BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ THANH DIỆU
ĐỊNH LÝ ROLLE, QUY TẮC DẤU DESCARTES
VÀ ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Phương pháp toán sơ cấp
Mã số: 60. 46. 01. 13
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng – Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN ĐỨC TUẤN
Phản biện 1: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU
Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN ĐẠO DÕNG
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Khoa học họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 27
tháng 6 năm 2015.
Có thể tìm hiểu Luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đa thức và các bài toán liên quan luôn đóng vai trò quan trọng
trong toán học không những như là một đối tượng nghiên cứu trọng
tâm của đại số mà còn là một công cụ đắc lực của giải tích trong lý
thuyết xấp xỉ, lý thuyết nội suy, lý thuyết biểu diễn, tối ưu... Đặc biệt
bài toán khảo sát số nghiệm thực của đa thức với các hệ số thực là
vấn đề được quan tâm của nhiều thế hệ các nhà toán học. Những kết
quả đầu tiên theo hướng này là của Descartes về quy tắc dấu để xác
định số nghiệm âm, dương của một đa thức thực dựa vào sự phân bố
dấu của dãy các hệ số của đa thức đã cho.
Bên cạnh đó Định lý Rolle và một số mở rộng (Định lý
Lagrange, Định lý Cauchy) là các định lý quan trọng về giá trị trung
bình trong chương trình giải tích cổ điển. Ứng dụng của các định lý
này trong chương trình toán trung học phổ thông rất đa dạng và
phong phú, đặc biệt là các dạng toán về giải phương trình, biện luận
số nghiệm của phương trình trên một khoảng, chứng minh bất đẳng
thức...
Trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, Olympic quốc tế thì các
bài toán về đa thức, phương trình và các vấn đề liên quan cũng được
đề cập nhiều và được xem như những dạng toán khó ở bậc trung học
phổ thông. Các bài toán liên quan đến đa thức và phương trình cũng
nằm trong chương trình thi Olympic sinh viên giữa các trường đại
học và cao đẳng trong cả nước về Giải tích và Đại số.
Với những lý do trên và qua khả năng tìm hiểu, nghiên cứu
chúng tôi lựa chọn đề tài: “Định lý Rolle, quy tắc dấu Descartes và
ứng dụng” làm luận văn tốt nghiệp bậc cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu của đề tài là nhằm giúp người đọc hiểu được nội dung,
tính chất liên quan đến định lý olle, quy tắc dấu escartes và một
số phương pháp để xác định số nghiệm âm, dương của một đa thức.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các đa thức với dãy các hệ số
thực. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là định lý olle, quy tắc dấu escartes
và ứng dụng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập các bài báo khoa học và tài liệu của các tác giả nghiên
cứu liên quan đến định lý olle và quy tắc dấu escartes.
Tham gia các buổi seminar của thầy hướng dẫn để trao đổi các
kết quả đang nghiên cứu.
5. Bố cục đề tài
Luận văn được chia thành hai chương:
Ở chương 1 giới thiệu các khái niệm, các tính chất về sự đổi dấu
và vị trí đổi dấu của dãy, trình bày định lý olle, quy tắc dấu
Descartes.
Đến chương 2 trình bày các bài toán liên quan đến định lý olle
và quy tắc dấu escartes.
3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tổng quan các kết quả của các tác giả đã nghiên cứu liên quan
đến định lý olle, quy tắc dấu escartes và ứng dụng thực tế qua các
ví dụ, bài tập áp dụng, nhằm xây dựng một tài liệu tham khảo cho
những ai muốn nghiên cứu về định lý olle và quy tắc dấu
Descartes.
Chứng minh chi tiết các định lí và làm rõ một số tính chất, cũng
như đưa ra một số ví dụ minh họa nhằm làm cho người đọc dễ dàng
tiếp cận vấn đề được đề cập.
CHƢƠNG 1
ĐỊNH LÝ ROLLE VÀ QUY TẮC DẤU DESCARTES
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VỀ SỰ ĐỔI DẤU CỦA DÃY
Trong luận văn này, khi nói đến các đa thức, chuỗi luỹ thừa hay
dãy số ta đều xét chúng là các số thực. Tiếp đó, nếu không nói ngược
lại, các hàm được đưa vào đều giả thiết là giải tích trong các khoảng
đã nêu. Tuy nhiên các định lý được khẳng định chỉ cần thay đổi
không lớn lắm hoặc thậm chí hoàn toàn không cần một sự thay đổi
nào khi thay giả thiết này bằng giả thiết yếu hơn, chẳng hạn với đòi
hỏi tồn tại đạo hàm đến một cấp nào đó. Khắp nơi về sau, các không
điểm được tính theo bội của nó.
Và để thuận tiện cho việc lập luận, ta quy ước số 0 là số chẵn.
Ta cần xét một số khái niệm sau:
Định nghĩa 1.1. [7]. Không điểm của hàm số y f
(x)
là điểm
x0 mà ở đó hàm số triệt tiêu f (x ) 0 .
0
Định nghĩa 1.2. [7]. Cho dãy
a0 , a1 , a2 ,... gồm hữu hạn hay
hạn các số hạng.
vô
Chỉ số m được gọi là vị trí đổi dấu của dãy nếu có
am1am 0 , (m 1)
hoặc là
am1 am2 ... amk1 0
và
amk am 0 , (m k 2) .
Trong trường hợp thứ nhất thì am1 và am , còn trong trường
hợp thứ hai thì amk và am lập thành vị trí đổi dấu.
Định nghĩa 1.3. [7]. Hàm f (x) được gọi là duy trì dấu trong
khoảng (a;b) nếu f (x) 0
hoặc
f (x) 0 , x (a;b).
Giả sử khoảng (a;b) được chia thành Z 1 khoảng con sao
cho:
a. f (x) không đồng nhất triệt tiêu trong khoảng con nào đó.
b. Trong mỗi khoảng con f (x) duy trì dấu.
c. Trong hai khoảng con kề nhau f (x) có dấu ngược nhau.
Khi đó ta nói rằng trong khoảng (a;b) hàm f (x) có Z lần đổi
dấu.
Nhận xét 1.1. Khi vượt qua không điểm bậc lẻ, hàm giải tích bị
thay đổi dấu còn khi vượt qua không điểm bậc chẵn thì không đổi
dấu.
Định nghĩa 1.4. [7]. Ta gọi sự đổi dấu và vị trí đổi dấu của đa
thức
a0 a1x ...
an1x
n
1
an x ,
n
hoặc của chuỗi luỹ thừa
n
a0 a1x ...
an1x
n
1
an x ...,
chính là sự đổi dấu và vị trí đổi dấu của dãy hữu hạn hoặc vô hạn các
hệ số
a0 , a1 , a2 ,..., an , tương ứng a0 , a1 , a2 ,...
1.2. CÁC TÍNH CHẤT VỀ SỰ ĐỔI DẤU CỦA DÃY VÀ
HÀM
Tính chất 1.1. [7]. Số vị trí đổi dấu của một dãy nào đó không
thay đổi nếu các số hạng bằng 0 được bỏ đi còn những số hạng còn
lại vẫn bảo toàn vị trị tương hỗ của nó.
Tính chất 1.2. [7]. Các dãy
a0 , a1 , a2 ,..., an và an , an1,..., a1, a0
có cùng một số vị trí đổi dấu.
Tính chất 1.3. [7]. Khi gạch bỏ các số hạng của dãy, số vị trí
đổi dấu không tăng thêm.
Tính chất 1.4. [7]. Khi đặt vào giữa các số hạng của dãy một số
lượng tùy ý các số hạng bằng 0, số vị trí đổi dấu của dãy vẫn không
thay đổi.
Tính chất 1.5. [7]. Số vị trí đổi dấu của dãy sẽ không thay đổi
nếu bên cạnh một số hạng nào đó của dãy, ta đặt một số hạng mới có
cùng dấu với số hạng đó.
Tính chất 1.6. [7]. Nếu p0 p1 p2 0 ,... thì các dãy
0,
0,
a0 , a1 , a2 ...,
và
a0 p0 , a1 p1 , a2 p2 ,...,
có cùng những vị trí đổi dấu.
Tính chất 1.7. [7]. Dãy a0 , a1 a0 , a2 a1,..., an có số vị
an1, an
trí đổi dấu không lớn hơn so với dãy a0 , a1 , a2 ,..., an .
Tính chất 1.8. [7]. Nếu dãy vô hạn
a0 , a1 , a2 ,..., an ,... chỉ có
một
số hữu hạn W vị trí đổi dấu thì dãy tạo nên nhờ dãy đã cho:
n n
a0 , a0 a1 , a0 2a1 a2 ,..., a0 a1 a2 ...
1
2
an ,...,
cũng chỉ có một số hữu hạn vị trí đổi dấu và số đó không lớn hơn
W.
Tính chất 1.9. [7]. Trong khoảng mà khắp nơi (x) 0 ,
các hàm
f (x) và
f (x)(x) có cùng các không điểm.
f (x)
Tính chất 1.10. [7]. Cho hàm
liên tục trên khoảng a,b ,
và a, b không là không điểm của hàm f (x) . Khi đó
i. Nế
u
f (a). f (b)
0 thì
f (x) chứa một số lẻ các không
điểm trên khoảng a,b .
ii. Nế
u
f (a). f (b)
0 thì
f (x) chứa một số chẵn các không
điểm trên khoảng a,b .
Tính chất 1.11. [7]. Giả sử a j ,
ak
i.
Nếu a và
j
ak
khác 0 ( j k ). Khi đó:
cùng dấu thì dãy số hữu hạn a j , a j 1 ,..., ak 1 ,
ak
sẽ có một số chẵn vị trí đổi dấu.
ii.
Nếu a
j
và
ak
trái dấu thì dãy số hữu hạn a j , a j 1 ,..., ak 1 ,
ak sẽ
có một số lẻ vị trí đổi dấu.
1
0
Tính chất 1.12. [7]. Nếu j 1 và k 1 là những vị trí đổi
dấu
kề nhau của dãy a0 , a1 , a2 ... thì dãy các hiệu số
a j 1 a j , a j 2 a j 1,..., ak ak 1, ak 1 ak
có một số lẻ vị trí đổi dấu (do đó có ít nhất một lần đổi dấu).
Tính chất 1.13. [7]. Nếu dãy số
a0 , a1,..., an ,
có W vị trí đổi dấu thì dãy hiệu lập thành từ dãy đó
a1 a0 , a2 a1 ,..., an an1,
sẽ có ít nhất W 1 vị trí đổi dấu .
Tính chất 1.14. [7]. Nếu dãy hữu hạn
a0 , a1,..., an ,
có W vị trí đổi dấu thì dãy tạo nên từ nó theo cách sau
a0 , a1 a0 , a2 a1,..., an an1, , an ,
sẽ có không ít hơn W 1 vị trí đổi dấu (loại trừ trường hợp
tầm thường khi mọi số hạng của dãy đều bằng 0).
Tính chất 1.15. [7]. Nếu 0 thì các P(x) và P(
đa thức
x)
sẽ có số vị trí đổi dấu như nhau.
Tính chất 1.16. [7]. Giả sử dãy vô hạn a0 , a1 , a2 ,..., an ,... có W
vị trí đổi dấu. Khi đó dãy
a0 , a1 a0 , a2 a1 ,...,an
an1 ,... ,
11
trong đó
0
có ít nhất W vị trí đổi dấu. Ngoài ra nếu thỏa điều
kiện nlim a
0
n
n
thì thậm chí dãy đã nêu có cực tiểu là W 1 vị
trí
đổi dấu.
Tính chất 1.17. [7]. Nếu dãy
dấu thì dãy
an ,...
a0 , a1 , a2 ,..., an ,... có W vị trí
đổi
a0 , a0 a1 , a0 a1 a2 ,..., a0 a1 a2 ...
có không quá W vị trí đổi dấu.
Tính chất 1.18. [7]. Cho đa thức
P(x)
an x
an
x
n1
... a1x a0
n1
có số vị trí đổi dấu là W , khi đó đa thức
P(x)(x 1) có số vị trí
đổi
dấu không lớn hơn W .
Tính chất 1.19. [7]. Giả sử số a 0 và đa thức
P(x) a0 a1x 2
n
n
... a x ,
a2 x
có số vị trí đổi dấu là W thì đa thức
g(x) (a x).P(x),
có số vị trí đổi dấu lớn hơn W .
Tính chất 1.20. [7]. Giả sử chuổi lũy thừa
a0 a1x
a2 x
2
a
3
x
3
có W vị trí đổi dấu thì chuỗi lũy thừa
...,
a0 a1 x
a2 x
12
2
a ...
3
x
1 x
3
có số vị trí đổi dấu không thể tăng thêm.
,
1.3. ĐỊNH LÝ ROLLE VÀ CÁC HỆ QUẢ
Cơ sở của định lý Rolle dựa vào hai định lý cơ bản nhất của
Weierstrass đối với hàm liên tục khẳng định rằng khi f liên tục trên
đoạn [a;b] thì nó phải đạt giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trên
đoạn đó và định lý Fermat về điểm cực trị của hàm khả vi khẳng
định rằng nếu hàm
g(x) liên tục trên đoạn [a;b] , khả vi trong (a;b)
đạt cực trị (cực đại hoặc cực tiểu) tại một điểm trong khoảng đó thì
đạo hàm tại điểm đó bằng 0.
Định lý 1.1. [2]. (Định lý Rolle) Giả sử f là hàm liên tục trên
đoạn [a;b] và có đạo hàm tại
mọi
tồn tại ít nhất một điểm c
(a;b)
x (a;b) .
Nếu
f (a) f thì
(b)
sao cho f (c) 0 .
Nhận xét 1.2.
1. Định lý Rolle sẽ không còn đúng nếu trong khoảng (a;b) có
điểm c mà tại đó f (c) không tồn tại. Chẳng hạn, xét hàm
f (x) 2
3 2
x ,
x [ 1;1] .
Dễ thấy
f (x) liên tục trên (1;1)
và
f (x)
, rõ ràng tại
2
f (x) thoả mãn các điều kiện:
f (1) f (1) . Ta xét đạo
hàm
x
0(1;
1)
0
đạo hàm không tồn tại,
33 x
nên hàm số không thoả mãn đủ các điều kiện của định lý Rolle.
2. Điều kiện liên tục trên đoạn [a;b] đối với hàm
f (x) cũng
không thể thay đổi bởi điều kiện f (x) liên tục trên khoảng (a;b) .
Chẳng hạn, xét hàm
x
Ở đây
0
x0
(0;1)
để
1,
x 0
f (x)
0, 0 x 1.
là điểm gián đoạn. Khi đó, rõ ràng không tồn tại
f (x0 ) 0 .
3. Ý nghĩa hình học: Nếu các điều kiện của định lý olle được
thoả mãn thì trên đồ thị của hàm số
y f
(x) ,
tồn tại
x
[a;b
]
điểm M (c; f (c)) c
mà tiếp tuyến tại đó song song với trục
,
(a;
b)
hoành Ox .
Hệ quả 1.1. Nếu hàm số f (x) có đạo hàm trên khoảng (a;b) và
phương trình f (x)
0
có n nghiệm phân biệt thuộc khoảng (a;b)
thì phương trình f (x)
0
khoảng (a;b) . (Phương
trình
có ít nhất n 1 nghiệm phân biệt
thuộc
(k )
f (x)
0
có ít nhất n
k
phân biệt thuộc khoảng (a;b) , với k 1, 2,3,....,n ).
nghiệm
Nhận xét 1.3.
- Kết quả trên vẫn đúng nếu thay khoảng (a;b) bởi các
nửa khoảng (a;b] , [a;b) hay đoạn [a;b] hoặc chỉ là một
điểm
x1 .
- Nếu hàm f (x) là đa thức bậc n và có n nghiệm thực thì
f (x) có n 1 nghiệm thực.
Hệ quả 1.2. Giả sử hàm số
f (x) liên tục trên đoạn [a;b] và có
đạo hàm trên khoảng (a;b) . Khi đó nếu phương trình f (x) 0
có
không quá
n
nghiệm phân biệt trên (a;b) thì phương trình
1
f (x) 0 có không quá n nghiệm phân biệt trên khoảng đó.
Hệ quả 1.3. Nếu lim f (x) 0 f (x) có số lượng các không
thì
x
điểm trong khoảng (a;
)
không ít hơn so với f (x) trên khoảng
ấy. Kết quả vẫn đúng nếu thay bởi .
Hệ quả 1.4. Giả sử hàm
Khi đó hàm
f (x) có N không điểm trong
(0;) .
f (x) f (x),
,
có ít nhất N 1 không điểm trong khoảng đó. Hơn nữa, nếu
thoả
mãn điều kiện
lim e
x
f (x) 0,
x
thì hàm đã nêu có ít nhất là N không điểm.
Định lý 1.2. [5]. Giả sử f là hàm liên tục trên [a; ) ,
có đạo
hàm trên (a;
) và
lim f (x) f (a) . Khi đó tồn tại ít nhất
một số
x
thực c a sao
cho
f (c) 0 .
Định lý 1.3. [2]. Cho hàm số
y f (x) liên tục trên đoạn
và F (x) là một nguyên hàm của [a;b]
f (x) trong đoạn đó. Nếu tồn tại
các số thực x1 , x2 [a;b] x1 sao cho F(x1 ) F(x2 ) thì
với
x2
phương trình
f (x) 0 có nghiệm trong đoạn [x1; x2 ] (hay có
nghiệm
trong đoạn [a;b] ).
Định lý 1.4. [2]. (Định lý Lagrange) Giả sử f là hàm liên tục
trên đoạn [a;b] và có đạo hàm tại mọi điểm trong khoảng (a;b) . Khi
đó tồn tại ít nhất một điểm c(a; b) sao cho
f (b) f (a) f (c)(b a).
Nhận xét 1.4:
- Ta đã thu được định lý Lagrange như là một hệ quả của
Định lý Rolle. Thế nhưng chính Định lý Rolle (về dạng biểu
thức) lại là một trường hợp riêng của Định lý Lagrange (ứng
với giả thiết f (a) f (b) ).
- Ý nghĩa hình học: Nếu hàm f (x) thoả mãn đầy đủ các điều
kiện của Định lý Lagrange thì trên đồ thị của hàm số y f (x)
phải
tồn tại ít nhất một điểm M (c; f
(c))
sao cho tiếp tuyến với đồ thị tại
điểm đó song song với dây cung AB , ở
đó
A(a; f (a)) và
B(b; f (b)) .
Định lý 1.5. (Định lý Cauchy) Giả sử f , g liên tục trên đoạn
[a;b] và có đạo hàm tại mọi điểm trong khoảng (a;b) , ngoài ra
g(x)
0
với
mọi sao
c
(a; cho
b)
x (a;b) . Khi đó tồn tại ít nhất một
điểm
f (b) f (a)
f (c)
.
g(b) g(a) g(c)
Nhận xét 1.5. Định lý Lagrange là trường hợp riêng của Định
lý Cauchy với giả thiết g(x) x .
1.4. QUY TẮC DẤU DESCARTES
Việc tìm ra mối liên hệ giữa số vị trí đổi dấu của đa thức và số
không điểm của nó là một kết quả cực kì lý thú. Kết quả đó sẽ giúp
chúng ta ước lượng được số nghiệm của đa thức, đặc biệt là những
đa thức bậc cao khi mà bằng phương pháp thông thường chúng ta
khó có thể ước lượng được số nghiệm của nó. Quy tắc dấu Descartes
sẽ giúp chúng ta giải quyết vấn đề này.
Định lý 1.6. [7]. (Quy tắc dấu Descartes) Giả sử N là số không
điểm dương của đa thức
P(x)
an x
n
... a1x a0 ,
n1
a
n1
x
và W là số lần đổi dấu trong dãy hệ số của nó. Khi đó:
i. W N.
ii. W
là một số chẵn.
N
- Xem thêm -