Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ định giá trong hoạt động mua lại và sát nhập doanh nghiệp tại việt nam...

Tài liệu định giá trong hoạt động mua lại và sát nhập doanh nghiệp tại việt nam

.PDF
94
10
136

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------- NGUYỄN THỊ NGỌC KHUYÊN ĐỊNH GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ------------- NGUYỄN THỊ NGỌC KHUYÊN ĐỊNH GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ KIM XUÂN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “ĐỊNH GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 03 năm 2009 NGUYỄN THỊ NGỌC KHUYÊN Học viên cao học khóa 15 Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................................1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................1 3. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................1 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...................................................2 5. Kết cấu của luận văn .....................................................................................................2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ VÀ HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP ......................................................................................3 1.1 Lý luận về định giá doanh nghiệp ...............................................................................3 1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................3 1.1.2 Một số vấn đề cần quán triệt khi định giá doanh nghiệp.................................3 1.1.3 Phương pháp định giá doanh nghiệp trong cơ chế thị trường .........................5 1.1.3.1 Phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản thuần............5 Cách 1: Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán .........................................6 Cách 2: Xác định giá trị tài sản thuần theo giá thị trường...............................6 1.1.3.2 Phương pháp hiện tại hóa các nguồn tài chính trong tương lai (DCF)8 1.1.3.2.1 Phương pháp hiện tại hóa lợi nhuận thuần .......................................9 1.1.3.2.2 Phương pháp hiện tại hóa dòng tiền thuần .....................................10 1.1.4 Những yếu tố tác động lên giá trị của doanh nghiệp.....................................10 1.2 Lý luận về mua lại và sáp nhập.................................................................................12 1.2.1 Khái niệm mua lại doanh nghiệp...................................................................12 1.2.1.1 Khái niệm mua lại..............................................................................12 1.2.1.2 Các hình thức mua lại ........................................................................12 1.2.1.3 Ưu và nhược điểm của các hình thức mua lại ...................................13 1.2.2 Khái niệm sáp nhập doanh nghiệp ................................................................14 1.2.2.1 Khái niệm sáp nhập ...........................................................................14 1.2.2.2 Các hình thức sáp nhập doanh nghiệp ..............................................14 1.2.2.3 Khó khăn của các doanh nghiệp sáp nhập.........................................15 1.2.3 Sự giống và khác nhau giữa Mua lại và Sáp nhập ........................................16 1.2.3.1 Giống nhau.........................................................................................16 1.2.3.2 Khác nhau ..........................................................................................16 1.2.4 Động cơ dẫn đến mua lại và sáp nhập...........................................................18 1.2.4.1 Tác động của mua lại và sáp nhập.....................................................18 1.2.4.2 Các giá trị cộng hưởng tăng thêm......................................................19 1.1.4.2.1 Các giá trị cộng hưởng hoạt động........................................20 1.1.4.2.2 Các giá trị cộng hưởng tài chính .........................................21 1.3 Định giá công ty được mua .....................................................................................22 1.3.1 Định giá theo hiện trạng ................................................................................23 1.3.2 Giá trị quyền kiểm soát doanh nghiệp...........................................................23 1.3.3 Định giá giá trị cộng hưởng hoạt động..........................................................24 1.3.4 Định giá giá trị cộng hưởng trên phương diện tài chính ...............................25 1.3.4.1 Đa dạng hóa .......................................................................................25 1.3.4.2 Nguồn tiền dư thừa ............................................................................26 1.3.4.3 Lợi ích thuế........................................................................................27 1.3.4.4 Tỷ trọng nợ tối đa ..............................................................................27 1.3.4.5 Gia tăng tăng trưởng và tỉ số P/E.......................................................28 Kết luận chương 1 ..................................................................................................29 CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ĐỊNH GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ......30 2.1 Các phương pháp định giá ........................................................................................30 2.1.1 Phương pháp thị trường..........................................................................................30 2.1.1.1 Phương pháp hệ số thu nhập......................................................................30 2.1.1.2 Phương pháp so sánh nghiệp vụ tương đương...........................................30 2.1.2 Phương pháp tài sản ...............................................................................................31 2.1.3 Phương pháp thu nhập............................................................................................32 2.2 Phân tích định giá Công ty Cổ phần Xây dựng và Vật liệu xây dựng Xi măng Việt (CCJS) ............................................................................................................................34 2.2.1 Các chỉ số tài chính cơ bản của CCJS....................................................................34 2.2.2 Định giá theo phương pháp thị trường – So sánh EV............................................38 2.2.3 Định giá theo phương pháp thị trường – Nghiệp vụ tương đương ........................42 2.2.3.1 Cơ sở của việc so sánh ..............................................................................43 2.2.3.2 Cơ sở của việc định giá .............................................................................43 2.2.3.3 Kết luận định giá ........................................................................................43 2.2.4 Định giá theo phương pháp tài sản.........................................................................44 2.2.5 Định giá theo phương pháp thu nhập .....................................................................46 2.2.6 Kết luận định giá CCJS ..........................................................................................47 2.3 Hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua .......48 2.2.1 Kết quả đạt được............................................................................................48 2.2.2 Những hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động định giá trong hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua .................................55 2.2.2.1. Những hạn chế về phương pháp định giá doanh nghiệp hiện nay ....55 2.2.2.2 Giá trị doanh nghiệp chưa thực sự hợp lý ..........................................57 2.2.2.3 Việc bảo mật thông tin chưa được tuân thủ một cách chặt chẽ..........58 2.2.2.4 Thông tin chưa thực sự đáng tin cậy ..................................................58 2.2.2.5 Cấu trúc ở các công ty lớn quá rườm rà, không rõ ràng.....................58 2.2.2.6 Hiểu biết của doanh nghiệp về M&A còn nhiều hạn chế...................59 2.2.2.7 Thiếu các tổ chức tư vấn M&A chuyên nghiệp .................................59 Kết luận chương 2 ...........................................................................................................61 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHẢP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐỊNH GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................62 3.1 Định hướng phát triển hoạt động mua lại và sáp nhập trong thời gian tới ...............62 3.2 Giải pháp đối với Nhà Nước .....................................................................................62 3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về định giá, về hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp ..........................................................................................................62 3.2.2 Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ...........................................................65 3.2.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách cổ phần hóa đối với Doanh nghiệp nhà nước66 3.2.4. Hoàn thiện phương pháp định giá doanh nghiệp .........................................66 3.2.4.1 Thành lập cơ quan độc lập chuyên thực hiện công tác định giá ................67 3.2.4.2 Xác định hệ thống thông tin giá cả thị trường............................................67 3.2.5 Xây dựng kênh kiểm soát thông tin, đảm bảo thông tin công khai, minh bạch.........................................................................................................................68 3.3 Giải pháp đối với tổ chức tư vấn...............................................................................68 3.3.1. Nâng cao chất lượng nhân lực trong lĩnh vực mua lại và sáp nhập .............68 3.3.2. Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực tư vấn ..........................69 3.4 Giải pháp đối với các doanh nghiệp liên quan đến hoạt động Mua lại và Sáp nhập 70 3.4.1. Đối với các doanh nghiệp cần bán ...............................................................70 3.4.1.1 Xem xét tính hợp pháp của hoạt động bán ...................................70 3.4.1.2 Tổ chức nhóm tư vấn bán .............................................................71 3.4.1.3 Xác định mục đích bán doanh nghiệp..........................................71 3.4.1.4 Xác định tiêu chuẩn lựa chọn đối tác...........................................74 3.4.1.5 Chỉnh đốn các khâu còn yếu .........................................................74 3.4.2. Đối với các doanh nghiệp cần mua lại và sáp nhập .....................................76 3.4.2.1. Xây dựng chiến lược mua lại .......................................................77 3.4.2.2. Tiêu chí mua lại doanh nghiệp.....................................................77 3.4.2.3. Xây dựng một cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp mục tiêu muốn mua............................................................................................................80 3.4.2.4 Lựa chọn thời điểm mua lại ..........................................................80 3.4.2.5 Vạch kế hoạch các hoạt động hậu mua lại....................................80 Kết luận chương 3 ...........................................................................................................81 KẾT LUẬN ....................................................................................................................82 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung 1 M&A Merge & Acquisition (Mua lại và sáp nhập) 2 DN Doanh nghiệp 3 WTO World Trade Organization (Tổ chức thương mại quốc tế) 4 USD United States Dollar (Đơn vị tiền tệ của Mỹ) 5 VND Đơn vị tiền tệ của Việt Nam 6 FDI Foreign Directly Investment ( Đầu tư trực tiếp nước ngoài) 7 VN Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1: Các chỉ số tài chính ..................................................................................... 35 Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh dự báo......................................................... 36 Bảng 3 Bảng cân đối kế toán dự báo......................................................................... 37 Bảng 4: Các chỉ số của các công ty so sánh.............................................................. 39 Bảng 5: Giá trị vốn hóa bình quân của các Công ty so sánh .................................... 40 Bảng 6: Giá trị vốn hóa bình quân của các Công ty so sánh có điều chỉnh.............. 41 Bảng 7: Các chỉ số..................................................................................................... 41 Bảng 8: Lợi nhuận ước tính của CCJS dựa theo công suất thực tế........................... 42 Bảng 9: EV của CCJS ............................................................................................... 42 Bảng 10: Giá trị của CCJS theo phương pháp nghiệp vụ tương đương ................... 44 Bảng 11: Đối tác chiến lược nước ngoài của các ngân hàng ................................... 49 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay thị trường mua lại - sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam có tiềm năng lớn và tăng trưởng nhanh về quy mô và số lượng. Trong khi đó rất nhiều doanh nghiệp do gặp phải khó khăn về tài chính đành phải ký những hợp đồng bán mình bất lợi vì không có sự chuẩn bị trước. Đề tài góp phần giúp các doanh nghiệp có những kiến thức nhất định về định giá và các hoạt động cần chuẩn bị trước để đạt được những điều kiện tối ưu nhất trong trường hợp tiến hành mua lại-sáp nhập. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Có ba đối tượng tham gia trực tiếp vào giao dịch mua lại doanh nghiệp. Đó là bản thân doanh nghiệp chào bán, nhà đầu tư mua và sở hữu hoặc bán lại doanh nghiệp khi được giá và cuối cùng là các doanh nghiệp tư vấn chuyên nghiệp về mua lại - sáp nhập. Đối tượng của luận án bao gồm: - Những vấn đề lý luận liên quan đến định giá và hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp - Thực tiễn định giá trong hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua - Khảo cứu những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả định giá trong hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới. 3. Phương pháp nghiên cứu Bằng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác, cụ thể như phương pháp khảo cứu thực tế, phương pháp so sánh, phân tích, thống kê, phương pháp kinh nghiệm, luận án đã nêu lên một số vấn đề về hoạt động thị trường mua lại sáp nhập tại Việt Nam. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất một số biện pháp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động định giá cho việc mua lại sáp nhập tại Việt Nam. 1 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Hiện nay, hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp đã phát triển một cách rầm rộ theo xu hướng của thế giới cùng với tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn và việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mô còn mất một khoảng thời gian nữa. Như vậy, sẽ còn nhiều doanh nghiệp phải chào bán. Và trong số đó, nhiều doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt, chỉ có chút khó khăn về tài chính, hoặc kinh nghiệm quản trị, thị trường… Các doanh nghiệp cần phải có một số hiểu biết nhất định về hoạt động này để có sự chuẩn bị để đạt được những hợp đồng mua lại có lợi nhất cho mình. Ý nghĩa của hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp là rất lớn.Giúp cho các doanh nghiệp họ có thêm nguồn tài chính để tập trung vào lĩnh vực kinh doanh khác. Còn nếu khi bán một phần doanh nghiệp cho đối tác, họ sẽ thu được nhiều lợi ích từ sự hợp tác chuyển giao kinh nghiệm quản trị, năng lực điều hành… và việc mua lại - sáp nhập có thể tạo nên sự cộng hưởng giá trị tại chính doanh nghiệp. Hoạt động mua lại - sáp nhập còn thanh lọc những doanh nghiệp yếu, tạo nên những doanh nghiệp mới có tiềm lực mạnh hơn, hoạt động hiệu quả hơn, và làm lành mạnh hóa nền sản xuất. tạo thêm sức mạnh cho mình trong thị trường đầy cạnh tranh hiện nay. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dụng của luận án bao gồm 03 chương : Chương 1 : Tổng quan về định giá và hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp. Chương 2 : Thực tiễn định giá trong hoạt động mua lại và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua . Chương 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả định giá trong hoạt động mua lại và sáp nhập tại Việt Nam trong thời gian tới. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ VÀ HOẠT ĐỘNG MUA LẠI VÀ SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1 Lý luận về định giá doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm Định giá doanh nghiệp là một quá trình xác định giá tiền tệ cho một doanh nghiệp mà giá trị này có thể được người mua hoặc nhà đầu tư chấp nhận. Xác định giá trị doanh nghiệp trong khi doanh nghiệp này đang là một thực thể hoạt động và đang được các nhà đầu tư quan tâm. Định giá doanh nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình đổi mới doanh nghiệp, cấu trúc lại nền kinh tế và cũng thường được các doanh nghiệp tổ chức sắp xếp, cơ cấu lại dây chuyền sản xuất hoặc các bộ phận sản xuất kinh doanh. 1.1.2 Một số vấn đề cần quán triệt khi định giá doanh nghiệp Giá của một doanh nghiệp được xác định tại một thời điểm cụ thể. Đối với một doanh nghiệp, giá trị của nó chỉ được xác định khi có một nhu cầu nào đó như mua bán, chia tách, sáp nhập, liên doanh, liên kết,… Nói một cách khác, giá trị doanh nghiệp được xác định nhằm đáp ứng được mục tiêu nhất định. Do đặc trưng của doanh nghiệp là một cơ thể sống nên vật tư tái sản xuất của nó luôn vận động không ngừng. Bởi vậy, giá trị doanh nghiệp dù xác định theo phương pháp nào cũng phải dựa vào các thông tin, số liệu, tài liệu có được tại một thời điểm và đặc biệt là phải phân tích xem xét trong bối cảnh thị trường tại thời điểm đó. Khi các điều kiện về số liệu, tình hình thị trường thay đổi thì giá trị doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Giá trị doanh nghiệp khi đã xác định luôn luôn gắn với một thời điểm cụ thể nhất định và khi điều kiện thị trường, thời gian thay đổi thì giá trị đã xác định trước đó có thể không còn sử dụng được và ta phải tiến hành xác định lại. Giá của một doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả tương lai đã được dự tính tại doanh nghiệp đó. Như trên đã nói, khi người mua trả cho người bán giá trị doanh nghiệp là để thu được các khoản thu nhập từ kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Giá 3 trị doanh nghiệp phụ thuộc vào hai yếu tố: các khoản thu nhập trong tương lai và tỉ suất lợi nhuận mong muốn của các nhà đầu tư. o Yếu tố thứ nhất là các khoản thu nhập trong tương lai được xác định dựa vào việc dự đoán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai. Nếu chúng được dự tính càng cao thì giá trị doanh nghiệp càng cao và ngược lại. o Yếu tố thứ hai là tỉ suất lợi nhuận trên vốn mong đợi của nhà đầu tư. Đây là chi phí cơ hội sử dụng vốn mà người đầu tư trù tính trên cơ sở xem xét tỉ suất lợi nhuận trên vốn tối thiểu cần đạt được với mức độ rủi ro gặp phải. Giá của một tài sản được xác định trên cơ sở những lợi nhuận tương lai của nó. Theo nguyên tắc kế toán, giá hạch toán là gốc (hay còn gọi là giá lịch sử), mọi hàng hóa, tài sản của doanh nghiệp đều được hạch toán, phản ánh trên sổ sách theo giá mua vào. Giá thị trường không tính đến yêu tố lạm phát. Do đó, trong trường hợp có lạm phát, giá hạch toán sẽ không phản ánh đúng giá trị thực chất của tài sản, hàng hóa mà doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng. Khác với nguyên tắc kế toán, định giá doanh nghiệp là một quá trình xác định giá trị của một doanh nghiệp đang là một thực thể hoạt động, mọi tài sản đều được coi là đang tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quá trình tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, giá trị của một tài sản được xác định trên cơ sở những lợi nhuận tương lai của nó. Một tài sản sẽ có giá trị cao khi nó có khả năng tạo ra nhiêu lợi nhuận trong tương lai và ngược lại. Giá trị tài sản ròng ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp. Trong một doanh nghiệp, mọi tài sản đều được quản lý và sử dụng nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải mọi tài sản doanh nghiệp đang quản lí, sử dụng đều là tài sản của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp ( hay nói chính xác giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp) chính là giá trị tài sản doanh nghiệp đang sử dụng sau khi trừ khác khoản công nợ phải trả. 4 Như vậy khi đánh giá một doanh nghiệp, chúng ta không chỉ nhìn vào khối lượng tài sản doanh nghiệp đang quản lí, sử dụng mà phải xem xét đến nguồn vốn hình thành nên những tài sản đó. Chỉ sau khi loại trừ các khoản công nợ phải trả giá trị tài sản còn lại ( giá trị tài sản ròng) mới quyết định giá trị doanh nghiệp. Quan hệ cung cầu (số lượng người mua quan tâm đến doanh nghiệp) ảnh hưởng đến giá trị thị trường của doanh nghiệp. Giá trị thị trường của tài sản là giá bán của tài sản đó. Mức giá đó là mức giá phổ biến trong những điều kiện thị trường xác định. Thực tế các thông tin về tài sản và giá trị của tài sản thường không có sẵn và do đó, giá trị của một tài sản là mức giá mà phần lớn những người mua sẽ trả. Trong thực tế, nhà đầu tư khác nhau thường sử dụng các phương pháp khác nhau để xác định giá trị doanh nghiệp. Đặc biệt, mỗi nhà đầu tư lại có một cách nghiên cứu, đánh giá, phân tích thị trường riêng và do đó, nhiều nhà đầu tư cũng sử dụng một phương pháp xác định giá trị của một doanh nghiệp nhưng vẫn có thể cho ra các kết quả khác nhau. Sự cách biệt mà các nhà đầu tư đưa ra thường là do các thông tin mà các nhà đầu tư nắm bắt được không giống nhau và nhận thức về rủi ro của các nhà đầu tư cũng không giống nhau. Đối với các doanh nghiệp, giá trị cuối cùng của nó phụ thuộc vào nhu cầu thị trường, do đó một doanh nghiệp khi có nhiều người mua quan tâm giá trị trên thị trường của doanh nghiệp đó sẽ cao hơn nhiều so với giá trị tài sản thực. 1.1.3 Phương pháp định giá doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Hiện nay trên thế giới đang sử dụng rất nhiều phương pháp để đánh giá doanh nghiệp: phương pháp vốn hóa lợi nhuận, phương pháp chiết khấu dòng tiền, phương pháp xác định giá trị theo tài sản, phương pháp so sánh công ty, phương pháp chi phí, phương pháp thâm nhập thị trường,…Tuy nhiên có thể gộp thành 2 phương pháp chính để xác định giá trị dựa vào giá trị tài sản ròng và phương pháp hiện tại hóa nguồn tài chính trong tương lai. Trong phạm vi chuyên đề này, luận văn sẽ tập trung trình bày 2 phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp chủ yếu đó. 5 1.1.3.1 Phương pháp định giá doanh nghiệp theo giá trị tài sản thuần Theo phương pháp này quan niệm doanh nghiệp cũng giống như một hàng hóa thông thường, giá trị của doanh nghiệp được tính bằng tổng giá trị thị trường của số tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Mặc dù giá trị doanh nghiệp được coi là tổng giá trị các tài sản cấu thành doanh nghiệp nhưng để thực hiện một giao dịch mua bán doanh nghiệp người ta phải xác định tài sản ròng. Theo phương pháp này có 2 cách tính: Cách 1: Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán Đây là cách tính đơn giản, dễ dàng nếu như việc ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được đầy đủ, doanh nghiệp chấp hành tốt quy định về chế độ kế toánhiện hành. Cách này giúp cho người đánh giá chỉ ra mức độ độc lập về mặt tài chánh., khả năng tự chủ trong điều hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là căn cứ thích hợp để các nhà đầu tư đánh giá khả năng an toàn của đồng vốn bỏ ra, đánh giá vị thế tín dụng của doanh nghiệp. Mặc dù có nhiều cách đánh giá giá trị doanh nghiệp, song theo cách này nó minh chứng cho các nhà đầu tư và các bên liên quan thấy được rằng đầu tư vào doanh nghiệp luôn luôn được đảm bảo bằng giá trị của các tài sản hiện có trong doanh nghiệp chứ không phải bằng cái có thể như các phương pháp khác. Tuy nhiên giá trị doanh nghiệp xác định bằng phương pháp này chỉ là số liệu cần thiết để tham khảo quá trình vận dụng các phương pháp khác. Cách 2: Xác định giá trị tài sản thuần theo giá thị trường Để xác định theo cách này trước hết người ta loại ra khỏi danh mục đánh giá những tài sản không cần thiết và không đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, sau đó đánh giá số tài sản còn lại trên nguyên tắc sử dụng giá trị thị trường để tính cho từng tài sản hoặc từng tài sản cụ thể. - Các tài sản bằng tiền được xác định bằng cách kiểm kê đối chiếu số dư trên tài khoản. Nếu là ngoại tệ được quy đổi bằng đồng ngoại tệ theo tỉ giá tại thời điểm đánh giá. Vàng bạc, kim khí đá quý cũng được đánh giá như vậy. 6 - Các khoản phải thu: do khả năng đòi nợ các khoản này ở nhiều mức độ khác nhau, bao giờ người ta cũng bắt đầu bằng việc đối chiếu công nợ, xác minh tính pháp lý, độ tin cậy của từng khoản phải thu nhằm loại ra những khoản mà doanh nghiệp không có khả năng đòi nợ. - Đối với tài sản cố định và tài sản lưu động là hiện vật đánh giá theo giá trị thị trường, nếu trên thị trường hiện đang có bán, trong thực tế thường không tồn tại. Tài sản cố định cũ đã qua sử dụng ở nhiều mức độ khác nhau khi đó người ta sử dụng theo công cụ hay khả năng phục vụ của tài sản để áp dụng tỉ lệ khấu trừ trên giá trị tài sản cố định mới. Đối với những tài sản cố định không còn tồn tại trên thị trường, người ta áp dụng một hệ số quy đổi so với những tài sản tương tự có tính năng tương đương nhưng khác loại. - Đối với các khoản đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp: về nguyên tắc phải đánh giá một cách toàn diện giá trị doanh nghiệp hiện đang sử dụng các khoản đầu tư đó. Tuy nhiên nếu khoản đầu tư này không lớn, người ta tính trực tiếp vào giá thị trường của chúng dưới hình thức chứng khoán hoặc căn cứ vào số liệu của các bên đối tác lien doanh để xác định theo cách thứ nhất đã được đề cập ở trên. - Đối với các tài sản cho thuê và quyền thuê bất động sản: tính theo phương pháp chiết khấu dòng tiền thu nhập trong tương lai. Với các tài sản vô hình theo phương pháp này, người ta chỉ thừa nhận giá trị của các tài sản vô hình đã được xác định trên sổ kế toán và thường không tính đến lợi thế thương mại của doanh nghiệp. Sau cùng, giá trị tài sản ròng được tính bằng cách lấy tổng giá trị của các tài sản đã được xác định trừ đi các khoản nợ đã phản ánh bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán và trừ đi khoản tiền thuê tính trên giá trị tăng thêm của số tài sản được đánh giá lại tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Phương pháp đã chỉ ra giá trị của những tài sản cụ thể cấu thành giá trị doanh nghiệp, giá trị của các tài sản là căn cứ cụ thể có tính pháp lý rõ ràng nhất về các khoản thu nhập mà người mua chắc chắn sẽ nhận được khi sở hữu doanh nghiệp, nó khẳng định số tiền mà người mua bỏ ra luôn luôn được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực. Việc định giá trị thị trường của số tài sản có thể bán tại thời điểm đánh giá đã chỉ ra một khoảng thu nhập tối thiểu mà người sở hữu sẽ nhận được. Đó cũng là mức giá thấp 7 nhất là cơ sở đầu tiên mà các bên có liên quan đưa ra trong quá trình đàm phán về giá bán của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp nhỏ mà số tài sản không nhiều, việc định giá tài sản không đòi hỏi những kỹ thuật phức tạp. Giá trị yếu tố vô hình không đáng kể, các doanh nghiệp không có chiến lược kinh doanh rõ ràng, thiếu căn cứ xác định các khoản thu nhập trong tương lai, đây là phương pháp thích hợp nhất. 1.1.3.2 Phương pháp hiện tại hóa các nguồn tài chính trong tương lai (DCF) Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động đều bị chi phối bởi các quy luật kinh tế cơ bản, trong đó có quy luật lợi nhuận. Theo quy luật này, lợi nhuận và đặc biệt là lợi nhuận cao luôn là mục đích hàng đầu của mọi doanh nghiệp và là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi xem xét định giá doanh nghiệp, các nhà đầu tư luôn quan tâm tới khả năng tạo ra lợi nhuận thông qua kết quả hoạt động dự tính của doanh nghiệp trong tương lai. Phương pháp này dựa trên quan điểm cho rằng: giá trị doanh nghiệp không phải đơn thuần là tổng số số học giá trị các tài sản hiện có mà giá trị doanh nghiệp là tổng hợp các giá trị kinh tế được đo bằng khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai và đó chính là cơ sở để đánh giá DN theo phương pháp này. Đây là một công cụ định giá quan trọng trong Mua lại và Sáp nhập. Mục đích của DCF là xác định giá trị hiện tại của doanh nghiệp dựa trên ước tính dòng tiền mặt trong tương lai. Một cách đơn giản nhất để thực hiện định giá một doanh nghiệp đó chính là việc đưa tất cả các dòng tiền kỳ vọng trong tương lai chiết khấu về hiện tại với mức lãi suất chiết khấu hợp lý. Tùy theo mức đòi hỏi tỷ suất sinh lợi khác nhau của từng nhà đầu tư mà họ sẽ quyết định sẽ đầu tư hay không? Cổ đông của doanh nghiệp luôn luôn kỳ vọng vào khả năng sinh lợi hiệu quả khi quyết định đầu tư vào các cơ hội đầu tư có nhiều rủi ro. Chi phí sử dụng vốn được xem xét như một yếu tố then chốt khi các nhà quản trị thực hiện quyết định đầu tư. Chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa như là tỷ suất sinh lợi đòi hỏi tối thiểu trong một quyết định đầu tư. Tiềm năng hoạt động của một 8 doanh nghiệp (chính là dòng tiền tương lai có thể mang lại cho các cổ đông) luôn luôn bao gồm các cơ hội đầu tư và các rủi ro đi kèm. Dòng tiền mặt ước tính = Lợi nhuận + khấu hao - chi phí vốn - thay đổi vốn lưu thông Dòng tiền mặt ước tính được chiết khấu đến giá trị hiện tại có tính đến trọng số trung bình vốn của doanh nghiệp (WACC). Tất nhiên, DCF cũng có những hạn chế nhất định nhưng rất ít có công cụ nào có thể cạnh tranh được với phương thức định giá này về mặt phương pháp luận.Các phương pháp định giá truyền thống như phương pháp chiết khấu theo dòng tiền thường không mang lại kết quả thực sự chính xác như khi áp dụng với các doanh nghiệp đã có sự tăng trưởng ổn định và dễ dự đoán như ở các nền kinh tế phát triển. Phương pháp này phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố giả định về thị trường cũng như khả năng tăng trưởng trong tương lai. Một trong những yếu tố ngăn cản việc này là các doanh nghiệp thường không thực hiện việc nghiên cứu thị trường, nghiên cứu thị phần của doanh nghiệp một cách đúng đắn. Mặt khác, các số liệu kế toán trong quá khứ của doanh nghiệp cũng không đủ tin cậy và chi tiết để có thể thực hiện việc phân tích một cách chính xác. Các vấn đề tìm thấy khi thực hiện công việc rà soát đặc biệt tài chính của các doanh nghiệp cũng là các yếu tố ảnh hưởng đến các giả định dùng cho dự báo tài chính trong tương lai. 1.1.3.2.1 Phương pháp hiện tại hóa lợi nhuận thuần Trong bất cứ một DN nào qua quá trình SXKD, doanh thu sau khi trừ chi phí và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước (thuế thu nhập), phần còn lại là lợi nhuận thuần thuộc về chủ sở hữu DN. Giá trị của DN được đo bằng độ lớn của khoản lợi nhuận thuần mà DN có thể mang lại cho chủ sở hữu trong suốt thời gian tồn tại DN. Phương pháp hiện tại hóa lợi nhuận thuần dựa trên quan niệm cho rằng giá trị DN được xác định bởi giá trị hiện tại của khoản lợi nhuận sau thuế thu nhập. Phương pháp này được ứng dụng cho những DN không có nhiều tài sản để khấu hao, khả năng tích lũy vốn từ lợi nhuận để lại và từ khấu hao để lại là không đáng kể, những DN mà người ta không có cơ hội đầu tư bổ sung cho tương lai, khoảng lợi nhuận sau thuế chỉ dung để chi trả cho nhà đầu tư. 9 Với những DN khó tìm thấy cơ hội đầu tư sẽ giúp các chuyên gia đánh giá với độ chính xác cao chu kỳ kinh doanh của DN bằng cách dựa vào thời gian khấu hao tài sản cố định thay cho giả thuyết. 1.1.3.2.2 Phương pháp hiện tại hóa dòng tiền thuần Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư luôn quan tâm đến khả năng thanh toán, khả năng thu hồi các khoản vốn bỏ ra ban đầu. Phương pháp hiện tại hóa dòng tiền thuần thực chất là phương pháp tính toán hiệu quả vốn đầu tư vì việc xem xét để mua DN chính là xem xét khả năng đầu tư vào một DN đã có sẵn. Khi xác định giá trị DN theo phương pháp này, các yếu tố kinh tế quan trọng sau đây cần được quan tâm: - Tỷ lệ lạm phát - Tỷ lệ tài sản không được đưa vào hoạt động kinh doanh - Hệ thống pháp luật, chính sách và quy định liên quan đến hoạt động SXKD chưa đầy đủ, không ổn định, thường xuyên thay đổi. - Có nhiều biến động về thị trường và khách hang - Thay đổi trong cung ứng nguyên vật liệu Ưu điểm của phương pháp : - Uớc đoán được những thay đổi của DN trong môi trường kinh doanh và phản ánh tiềm năng hoạt động và sinh lợi của DN. - Công tác xác định giá trị DN chủ yếu tập trung vào các nội dung mà nhà đầu tư quan tâm. Đó là tiềm năng thanh toán thu hồi vốn của DN. - Thông qua phương pháp này người ta có thể đưa vào sổ sách kế toán các ước tính về thay đổi trong môi trường KD của DN 1.1.4 Những yếu tố tác động lên giá trị của doanh nghiệp Thứ nhất là khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Khi định giá tài sản để đầu tư, thực chất nhà đầu tư không mua tài sản đó mà muốn sở hữu dòng thu nhập do tài sản đó mang lại cho họ trong tương lai. Do đó, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư khi mua doanh nghiệp. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng