Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ định giá phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ở ttck việt nam...

Tài liệu định giá phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ở ttck việt nam

.PDF
68
100
113

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- TRẦN THỊ MINH HỌA ĐỊNH DƯỚI GIÁ PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG Ở THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------- TRẦN THỊ MINH HỌA ĐỊNH DƯỚI GIÁ PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG Ở THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM. TP.HCM, ngày 17 tháng 03 năm 2014 Tác giả Trần Thị Minh Họa MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục hình vẽ TÓM TẮT………………………………………………………………….1 1. GIỚI THIỆU…………………………………………………………...2 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU…………………………………..5 2.1. Lý thuyết chung về phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng…………5 2.1.1. Vì sao các công ty tiến hành IPO……………………………………5 2.1.2. Những thuận lợi và bất lợi khi công ty IPO…………………………6 2.1.3. Điều kiện phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng………………9 2.1.4. Quy trình tiến hành phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng..…10 2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về định dưới giá IPO………...13 2.2.1. Nghiên cứu thực nghiệm về định dưới giá IPO trên thế giới………13 2.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm về định dưới giá IPO ở Việt Nam……….17 2.3. Nguyên nhân của việc định dưới giá IPO……………………………...18 2.4. Bằng chứng về định dưới giá IPO trên thế giới……………………......22 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng mức độ định dưới giá IPO…………………….27 2.5.1. Tuổi của công ty (Age of the firm)…………………………………27 2.5.2. Quy mô công ty (size of the firm)……………………………………….27 2.5.3. Quy mô của đợt IPO (Size of the offer)…………………………….28 2.5.4. Thời gian từ ngày chào bán đến ngày niêm yết (TIME)…………...30 2.5.5. Giá trị tổn thất của các cổ đông lớn khi công ty IPO (the substantial shareholders’ losses: VALUELOST)……………………………………….31 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………..32 3.1. Xây dựng giả thuyết……………………………………………………32 3.2. Mô tả các biến………………………………………………………….32 3.3. Mô hình định lượng…………………………………………………….33 3.4. Dữ liệu………………………………………………………………….34 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………..35 4.1. Tổng quan tình hình IPO của các doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua……………………………………………………………………………………………………………….35 4.2. Vấn đề định giá IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam……………..39 4.2.1. Mức độ định dưới giá/ định trên giá của các công ty IPO…………..40 4.2.2. Định dưới giá/ định trên giá qua các năm…………………………41 4.2.3. So sánh tỷ suất sinh lợi trung bình ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam với các thị trường khác…..42 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng mức độ định dưới giá IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam………………………………………………………………43 4.3.1. Mô tả thống kê dữ liệu……………………………………………..43 4.3.2. Tuổi của công ty……………………………………………………49 4.3.3. Quy mô công ty…………………………………………………….50 4.3.4. Quy mô đợt phát hành IPO………………………………………...50 4.3.5. Thời gian từ ngày chào bán đến ngày niêm yết……………………51 4.3.6. Giá trị tổn thất của các cổ đông lớn khi công ty IPO……………..51 4.3.7. Các kiểm định bổ sung cho mô hình hồi quy……………………....52 5. KẾT LUẬN VÀ THẢO LUẬN……....................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT IPO Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng TSSL Tỷ suất sinh lợi HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh OLS Phương pháp bình phương nhỏ nhất DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tỷ suất sinh lợi trung bình có trọng số ngày giao dịch đầu tiên của một số quốc gia Bảng 3.1: Mô tả các biến trong mô hình Bảng 4.1: Mức độ tổng thể của định dưới giá/ định trên giá ở thị trường chứng khoán Việt Nam Bảng 4.2: Mức độ định dưới giá/ định trên giá qua các năm Bảng 4.3: Dữ liệu 42 công ty IPO niêm yết trên hai sàn chứng khoán HNX và HOSE giai đoạn từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 7 năm 2013 Bảng 4.4: Mô tả thống kê các biến trong mô hình Bảng 4.5: Hệ số tương quan của các biến Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy giữa UND và các biến quyết định Bảng 4.7: Kết quả kiểm định bổ sung cho mô hình hồi quy DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 2.1: Quy trình phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng Hình 2.2: Tỷ suất sinh lợi trung bình ngày giao dịch đầu tiên của cổ phiếu các đợt IPO của một số nước Hình 4.1: Thống kê số công ty IPO từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 7 năm 2013 Hình 4.2: Thống kê các công ty IPO và công ty IPO đã niêm yết trên sàn chứng khoán HNX và HOSE Hình 4.3: Tỷ suất sinh lợi trung bình ngày giao dịch đầu tiên của đợt IPO tại Việt Nam và các thị trường khác trong khu vực châu Á 1 TÓM TẮT Những đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng là đề tài thu hút các nhà nghiên cứu kinh tế trong nhiều thập kỷ. Các nhà kinh tế trước đây đã chỉ ra rằng khi các công ty IPO, cổ phiếu có xu hướng bị định dưới giá. Định dưới giá IPO là một hiện tượng phổ biến ở hầu hết các thị trường chứng khoán, bất kể các thị trường này trong các nền kinh tế phát triển hay mới nổi (Ritter, 1984). Rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được tiến hành bằng cách sử dụng dữ liệu của nhiều thị trường chứng khoán khác nhau. Bài nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích mức độ định dưới giá trong các đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ở thị trường chứng khoán Việt Nam và các nhân tố tác động đến mức độ định dưới giá. Một cuộc điều tra về mức độ định dưới giá các đợt IPO và các nhân tố tác động mức độ định dưới giá được trình bày trong phần thực nghiệm của nghiên cứu. Bài nghiên cứu xem xét mức độ định dưới giá IPO trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 7 năm 2013. Tiếp theo đó, tác giả phân tích về các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ định dưới giá, xác định trọng lượng của từng nhân tố đối với mức độ định dưới giá. Cuối cùng, phân tích hồi quy được tiến hành để khẳng định những phát hiện trong nghiên cứu này. Tỷ suất sinh lợi trung bình ngày giao dịch đầu tiên của các đợt IPO tại Việt Nam giai đoạn tháng 1 năm 2007 đến tháng 7 năm 2013 là 11,69%, thấp nhất trong các nước cùng khu vực châu Á. Trong số 42 công ty IPO niêm yết thì có 21 công ty IPO dưới giá (chiếm 50%) với mức độ định dưới giá là 66.21% và độ lệch chuẩn là 0,5514. Kết quả hồi quy cho thấy tuổi của công ty, quy mô đợt phát hành IPO và thời gian từ ngày IPO đến ngày niêm yết có mối 2 quan hệ ngược chiều với mức độ định dưới giá. Quy mô công ty và giá trị tổn thất của cổ đông lớn khi công ty IPO tác động cùng chiều lên mức độ định dưới giá của các công ty IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam. Những biến này giải thích được 60,68% sự biến động của mức độ định dưới giá với mức ý nghĩa của mô hình là 1% (p-value = 0.000002). Từ khóa: Định dưới giá, phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng, IPO 1. GIỚI THIỆU IPO (Initial Public Offering) hay còn gọi là phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng là việc một công ty lần đầu tiên thực hiện phát hành chứng khoán của mình tới công chúng đầu tư ở bên ngoài công ty và phương thức thực hiện để chào bán chứng khoán phải tiến hành công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Khái niệm công chúng trong định nghĩa IPO được hiểu là số lượng lớn nhất định các nhà đầu tư tham gia mua một tỷ lệ nhất định chứng khoán phát hành. Tỷ lệ này phụ thuộc vào quy định cho phép của nhà nước. Sau khi IPO, công ty sẽ trở thành công ty cổ phần đại chúng. IPO với mỗi doanh nghiệp chỉ có một lần duy nhất, và sau khi đã IPO thì các lần tiếp theo sẽ được gọi là phát hành cổ phiếu trên thị trường thứ cấp. IPO có ý nghĩa rất quan trọng với doanh nghiệp. Việc IPO đánh dấu một bước ngoặc quan trọng trong vòng đời của một doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp gia nhập vào thị trường vốn cổ phần và có thể làm giảm các chi phí về huy động vốn. Phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng có thể mang đến những cơ hội mới cho doanh nghiệp và cả những lợi ích gián tiếp khác. Thực trạng IPO những năm gần đây ở Việt Nam cho thấy nhiều 3 doanh nghiệp tiến hành IPO nhưng thất bại, cùng sự ảm đạm của thị trường chứng khoán, nhiều doanh nghiệp phải giãn tiến độ IPO hoặc kết quả IPO không khả quan, thậm chí nhiều đợt IPO phải hủy bỏ do không có nhà đầu tư đăng ký tham gia. Đối với các nhà đầu tư, IPO là một kênh đầu tư hấp dẫn. Vì khi các công ty tiến hành IPO, cổ phiếu có xu hướng bị định giá thấp hơn giá trị nội tại của chúng. Nhưng sau đó tăng vọt trong ngày giao dịch đầu tiên do thị trường đẩy giá cổ phiếu trở lại giá trị thực của nó. Kết quả là đem lại tỷ suất sinh lợi lớn cho các nhà đầu tư đã mua cổ phiếu chào bán. Tỷ suất sinh lợi có thể rất đáng kể, cũng giống như trong trường hợp IPO ở Trung Quốc trong giai đoạn trước năm 1995, giá cổ phiếu tăng 948% trên giá trị trung bình sau khi niêm yết, hay tăng 9 lần so với đầu tư ban đầu (Su và Fleisher, 1999). Một nghiên cứu khác ở thị trường chứng khoán Bangladesh cũng đưa ra con số gia tăng 480%, gấp gần 5 lần giá cổ phiếu ban đầu (Islam, Ali và Ahmad, 2010). Tỷ suất sinh lợi này không hề nhỏ do đó các đợt IPO luôn thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư cả trong và ngoài nước. Việt Nam là một trong những thị trường tiềm năng, nhưng vẫn có sự thiếu hụt những kiến thức có giá trị về IPO và do đó hạn chế các nhà đầu tư khai thác những cơ hội đầu tư hấp dẫn. Vì vậy, để kiểm tra tính khả thi của đợt IPO cũng như một cơ hội đầu tư, cần tìm ra tỷ suất sinh lợi hay mức độ định dưới giá IPO. Bài nghiên cứu này phân tích những vấn đề khác nhau xung quanh IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm cung cấp thêm những thông tin để hỗ trợ các doanh nghiệp khi tiến hành IPO và các nhà đầu tư tham gia vào các đợt IPO. Kết quả nghiên cứu nhằm mục đích phân tích mức độ định dưới giá trong các đợt IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam và các nhân tố tác động đến mức độ định dưới giá. 4 Theo đó, mục đích đầu tiên của bài nghiên cứu này để điều tra hành vi giá cổ phiếu của các đợt IPO trên thị trường chứng khoán Việt Nam ở cả 2 sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Hồ Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2007 đến tháng 7 năm 2013 để xem xét IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam là định dưới giá hay định trên giá và với mức độ định dưới giá như thế nào. Mục đích này được thể hiện qua câu hỏi nghiên cứu chính Vấn đề định giá IPO ở thị trường chứng khoán Việt Nam và mức độ định dưới giá của các công ty IPO ở Việt Nam? Mục đích thứ hai của nghiên cứu này là kiểm tra các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ định dưới giá IPO tại Việt Nam. Cho đến nay, các nhân tố khác nhau đã được đưa ra để giải thích định dưới giá trên thị trường chứng khoán, tuy nhiên mức độ tin cậy của chúng khác nhau trong điều kiện các nước khác nhau. Một sự khám phá các nhân tố tác động định dưới giá IPO trong thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư, bởi vì các biến sẽ giúp nhà đầu tư xác định các đợt IPO thuận lợi nhất để đầu tư và do đó nâng cao tỷ suất sinh lợi cho mình. Mục đích này được thể hiện trong câu hỏi nghiên cứu chính thứ hai: Những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ định dưới giá IPO của thị trường chứng khoán Việt Nam? Hai câu hỏi nghiên cứu trên tổng hợp mục tiêu chính của bài nghiên cứu này. Sau đây là cấu trúc bài nghiên cứu: 1. Giới thiệu, 2. Tổng quan lý thuyết, 3. Phương pháp nghiên cứu, 4. Nội dung và kết quả nghiên cứu chính, 5. Kết luận và thảo luận. 5 2. 2.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU Lý thuyết chung về phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng 2.1.1. Vì sao các công ty tiến hành IPO Trở thành công ty cổ phần đại chúng không phải là một giai đoạn mà tất cả các công ty hướng đến cuối cùng, nhưng là một sự lựa chọn. Điều này đặt ra câu hỏi là tại sao một số công ty lựa chọn sử dụng thị trường chứng khoán công khai và một số thì không. Theo Rock (1986) thì cơ bản, một công ty đi vào thị trường IPO với hai lý do chính. Đầu tiên, những người sáng lập của công ty có thể muốn đa dạng hóa danh mục đầu tư của họ. Lý do thứ hai là các công ty không có nguồn thay thế vốn để tài trợ cho dự án đầu tư của mình. Trong vòng đời của một công ty, nó có thể tiếp cận nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Mỗi phương thức tài trợ đều có những ưu nhược điểm riêng và nhà quản lý công ty phải cân nhắc, lựa chọn tùy từng thời điểm và dựa trên những đặc thù cũng như chiến lược kinh doanh của công ty để quyết định phương thức áp dụng thích hợp. Khi công ty cần vốn có thể vay vốn từ các ngân hàng hoặc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu... Tuy nhiên, việc huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu ra công chúng đem lại một lợi thế khác biệt so với tài trợ bằng nợ như: công ty không phải trả tiền lãi phát sinh từ các khoản vay hay chịu áp lực phải trả nợ. Nguồn vốn huy động được dùng để đầu tư vào các dự án kinh doanh hoặc có thể được sử dụng để trả nợ, qua đó củng cố tình hình tài chính của công ty. Vì vậy, IPO là một hình thức huy động vốn đáng mong đợi đối với các công ty mới. Một lý do khác mà các công ty tiến hành IPO là để tăng tiền vốn cho các nhà đầu tư hiện hữu. Các cổ đông hiện hữu có thể muốn bán một phần cổ phần 6 của họ trong công ty. Họ có thể là các nhà đầu tư chuyên nghiệp, ví dụ, những người đầu tư vốn vào công ty trong quá khứ và muốn nhận lại tiền mặt trong đầu tư của họ. Những nhà đầu tư mạo hiểm không bao giờ là cổ đông dài hạn. Họ đầu tư vào những ý tưởng mới hoặc các công ty tạo lập khởi sự mới và chỉ ở trong công ty từ 3 đến 5 năm đầu. Nhà đầu tư mạo hiểm sẽ thoát vốn khi công ty IPO. Nếu thị trường chứng khoán thuận lợi, một đợt IPO có thể tối đa hóa tỷ suất sinh lợi của họ. Pagano và cộng sự (1998) ghi nhận rằng một công ty đi vào thị trường IPO vì nhiều lý do, bao gồm khắc phục hạn chế vay vốn, năng lực thương lượng lớn hơn với các ngân hàng, khả năng thanh khoản và đa dạng hóa danh mục đầu tư, giám sát, thay đổi sự kiểm soát và mở cửa cơ hội. 2.1.2. Những thuận lợi và bất lợi khi công ty IPO 2.1.2.1. Những thuận lợi khi công ty IPO - Tính thanh khoản và giá cổ phiếu tăng Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán thường có giá trị hơn các công ty có quy mô tương đương theo hình thức tư nhân. Một công ty cổ phần đại chúng có nghĩa vụ phải công bố thông tin hoạt động của mình theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, việc này làm giảm sự không chắc chắn và do đó làm tăng giá trị của công ty. Hơn nữa, niêm yết cổ phiếu tạo điều kiện cho việc giao dịch và mang lại tính thanh khoản cho thị trường để các nhà đầu tư có thể giao dịch các cổ phiếu theo ý thích. - Khuyến khích nhân viên IPO giúp công ty có thể thu hút và duy trì đội ngũ nhân viên giỏi bởi khi chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty thường dành một tỷ lệ chứng khoán nhất định để bán cho nhân viên của mình. Với quyền mua cổ phiếu, nhân 7 viên của công ty sẽ trở thành cổ đông và được hưởng lãi trên vốn thay vì thu nhập thông thường. Điều này đã làm cho nhân viên của công ty làm việc có hiệu quả hơn và coi sự thành bại của công ty thực sự là thành bại của mình. - Nâng cao hình ảnh của công ty Theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, công ty cổ phần đại chúng phải công bố thông tin một cách thường xuyên. Những công bố thông tin liên tục này sẽ duy trì và nâng cao uy tín của công ty trong công chúng. Hình ảnh của công ty được nâng cao hơn, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau. Thêm vào đó, khách hàng và nhà cung ứng của công ty có thể cũng sẽ trở thành cổ đông của công ty và do vậy công ty sẽ rất có lợi trong hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, hình ảnh của công ty cũng có lợi cho nhân viên do uy tín của công ty. Điều này có thể dẫn đến việc tuyển dụng và giữ chân nhân viên chất lượng cao tốt hơn. - Tiếp cận các nguồn vốn thay thế Các nguồn vốn thay thế có thể được tiếp cận nhiều hơn khi công ty trở thành công ty đại chúng. Các công ty niêm yết thường có thể huy động vốn dễ dàng và nhanh chóng hơn so với các công ty tư nhân có quy mô tương đương. Vì lý do chính để phát hành cổ phiếu ra công chúng là để huy động vốn, chẳng hạn phát hành chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, cải thiện tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, giúp công ty có được nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng tốt hơn trong tương lai. - Tăng chất lượng và tính chính xác của các báo cáo Phát hành chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và tính chính xác của các báo cáo của công ty bởi vì các báo cáo của công ty phải được lập 8 theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản lý qui định. Chính điều này làm cho việc đánh giá và so sánh kết quả hoạt động của công ty được thực hiện dễ dàng và chính xác hơn. 2.1.2.2. Những bất lợi khi công ty IPO - Tách biệt quyền sở hữu và quyền kiểm soát Một hệ quả nhất định của việc phát hành cổ phiếu ra công chúng là làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyền kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập. Trước khi tiến hành IPO, chủ sở hữu thường là các nhà quản lý trong công ty. Sau khi IPO, số lượng cổ đông thường gia tăng. Sự gia tăng này có nghĩa là các cổ đông sáng lập phải chia sẻ quyền biểu quyết với các cổ đông mới, và do đó làm giảm khả năng kiểm soát công ty. Hơn nữa, công ty đại chúng có xu hướng thuê đội ngũ quản lý chuyên nghiệp. Vì vậy, quyền sở hữu và quyền kiểm soát bị tách biệt nhau. Bên cạnh đó, cơ cấu về quyền sở hữu của công ty luôn bị biến động do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu hàng ngày. - Gia tăng sự công khai Một trong những nhược điểm chính trong việc thực hiện IPO là nghĩa vụ công bố thông tin ra bên ngoài. Công ty phát hành chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế độ công bố thông tin rộng rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với các công ty khác. Hơn nữa, việc công bố các thông tin của công ty cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông tin mật ra ngoài có thể đưa công ty vào vị trí bất lợi. - Chi phí phát hành IPO cao Chi phí phát hành chứng khoán ra công chúng cao, bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí 9 niêm yết… Ngoài ra, hàng năm công ty cũng phải chịu thêm các khoản chi phí phụ như chi phí kiểm toán các báo cáo tài chính, chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và chi phí công bố thông tin định kỳ. 2.1.3. Điều kiện phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng Khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006 quy định, để được chào bán cổ phiếu ra công chúng, các công ty phải đáp ứng những điều kiện sau đây: - Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. - Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán. - Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Nói một cách cụ thể, ctiêu chuẩn mà các công ty phải đáp ứng trước khi được phép phát hành chứng khoán ra công chúng được chia ra làm hai nhóm tiêu chuẩn bao gồm nhóm các tiêu chuẩn định lượng và nhóm các tiêu chuẩn định tính. Các tiêu chuẩn định lượng  Công ty phải có qui mô nhất định  Phải hoạt động có hiệu quả trong một số năm liên tục trước khi xin phép phát hành ra công chúng  Tổng giá trị của đợt phát hành phải đạt quy mô nhất định  Một tỷ lệ nhất định của đợt phát hành phải được bán cho một số lượng qui định công chúng đầu tư 10  Các thành viên sáng lập của công ty phải cam kết nắm một tỷ lệ nhất định vốn cổ phần của công ty trong một khoảng thời gian qui định. Các tiêu chuẩn định tính  Các nhà quản lý phải có trình độ và kinh nghiệm quản lý  Cơ cấu tổ chức công ty phải hợp lý và phải vì lợi ích của các nhà  Các báo cáo tài chính, bản cáo bạch và các tài liệu cung cấp thông đầu tư tin của công ty phải có độ tin cậy cao nhất.  Phải có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu hồi từ đợt phát  Phải được một hoặc một số các tổ chức bảo lãnh phát hành đứng ra hành cam kết bảo lãnh cho đợt phát hành. 2.1.4. Quy trình tiến hành IPO Hình 2.1: Quy trình IPO Lựa chọn tổ chức phát hành Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành Nộp hồ sơ xin phép phát hành Vận động phát hành Công bố phát hành và phân phối cổ phiếu Kết thúc đợt phát hành Bước 1: Lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành Khi quyết định thực hiện IPO, công ty phát hành phải lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành. Tổ chức bảo lãnh thường là một ngân hàng hay một công ty 11 chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Đợt phát hành nhỏ chỉ cần một nhà bảo lãnh chính, nhưng nếu đợt phát hành lớn thì phải cần đến một vài nhà bảo lãnh chính để đảm bảo uy tín và sự thành công cho đợt phát hành. Các nhà bảo lãnh sẽ thành lập một tổ hợp bảo lãnh phát hành. Nhà bảo lãnh phát hành với uy tín và mạng lưới rộng lớn của mình sẽ giúp cho việc phân phối chứng khoán của tổ chức phát hành diễn ra một cách suôn sẻ. Chính vì vậy, khi tiến hành phát hành chứng khoán ra công chúng thì việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh phát hành có ý nghĩa rất quan trọng và mang tính quyết định đến sự thành bại của đợt phát hành. Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành Tổ chức bảo lãnh phát hành liên hệ với các công ty luật và kiểm toán để chuẩn bị hồ sơ đăng ký phát hành. Tổ chức bảo lãnh phát hành chuẩn bị bản cáo bạch của công ty , được xem như một quyển sách giới thiệu về công ty phát hành bao gồm tất cả các thông tin tài chính về công ty phát hành trong vòng 5 năm trở lại đây, thông tin về ban giám đốc và một bảng miêu tả thị trường mục tiêu, đối thủ cạnh tranh, chiến lược phát triển của công ty. Công ty phát hành và nhóm bảo lãnh phát hành cùng nhau xác định mức giá cho đợt phát hành mới. Mức giá ước lượng này sẽ được ghi vào bản cáo bạch và mức giá này có thể gần hoặc khác xa với mức giá phát hành cuối cùng. Bước 3: Nộp hồ sơ xin phép phát hành Tổ chức bảo lãnh hoàn tất hồ sơ và nộp lên Ủy ban chứng khoán Nhà Nước chờ xét duyệt. Thông thường, tổ chức phát hành sẽ được trả lời về việc cấp hay từ chối cấp giấy phép trong một thời hạn nhất định kể từ ngày nộp hồ sơ xin phép phát hành đầy đủ và hợp lệ. Bước 4: Vận động phát hành 12 Đây là bước quan trọng góp phần thành công trong đợt IPO. Vì là các công ty phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng nên các thông tin liên quan đến công ty ít được nhiều người biết đến. Do đó, cần phải có buổi gặp gỡ giữa công ty phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành và các nhà đầu tư tiềm năng để giới thiệu về công ty cũng như những kế hoạch kinh doanh của công ty. Trong buổi vận động, các nhà đầu tư sẽ đưa ra những phản ứng của họ đối với đợt phát hành. Qua thăm dò, công ty phát hành và tổ chức bảo lãnh sẽ lựa chọn một mức giá chào bán cuối cùng và quyết định quy mô của đợt phát hành. Bước 5: Công bố phát hành và phân phối cổ phiếu Sau khi được Ủy ban chứng khoán Nhà nước thông qua và cấp giấy phép phát hành, công ty phát hành phải ra thông báo phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời công bố ra công chúng bản cáo bạch chính thức và thực hiện việc phân phối chứng khoán trong một thời gian nhất định kể từ khi được cấp giấy phép. Thời hạn phân phối được qui định khác nhau đối với mỗi nước. Ở Việt nam, theo qui định tại Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán thì thời hạn này là 90 ngày, trong trường hợp xét thấy hợp lý và cần thiết, Uỷ ban chứng khoán nhà nước có thể gia hạn thêm. Bước 6: Kết thúc đợt phát hành Tiến hành đăng ký, lưu giữ, chuyển giao và thanh toán chứng khoán sau khi kết thúc đợt phân phối chứng khoán. Sau khi hoàn thành việc phân phối chứng khoán, công ty phát hành cùng với tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt phát hành cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và tiến hành đăng ký vốn với cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp tổ chức phát hành có đủ điều kiện niêm yết thì có thể làm đơn xin niêm yết gửi lên Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở giao dịch chứng khoán nơi công ty niêm yết.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng