầu bộ nghịch lưu cần thiết kế như sau: điện áp đầu vào U v =12V..Điện áp đầu ra 220VAC/400Hz. Dòng max ra là 2-5A. Với yêu cầu như vậy, ta sử dụng mạch nghịch lưu độc lập nguồn áp, có hai lựa chọn: Nghịch lưu độc lập nguồn áp một pha.Nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha sau đó lấy một pha để sử dụng. Nghịch lưu độc lập nguồn áp ba pha có dạng hình sin hơn so với nghịch lưu độc lập nguồn áp một pha, tuy nhiên với mục đích sử dụng như ban đầu ta đưa ra thì hoàn toàn không cần thiết phải dùng như vậy, bởi bộ nghịch lưu áp ba pha cho chi phí cao hơn và tính toán điều khiển cũng phức tạp hơn rất nhiều, trong khi đó ta chỉ cần sử dụng một pha cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Do vậy ta sẽ chọn mạch nghịch lưu độc lập nguồn áp một pha với các thông số và yêu cầu đã đề ra. Bộ biến đổi DC/AC sẽ gồm hai thành phần chính như sau : Mạch điều khiển : Có nhiệm vụ phát xung vuông dao động với tần số 50 Hz cấp xung mở cho transiter dẫn sẽ làm cho mosfet dẫn. Mạch lực bộ nghịch lưu một pha :có nhiệm vụ đẩy kéo điện áp 12V DC lên 220VAC tần số 400Hz 11 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha Tổng kêt chương I: Giới thiệu tổng quan về các bộ nghịch lưu. Khái quát sơ bộ về bộ nghịch lưu áp gồm nguồn áp một pha và nguồn áp 3 ba. Theo những đánh giá cũng như các thông số mà đề bài đưa ra, ta chọn được phương án thiết kế bộ nghịch lưu áp một pha. Để hiểu rõ hơn về các linh kiện được sử dụng trong mạch nghịch lưu áp một pha ta sẽ tiếp tục tìm hiểu trong chương 2. 12 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU VỀ CÁC LINH KIỆN 2.1. IC ổn áp 7805 2.1.1. Sơ đồ chân Hình 1.1: Sơ đồ chân IC 78XX Nhìn từ trái qua phải thì lần lượt là chân số 1, 2, 3 của IC. - Chân số 1: Input (chân vào) - Chân số 2: GND (nối mass) - Chân số 3: Output (chân ra) 2.1.2. Chức năng IC 7805 thuộc họ IC78xx là họ IC ổn áp có chức năng tạo điện áp ở đầu ra cố định ở mức (+) xx V - 78 là họ IC lấy ra điện áp dương (+) - XX là 2 số của điện áp lấy ra. Lưu ý: Điện áp đầu vào của IC phải lấylớn hơn điện áp đầu ra 3V trở lên. Ví dụ IC 7805 thì Vin phải 8V trở lên. 2.1.3. Ứng dụng Được dùng để thiết kế các bộ nguồn đơn giản cung cấp điện áp cho các mạch điện không đòi hỏi điện áp ổn định quá cao. 2.1.4. Một vài thông số của IC 7805 - Dòng cực đại có thể duy trì 1A. 13 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha - Dòng đỉnh 2,2A. - Công suất tiêu tán cực đại nếu không dùng tản nhiệt: 2W Công suất tiêu tán nếu dùng tản nhiệt đủ lớn: 15W Công suất tiêu tán trên ổn áp nối tiếp được tính như sau: Pd = (Ui – Uo) . I Trong đó: - Ui – áp lối vào ,Uo – áp lối ra I – dòng sử dụng µA7805C Đặc tính TJ† Điều kiện IO = 5 mA to 1 A, Output voltage (Điện VI = 7 V to 20 V PD ≤ 15 W áp ra) MIN 4.8 25°C 0°C to TYP 5 MAX 5.2 5.25 4.75 Đơn vị V 125°C Input voltage regulation VI = 7 V to 25 V 100mV 25°C 3 ( Sự ổn áp đầu vào) Output voltage regulation IO = 5 mA to 1.5 A mV 25°C 15 ( Sự ổn áp đầu vào) Temperature IO = 5 mA coefficient of output voltage (Hệ số nhiệt độ của điện áp ra) Output noise voltage( f = 10 Hz to 100 kHz 100 0°C 125°C to -1,1 100 mV/°C 25°C 40 µV 25°C 2 V Điện áp tạp nhiễu) Dropout voltage( Điện IO = 1 A áp rơi) Bảng 1.1: Một vài thông số của IC 7805 14 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha 2.2. IGBT (Insulated Gate Bipolar Transistor) 2.2.1. Cấu trúc và ký hiệu Về cấu trúc bán dẫn, IGBT rất giống với MOSFET, điểm khác nhau là có thêm lớp nối với collector tạo nên cấu trúc bán dẫn p-n-p giữa emiter( tương tự cực gốc) với collector(tương tự với cực máng), mà không phải là n-n như ở MOSFET . Vì thế có thể coi IGBT tương đương với một transistor p-n-p với dòng base được điều khiển bởi một MOSFET. Dưới tác dụng của áp điều khiển Uge>0, kênh dẫn với các hạt mang điện là các điện tử được hình thành, giống như ở cấu trúc MOSFET.Các điện tử di chuyển về phía collector vượt qua lớp tiếp giáp n-p như ở cấu trúc giữa base và collector ở transistor thường, tạo nên dòng collector Hình 1.2: a) Cấu trúc IGBT b) Sơ đồ tương đương của IGBT 2.2.2. Nguyên lý làm việc. - Phân cực cho IGBT sao UCE >0,sau đó vào cực G một điện áp điều khiển Uge>0 với một giá trị đủ lớn. Khi đó hình thành một kênh dẫn với các hạt là điện từ giống như MOSFET các hạt điện tử di chuyển về phía cực C, vượt qua lớp tiếp giáp P-N tạo nên dòng Colector - Thời gian đóng cắt của IGBT nhanh hơn transistor thường , trể khi mở khoảng 0,15ms, trễ khi khóa khoảng 1ms. Công suất điều khiển IGBT rất nhỏ thường mở dưới dạng điện áp điều khiển là +-15V . Để mở thường cấp tín hiệu +15V,khóa cấp tín hiệu -15V 15 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha 2.2.3. Vùng làm việc an toàn (Safe Operating Area) Vùng làm việc an toàn được thể hiện dưới dạng đồ thị quan hệ giữa điện áp và giá trị dòng điện lớn nhất mà phần tử có thể hoạt động được trong mọi chế độ, khi dẫn, khi khóa, cũng như trong các quá trình đóng cắt. Khi điện áp đặt lên cực điều khiển và emitor là dương và hình thư hai thì điện áp này là âm. Khi điện áp điều khiển dương, SOA có dạng hình chữ nhật với góc hạn chế ở phía trên, bên phải, tương ứng với chế độ dòng điện và điện áp lớn. Điều này có nghĩa là khi chu kì đóng cắt càng ngắn, ứng với tần số làm việc càng cao thì khả năng đóng cắt công suất càng suy giảm. Khi đặt điện áp điều khiển âm lên cực điều khiển và emitor, SOA lại bị giới hạn ở vùng công suất lớn do tốc độ tăng điện áp quá lớn sẽ dẫn đến xuất hiện dòng điện lớn đưa vào vùng p của cực điều khiển, tác dụng giống như dòng điều khiển làm IGBT mở trở lại như tác dụng đối với cấu trúc của thyristor. Tuy nhiên khả năng chịu đựng tốc độ tăng áp ở IGBT lớn hơn nhiều so với ở các phần tử bán dẫn công suất khác . Giá trị lớn nhất của dòng cho phép collector cho phép Icm được chọn sao cho tránh được hiện tượng chốt giữ dòng, không khóa lại được, giống như ở thyristor. Hơn nữa, điện áp điều khiển lớn nhất Uge cũng phài được chọn để có thể giới hạn được dòng điện Ice trong giới hạn lớn nhất cho phép này trong điều kiện sự có ngắn mạch bằng cách chuyển đổi bắt buộc từ chế độ bão hòa sang chế độ tuyến tính. Khi đó dòng Ice được giới hạn không đổi, không phụ thuộc vào điện áp Uce lúc đó. Tiếp theo IGBT phải được khóa lại trong điều kiện đó, càng nhanh càng tốt để tránh phát nhiệt quá mạnh . Tránh được hiện tượng chốt giữ dòng bằng cách liên tục theo dõi dòng collector là điều cần thiết khi thiết kế IGBT. 2.3. IC IR2110 IGBT là phần tử bán dẫn có tính nắng ưu việt như khả năng đóng cắt nhanh, công suất điều khiển nhỏ, thay thế cho các transistor công suất thường. Vì thế, điều kiện mở khóa của nó có những yêu cầu đặc biệt.Khó khăn trong việc điều khiển với sườn xung dựng đứng. Thờigian tạo sườn xung chỉ cỡ 0.1us hoặc nhỏ hơn 16 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha Nhưng tụ kí sinh giữa cực điều khiển với gốc S, giữa cực G với cực máng D cản trở tốc độ thay đổ của tín hiệu điều khiển. 2.3.1. Sơ đồ chân IR2110 Hình 1.3: Sơ đồ chân IR 2110 Hình 1.4: Sơ đồ khối IR2110 17 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha Hình 1.5: Giản đồ sóng Input và Output của IC IR2110 Chân 1: Cổng điều khiển ra cho mức thấp Chân 2: Phản hồi ở mức thấp Chân 3: Chân nối với nguồn để cấp cho IC từ 10 đến 20 V Chân 5: Điện áp treo trả về mức cao Chân 6: Điện áp treo mức cao Chân 7: Cổng điều khiển ra cho mức cao Chân 9: Điện áp cấp theo mức từ Vss+3 đến Vss+20 Chân 10: Tín hiệu vào cho cổng ra điều khiển ở mức cao Chân 11: Đầu vào theo mức để tắt Chân 12: Tín hiệu vào cho cổng ra điều khiển ở mức thấp Chân 13: Chân cấp mass cho IC 2.3.2. Chức năng Các vi mạch chuyên dụng phục vụ cho khâu xung điều khiển cuối cùng là các driver. Tuy nhiên, do thời gian khóa của IGBT bị kéo dài và quá tải có thể bị kéo ra khỏi chế dộ bão hòa, tổn thất trên phần tử tăng vọt, gây pha hỏng phần tử. chính vì vật, driver cho IGBT thường là các mạch lái(hybrid)- tức là một driver thường kết hợp các mạch bảo vệ quá tải. Đặc biệt, những driver cho IGBT công nghiệp là những mạch ghép phức tạp để đảm bảo an toàn cho van bán dẫn trong mọi chế độ làm việc. IGBT sử dụng trong các mạch nghịch lưu có tần số đóng cắt cao từ 2 đến hang chục nghìn KHz. Sự cố thường xảy ra nhất là quá dòng ngắn mạch từ phía tải hoặc từ phía phần tử đóng cắt. Vì vậy, để điều khiển cho IGBT ta dung IC chuyên dụng IR2110 18 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha 2.4. IC SG3525 2.4.1. Sơ đồ chân Hình 1.6: Sơ đồ chân IC SG 3525 - Điện áp hoạt động 8 đến 35VDC - Dải tần số của bộ dao động từ 100HZ tới 400 KHz IC SG3525 có những tính năng ưu việt hơn so với IC 4047 và IC TL494 như: lấy nguồn mà không cần biến đổi nguồn nuôi cho IC, dễ điều chinh độ rộng xung ra, khoảng deal time vừa đủ để tạo ra chu kì âm mà không gây hiện tượng trùng dẫn. 19 Đồ án môn học: Mạch nghịch lưu cầu một pha Hình 1.7: Sơ đồ khối IC SG3525 Chức năng các chân: Chân 1: Đầu vào đảo. Chân 2: Đầu vào không đảo. Chân 3: Chân đồng bộ hóa., cho phép đồng bộ xung với bộ dao động gắn ngoài. Chân 4: Đầu ra xung của bộ dao động trong . Chân 5: Mắc với một tụ điện CT=0.1uF- 1nF. Chân 6: Gắn với một điện trở RT=2kΩ - 150kΩ. Chân 7: Chân tụ CT xả điệp áp và được mắc với một trở RD. Chân 8: Chân này nối với 1 tụ để khởi động êm hơn và chế độ soft – start được kích hoạt khi so sánh với điện áp Vref. Chân 9: Chân bù này được hồi tiếp về chân đầu đảo góp phần điều chỉnh xung ra ra sẽ bù nếu có sai lệch về xung. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan