Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Nông nghiệp điều tra thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý, thu gom và xử lý rác th...

Tài liệu điều tra thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của công ty thực phẩm bình vinh đài loan

.PDF
59
116
83

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ THỊ HỒNG XIÊM Tên đề tài: ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT CỦA CÔNG TY THỰC PHẨM BÌNH VINH - ĐÀI LOAN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Nông – Lâm – Nghiệp Khoa : Quản lý tài nguyên Lớp : K47 – QLTN & MT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Hồng Việt Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, thầy cô giáo bộ môn khoa Quản lý tài nguyên, gia đình cùng toàn thể bạn bè. Để có được kết quả như ngày hôm nay, đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên cùng toàn thể quý thầy cô đã dành hết tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em muốn nói lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo ThS. Dương Hồng Việt - giáo viên hướng dẫn, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn tới Giám đốc cùng các cô chú quản lý tại công ty thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan đã tạo điều kiện giúp đỡ cũng như cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng muốn cảm ơn gia đình đã luôn động viên tinh thần và tạo điều kiện cho em học tập trong suốt 4 năm học đại học, cảm ơn bạn bè thân thiết, những người đã bên em và giúp đỡ em trong thời gian vừa qua. Trong quá trình thực tập dù đã cố gắng hết sức nhưng do kinh nghiệm thực tế còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót do đó em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô, bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, tháng 6 năm 2020 Sinh viên Hà Thị Hồng Xiêm ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................... i MỤC LỤC ............................................................................................................................. ii DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................. v DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. vi Phần 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài .......................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................... 4 2.1. Tổng quan về đất nước Đài Loan.................................................................................... 4 2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................................. 4 2.1.2. Dân số Đài Bắc ............................................................................................................ 5 2.1.3. Khí hậu Đài Bắc ........................................................................................................... 5 2.1.4. Kinh tế Đài Bắc............................................................................................................ 6 2.1.5. Nhân khẩu Đài Bắc ...................................................................................................... 7 2.1.6. Du lịch Đài Bắc............................................................................................................ 8 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................... 8 2.2.1. Các khái niệm có liên quan .......................................................................................... 8 2.2.2. Nguồn gốc, phân loại rác thải sinh hoạt..................................................................... 10 2.2.3. Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường và sức khỏe cộng đồng ...................... 14 2.2.4. Các phương pháp xử lý rác thải sinh hoạt ................................................................. 16 2.3. Vấn đề môi trường tại Đài Loan trong những năm gần đây ......................................... 19 2.4. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt của một số nước trên Thế giới, Việt Nam và Đài Loan .......................................................................................................................... 22 2.4.1. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt của một số nước trên Thế giới .......... 22 2.4.2. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt ở Việt Nam ....................................... 24 iii 2.4.3. Hiện trạng quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt tại Đài Loan ...................................... 25 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 27 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 27 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................................. 27 3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 27 3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 27 3.4.1. Phương pháp điều tra, khảo sát .................................................................................. 27 3.4.2. Phương pháp khảo sát thực tế .................................................................................... 28 3.4.3. Phương pháp kế thừa ................................................................................................. 28 3.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và viết báo cáo ................................................ 28 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................. 29 4.1. Khái quát về công ty ..................................................................................................... 29 4.1.1. Lịch sử về Công ty Bình Vinh ................................................................................... 29 4.1.2. Sơ lược về bộ máy quản lý của Công ty Thực phẩm Bình Vinh ............................... 31 4.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm của công ty thực phẩm Bình Vinh.......................... 34 4.2.1. Một số mặt hàng sản xuất .......................................................................................... 34 4.2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty ................................................................... 35 4.3. Đánh giá thực trạng phát sinh rác thải sinh hoạt tại Công ty thực phẩm Bình Vinh .... 37 4.3.1. Nguồn gốc phát sinh rác thải tại Công ty................................................................... 37 4.3.2. Khối lượng rác thải .................................................................................................... 38 4.4. Hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt tại Công ty ...... 40 4.5. Một số tồn tại và đề xuất giải pháp cải thiện việc quản lý rác thải sinh hoạt tại Công ty thực phẩm Bình Vinh- Đài Loan. ........................................................................................ 44 4.5.1. Một số tồn tại trong việc quản lý rác thải .................................................................. 44 4.5.2. Đề xuất giải pháp cải thiện về quản lý chất thải sinh hoạt trong công ty .......................... 45 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 47 5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 47 5.2. Kiến nghị....................................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 49 PHỤ LỤC iv DANH MỤC VIẾT TẮT STT Kí hiệu Ý nghĩa 1 BVMT Bảo vệ môi trường 2 TN & MT Tài nguyên và môi trường 3 NT$ Đài Tệ ( tiền Đài Loan) 4 EPA Cục Bảo vệ môi trường Đài Loan 5 KG Kilogram 6 GMP Hệ thống tiêu chuẩn thực hành sản xuất 7 NĐ-CP Nghị định- Chính phủ 8 BP Bộ phận 9 WEF Diễn đàn kinh tế thế giới v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Phân loại rác thải sinh hoạt ............................................................. 12 Bảng 2.2. Chất thải rắn theo các nguồn phát sinh khác nhau ......................... 13 Bảng 4.1. Tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ trong tháng 6,7, và tháng 8. .... 36 Bảng 4.2. Nguồn gốc phát sinh rác thải .......................................................... 37 Bảng 4.3. Khối lượng rác thải theo nguồn gốc ............................................... 38 Bảng 4.4. Khối lượng rác thải theo các dây chuyền sản xuất ......................... 39 Bảng 4.5. Khối lượng rác thải phát sinh và thu gom theo các năm ................ 40 Bảng 4.6. Các trang thiết bị phục vụ quá trình thu gom rác thải .................... 41 Bảng 4.7. Nguồn nhân lực trong công tác thu gom rác thải của công ty ........ 42 vi DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Bản đồ Đài Loan ............................................................................... 4 Hình 2.2. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt.......................................... 11 Hình 2.3. Ảnh hưởng của chất thải sinh hoạt đến môi trường và con người .. 14 Hình 2.4. Quy trình làm phân bón từ rác hữu cơ ............................................ 18 Hình 4.1. Cửa hàng tiện ích FamilyMart ........................................................ 30 Hình 4.2. Bộ máy tổ chức Công ty.................................................................. 31 Hình 4.3. Một số mặt hàng được bày bán tại cửa hàng Family Mart ............. 35 Hình 4.4. Biểu đồ tổng sản lượng tiêu thụ sản phẩm trong tháng 6,7 và tháng 8 .36 Hình 4.5. Phân loại rác tại nhà ăn công ty ...................................................... 43 Hình 4.6. Phân loại tài nguyên tái chế tại công ty .......................................... 44 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Môi trường là nơi để con người sống, học tập và lao động. Do vậy môi trường chính là vấn đề quan tâm hàng đầu không chỉ của riêng Việt Nam mà còn là của tất cả các quốc gia trên toàn Thế giới. Với sự bùng nổ gia tăng dân số cũng như bùng nổ về sản xuất công nghiệp trên Thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng đã làm cho môi trường ngày càng bị phá hủy trầm trọng. Bầu không khí, nguồn đất, nguồn nước bị ô nhiễm nặng nề do con người tàn phá thiên nhiên đồng thời con người thải vào thiên nhiên một lượng rác thải không hề nhỏ. Chúng ta đều hiểu rằng, một khi ô nhiễm môi trường xảy ra thì chính loài người chúng ta cùng những sinh vật khác trên Trái Đất sẽ là đối tượng chịu ảnh hưởng đầu tiên, những ảnh hưởng tiêu cực tác động đến sự sống hôm nay và mai sau. Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện đáng kể. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã hội càng lớn, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải sinh hoạt. Rác thải sinh hoạt phát sinh trong quá trình ăn ở, tiêu dùng của con người được thải vào môi trường ngày càng nhiều, vượt qua khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến môi trường bị ô nhiễm. Vấn đề quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt đang là vấn đề toàn cầu, không chỉ riêng Việt Nam và còn là vấn đề của mọi quốc gia trên thế giới. Vì thế mà nhiều phương án được nước ta đề ra về công tác quản lý và xử lý rác thải để cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay. Ở nước ta việc ô nhiễm môi trường do chất phế thải gây ra đang là vấn đề bức xúc. Nhìn chung, do cơ sở hạ tầng còn thấp kém, đầu tư để thu dọn còn rất hạn hẹp, khâu xử lý hầu như không có, do vậy chất phế thải đang là 2 nguồn gây ô nhiễm nặng nề. Phế thải không được xử lý gây ô nhiễm bầu không khí, nguồn nước ngầm và là mầm mống gây nên nhiều dịch bệnh. Mặt khác, chất thải không được xử lý còn làm xấu đến cảnh quan thiên nhiên, gây ấn tượng không tốt cho du khách thập phương, nhất là trong thời kỳ có nhiều đầu tư nước người và khách du lịch. Chính chất thải cũng là thước đo văn minh đô thị, sức khỏe, tiềm lực kinh tế và khả năng lao động của cộng đồng. Đó là tình hình thực tiễn ở nước ta hiện nay, vậy vấn đề môi trường, công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải ở Đài Loan cụ thể là công ty thực phẩm Bình Vinh như thế nào, xuất phát từ thực trạng trên cũng như được sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài Nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo ThS. Dương Hồng Việt em tiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Điều tra thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của Công ty Thực phẩm Bình Vinh Đài Loan”. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu về công ty thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan. - Điều tra tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm của Công ty. - Điều tra hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt của Công ty thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan. - Điều tra công tác thu gom, xử lý, quản lý rác thải sinh hoạt của Công ty. - Đề xuất ra được một số giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả, công tác quản lý rác thải rác thải sinh hoạt tại công ty. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Tạo điều kiện cho sinh viên ứng dụng kiến thức của các môn học vào thực tế. 3 - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng những phương án về công tác xử lý rác thải và bảo vệ môi trường ở Công ty Thực phẩm Bình Vinh - Đài Loan. - Là nền móng cho các nghiên cứu tiếp theo về đánh giá ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đồng thời đề xuất các giải pháp phù hợp trong công tác bảo vệ môi trường. - Rèn luyện về ý thức tổ chức, kỷ luật, khả năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc độc lập và theo nhóm. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được lượng rác thải phát sinh cũng như tình hình quản lý, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt của Công ty Thực phẩm. - Góp phần nâng cao ý thức của không chỉ nhân viên mà tất cả công nhân lao động trong công ty để bảo vệ môi trường, nâng cao kiến thức vào đời sống và thực tiễn. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về đất nước Đài Loan 2.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Đài Bắc nằm trên một khu vực được gọi là Bồn địa Đài Bắc ở Bắc Đài Loan. Thành phố giáp với sông Tân Điếm ở phía nam và sông Đạm Thủy ở phía tây. Địa hình nói chung thấp tại các khu vực trung tâm ở phía tây và dốc dần lên các vùng phía nam, đông và đặc biệt là phía bắc, đỉnh cao nhất có cao độ 1.120 mét tại Thất Tinh Sơn, ngọn núi lửa đã tắt cao nhất tại Đài Loan nằm ở Công viên Quốc gia Dương Minh Sơn. Quận miền bắc Sỹ Lâm và Bắc Đầu mở rộng về phía bắc của sông Cơ Long và có ranh giới là Công viên Quốc gia. Thành phố Đài Bắc có diện tích đứng thứ 16 trong số 25 huyện và thành phố tại Đài Loan [4]. Hình 2.1. Bản đồ Đài Loan [14] 5 2.1.2. Dân số Đài Bắc Dân số Đài Bắc ước tính là 2.618.722 người (Số liệu thống kê dân số 2018 của Liên Hợp Quốc) [6]. Đài Bắc, Tân Bắc, và Cơ Long tạo thành vùng đô thị Đài Bắc với dân số lên tới 7.044.273 người. Tuy nhiên, ba đơn vị này được quản lý bởi ba chính quyền địa phương khác nhau. “Đài Bắc” thỉnh thoảng được dùng để đề cập tới toàn bộ vùng đô thị, còn “thành phố Đài Bắc” sẽ chỉ dùng để đề cập tới thành phố. Thành phố Đài Bắc được Tân Bắc bao quanh tất cả các phía và là vùng đô thị đông dân thứ 40 trên thế giới. 2.1.3. Khí hậu Đài Bắc Khí hậu Đài Bắc có khá nhiều nét tương đồng với Việt Nam, khí hậu nhiệt đới, độ ẩm cao. Mùa hè ở Đài Bắc thường bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc vào tháng 9, thời tiết rất nóng, mùa đông ngắn nhưng rất lạnh, thông thường từ tháng 12 đến tháng 2. Thời tiết Đài Bắc rất khó dự báo và hay có nhiều biến đổi, ban ngày nhiệt độ có thể lên đến 25°C – 27°C nhưng ban đêm có thể giảm xuống 15°C. Đài Loan có khí hậu nhiệt đới đại dương. Phần phía bắc của đảo có mùa mưa từ cuối tháng một cho đến cuối tháng 3 do gió mùa đông bắc đem tới. Hòn đảo có khí hậu nóng, ẩm từ tháng 6 đến tháng 9. Vùng trung và nam đảo không có gió mùa đông bắc vào mùa đông. Các thiên tai như bão và động đất thường xuyên xảy ra tại hòn đảo [15]. Đài Loan có một mật độ dân số cao với nhiều nhà máy, điều này đã làm cho nhiều khu vực trên đảo đã bị ô nhiễm nặng nề. Đáng chú ý là các khu ngoại ô phía nam Đài Bắc và phía tây Đài Nam và phía nam của Cao Hùng. Trong quá khứ, Đài Bắc đã phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm vì có nhiều phương tiện giao thông và nhà máy, nhưng cùng với việc bắt buộc sử dụng xăng không chỉ và thành lập Cơ quan Bảo vệ Môi trường, chất lượng không khí của Đài Loan đã được cải thiện rất nhiều. Xe tay ga, đặc biệt là xe có động cơ hai bánh thì có thể bắt gặp mọi nơi tại Đài Loan, cũng góp một phần nhỏ vào nạn ô nhiễm. 6 2.1.4. Kinh tế Đài Bắc Đài Bắc là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của Đài Loan. Đại học Quốc lập Đài Loan nằm tại Đài Bắc, cũng như Bảo tàng Cố Cung vốn là nơi có một trong những bộ sưu tập cổ vật và thư họa Trung Hoa lớn nhất trên thế giới. Đài Bắc được coi là một thành phố toàn cầu,và là một phần của một vùng kỹ nghệ chính. Tàu hỏa, tàu cao tốc, quốc lộ, sân bay và các tuyến xe khách kết nối Đài Bắc với tất cả các nơi khác trên toàn Đài Loan. Nhu cầu hàng không của thành phố được đáp ứng bởi hai sân bay – Sân bay Tùng Sơn và Sân bay Đào Viên. Là thủ đô của Đài Loan, Đài Bắc là trung tâm trong sự phát triển kinh tế nhanh chóng của quốc đảo và đã trở thành một trong các thành phố toàn cầu về chế tạo các mặt hàng công nghệ cao cũng như các bộ phận thành phần của chúng. Là một phần của điều được gọi là kì tích Đài Loan, thành phố đã có mức tăng trưởng đáng kể theo sau đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thập niên 1960. Với khoảng 24% tổng diện tích đất đai được dùng để canh tác, nông nghiệp là một trong những lĩnh vực được Đài Loan quan tâm phát triển hàng đầu. Và các tiến bộ về máy móc nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ nông nghiệp, giúp tiết kiệm sức lao động và nâng cao hiệu quả canh tác cho nông dân Đài Loan. Hiện tại, “thành phố thông minh” Đào Viên – nơi sản xuất hoa và cây trồng lớn nhất Đài Loan, là nơi cung cấp nông sản chính cho miền Bắc Đài Loan - đang tổ chức Hội chợ nông nghiệp Đào Viên 2018 (từ ngày 4/4 – 13/5) trong khuôn viên khoảng 30ha, nhằm quảng bá cho xu hướng sống xanh và công nghệ thông minh. Hội chợ được chia thành nhiều khu vực trưng bày với những chủ đề khác nhau, như Môi trường bền vững, Công nghệ thông minh, Nghệ thuật sáng tạo văn hóa, Các ngành nghề đặc trưng của địa phương…Nổi bật trong số đó là khu vực giới thiệu các thành tựu máy móc nông nghiệp sáng tạo, nơi tập hợp các thành tựu nghiên cứu và phát triển máy móc nông nghiệp của Đài Loan trong những năm gần đây. Có tổng cộng 62 7 thành tựu máy móc trong các lĩnh vực rau củ quả, cây ăn trái, ngũ cốc, nhà kính… từ các viện nghiên cứu nông nghiệp lẫn các công ty tư nhân được trưng bày (Bích Trâm 2018) [2]. Đài Bắc và các vùng lân cận từ lâu đã là vùng công nghiệp quan trọng nhất của Đài Loan, bao gồm các ngành công nghiệp thuộc khu vực hai và khu vực ba. Hầu hết các nhà máy quan trọng về sản xuất dệt may của đất nước đều nằm tại đây, các ngành công nghiệp khác bao gồm chế tạo các sản phẩm và linh kiện điện tử, máy móc và thiết bị điện, vật liệu in, thiết bị chính xác, các loại thực phẩm và đồ uống, như các công ty Shihlin Electric, CipherLab và Insyde Software. Đóng tàu, bao gồm du thuyền được thực hiện tại cảng Cơ Long ở phía đông bắc thành phố (Bích Trâm 2018) [2]. Dịch vụ, bao gồm những lĩnh vực liên quan đến thương mại, giao thông, và ngân hàng đã ngày càng trở nên quan trọng. Du lịch tuy còn là một thành phần nhỏ song đã đóng góp đáng kể vào nền kinh tế địa phương với tổng số du khách quốc tế đạt gần 3 triệu lượt trong năm 2008. Đài Bắc có các điểm du lịch tham quan hàng đầu và đóng góp một phần đáng kể vào ngành du lịch doanh thu 6,8 tỷ đô la Mỹ của ngành du lịch tại Đài Loan. Các thương hiệu quốc gia như ASUS, Chunghwa telecom... đặt trụ sở chính tại Đài Bắc (Bích Trâm 2018) [2]. 2.1.5. Nhân khẩu Đài Bắc Thành phố Đài Bắc là nơi sinh sống của 2,6 triệu người, trong khi Vùng đô thị Đài Bắc có dân số khoảng 6,8 triệu người. Dân số tại phần lõi của thành phố đã suy giảm trong những năm gần đây trong khi dân số tại Tân Bắc bao quanh lại tăng lên. Do địa hình cũng như có sự phát triển khác nhau giữa các khu vực, dân cư Đài Bắc phân bố không đều. Các quận Đại An, Tùng Sơn và Đại Đồng có mật độ dân cư cao nhất. Giống như phần còn lại của Đài Loan, Đài Bắc có bốn nhóm dân cư chính: người Phúc Kiến, người Đại lục, người Khách Gia, và dân nguyên trú (thổ dân). Mặc dù người Phúc 8 Kiến và người Đại lục chiếm phần lớn cư dân của thành phố, trong các thập niên gần đây đã có nhiều người Khách Gia chuyển cư đến Đài Bắc. Số dân nguyên trú tại thành phố là 12.862 người (<0,5%), tập trung chủ yếu ở các quận ngoại thành. Có 52.426 người nước ngoài chủ yếu đến từ Indonesia, Việt Nam, Thái Lan tại Đài Bắc vào cuối năm 2018 (Liên Hợp Quốc 2018) [6]. 2.1.6. Du lịch Đài Bắc Ngành du lịch đóng một vai trò quan trọng đối với kinh tế Đài Bắc. Năm 2013, hơn 6.3 triệu khách quốc tế đã đến Đài Bắc, giúp thành phố trở thành khu vực được thăm quan đông thứ 15 thế giới trong năm ấy. Nguồn thu từ du lịch đóng góp 10.8 tỉ USD cho kinh tế thành phố, nhiều thứ 9 thế giới và hơn bất kì một thành phố nói tiếng Hoa nào. Các địa điểm du lịch nổi tiếng ở Đài Bắc như: Taipei 101, đài tưởng niệm Tưởng Giới Thạch, chợ đêm Shilin, thiên đường mua sắm Ximending,… [16]. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Các khái niệm có liên quan  Rác: Là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải phát sinh từ hoạt động hàng ngày của con người (Trần Hiếu Nhuệ và cs 2016) [11].  Chất thải: Là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác (Luật BVMT, 2014) [5]. Tất cả những vật và chất mà người dùng không còn muốn sử dụng và thải ra, tuy nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thể là không có ý nghĩa với người này nhưng lại là lợi ích của người khác. Trong cuộc sống, chất thải được hình dung là những chất không còn được sử dụng cùng với những chất độc được xuất ra từ chúng. - Theo điều 3 Nghị Định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn .[3] 9  Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.  Chất thải thông thường: Là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại.  Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt): Là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.  Chất thải rắn công nghiệp : Là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.  Phân loại chất thải: Là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau.  Vận chuyển chất thải: Là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời, trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.  Xử lý chất thải : Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại trong chất thải.  Tái sử dụng chất thải: Là việc sử dụng lại chất thải một cách trực tiếp hoặc sau khi sơ chế mà không làm thay đổi tính chất của chất thải.  Sơ chế chất thải: Là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật cơ - lý đơn thuần nhằm thay đổi tính chất vật lý như kích thước, độ ẩm, nhiệt độ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý nhằm phối trộn hoặc tách riêng các thành phần của chất thải cho phù hợp với các quy trình quản lý khác nhau.  Tái chế chất thải: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật để thu lại các thành phần có giá trị từ chất thải. 10  Cơ sở xử lý chất thải: Là cơ sở thực tiễn dịch vụ xử lý chất thải (kể cả hoạt động tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải).  Chủ thu gom , vận chuyển chất tải rắn sinh hoạt: Là tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.  Chủ xử lý chất thải: Là tổ chức cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở xử lý chất thải. 2.2.2. Nguồn gốc, phân loại rác thải sinh hoạt * Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt Gắn với sự phát triển kinh tế - xã hội, sự gia tăng dân số, mức sống của người dân tăng lên trong các đô thị và các vùng nông thôn, khối lượng chất thải sinh hoạt ngày càng gia tăng. Qúa trình nghiên cứu cho thấy nguồn phát sinh chất thải bao gồm: Các khu dân cư, các khu thương mại, các cơ quan công sở, các khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng, các khu công cộng, các nhà máy xử lý chất thải, các khu công nghiệp, các vùng nông nghiệp.... (Nguyễn Xuân Duyên, 2004) [8]. - Từ khu dân cư: Bao gồm các khu dân cư tập trung, những hộ dân cư tách rời. Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dư thừa, thuỷ tinh, gỗ, nhựa, cao su,…còn có một số chất thải nguy hại. - Từ các khu thương mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng cơ quan, khách sạn,…Các nguồn thải có thành phần tương tự như đối với các khu dân cư (thực phẩm, giấy, catton,..). - Các cơ quan, công sở: Trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính: lượng rác thải tương tự như đối với rác thải dân cư và các hoạt động thương mại nhưng khối lượng ít hơn. - Từ xây dựng: Xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đường xá, dỡ bỏ các công trình cũ. Chất thải mang đặc trưng riêng trong xây dựng: sắt thép vụn, gạch vỡ, các sỏi, bê tông, các vôi vữa, xi măng, các đồ dùng cũ không dùng nữa. - Dịch vụ công cộng của các đô thị: Vệ sinh đường xá, phát quan, chỉnh tu các công viên, bãi biển và các hoạt động khác,…Rác thải bao gồm cỏ rác, rác thải từ việc trang trí đường phố. 11 - Các quá trình xử lý nước thải: Từ quá trình xử lý nước thải, nước rác, các quá trình xử lý trong công nghiệp. Nguồn thải là bùn, làm phân compost,… - Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: Bao gồm chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công, quá trình đốt nhiên liệu, bao bì đóng gói sản phẩm,…Nguồn chất thải bao gồm một phần từ sinh hoạt của nhân viên làm việc. - Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Nguồn chất thải chủ yếu từ các cánh đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vườn cây,… Rác thải chủ yếu thực phẩm dư thừa, phân gia súc, rác nông nghiệp, các chất thải ra từ trồng trọt, từ quá trình thu hoạch sản phẩm, chế biến các sản phẩm nông nghiệp. Các hoạt động kinh tế xã hội của con người Các quá trình phi sản xuất Hoạt động sống và tái sản sinh con người Các hoạt động quản lí Các hoạt động giao tiếp và đối ngoại CHẤT THẢI SINH HOẠT Hình 2.2. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt (Nguyễn Xuân Duyên, 2004) * Phân loại rác thải sinh hoạt - Phân loại theo thành phần Các loại rác thải sinh hoạt trước khi được đưa đi xử lý cần phải được phân loại rác ngay tại hộ gia đình. Có nhiều cách nhận biết rác thải sinh hoạt. 12 Nhưng chúng ta sẽ phân loại rác thải làm rác thải hữu cơ dễ phân hủy và rác thải khó bị phân hủy: + Các loại rác hữu cơ dễ phân hủy: Đây là những loại rác dễ bị thối rữa ở trong điều kiện tự nhiên sinh ra các mùi hôi thối khó chịu có thể kể đến như các loại thức ăn thừa, hư hỏng (rau, cá chết…), hay là vỏ trái cây,… Các loại rác thải khó phân hủy sẽ được chia làm 2 loại bao gồm đó là rác tái chế và rác thải không tái chế. Loại rác tái chế là các loại rác có thể sử dụng được lại nhiều lần trực tiếp hoặc sẽ được chế biến lại như là: giấy, bìa các tông, kim loại (khung sắt, máy tàu hỏng,…) hay là các loại nhựa…Còn lại các loại rác không tái chế thì sẽ là phần thải bỏ. Bảng 2.1. Phân loại rác thải sinh hoạt Loại Nguồn gốc Các vật liệu làm từ giấy Ví dụ Các loại giấy, các mảnh bìa, giấy vệ sinh... Rác hữu cơ Có nguồn gốc từ sợi Vải, len, bì tải, bì nilon... Các vật liệu và sản phẩm Đồ dùng bằng gỗ như bàn ghế, thang, làm từ tre, gỗ, rơm.... giường, đồ chơi... Các vật liệu và sản phẩm Phim cuộn, túi chất dẻo, chai, lọ cất được chế tạo từ chất dẻo dẻo, các đầu vòi bằng chất dẻo, dây bện, túi bì nilon... Các chất thải từ đồ ăn thực Các cọng rau, thức ăn thừa, vỏ hoa phẩm quả, thân cây, lõi ngô... Các vật liệu và sản phẩm Bóng, gang tay cao su, dây cao su... được chế tạo từ da và cao su Các loại vật liệu và sản Rác vô cơ Vỏ hộp, dây điện, hàng rào sắt, dao, phẩm được chế tạo từ sắt mà nắp, lọ... dễ bị nam châm hút Các vật liệu không bị nam Vỏ hộp nhôm, giấy bao... châm hút. (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011) 13 - Phân loại theo nguồn phát sinh: Các nguồn phát sinh chất thải rắn từ nhiều nguồn khác nhau, cụ thể như: chất thải rắn đô thị, chất thải rắn nông thôn, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn y tế. Bảng 2.2. Chất thải rắn theo các nguồn phát sinh khác nhau STT Nguồn phát sinh Tính chất Loại chất thải Rác thực phẩm, giấy, da, vải, rác vườn, rác gỗ, 1 Chất thải Thông thủy tinh, ion, kim loại, lá cây, vật liệu xây dựng thường thải từ xây sửa nhà, đường giao thông, vật liệu thải từ công trường... rắn đô thị Nguy hại Thông Chất thải 2 thường rắn nông thôn Nguy hại Chất thải 3 rắn công nghiệp 4 Chất thải rắn y tế Đồ điện, điện tử hư hỏng, nhựa, túi nilon, pin, săm lốp xe, sơn thừa, bao bì thuốc diệt cỏ, chuột, ruồi, muỗi... Rác thực phẩm, giấy, da, vải, rác vườn, rác gỗ, thủy tinh, ion, kim loại, lá cây, rơm, rạ, cành lá cây, chất thải chăn nuôi... Đồ điện, điện tử hư hỏng, nhựa, túi nilon, pin, săm lốp xe, sơn thừa, bao bì thuốc diệt cỏ, chuột, ruồi, muỗi, các loại bao bì thuốc bảo vệ thực vật... Thông Rác thải sinh hoat của công nhân trong quá trình thường sản xuất và sinh hoạt... Nguy hại Kim loại nặng, giẻ lau máy, cao su, bao bì đựng hóa chất độc hại... Thông Chất thải từ nhà bếp, chất thải từ hoạt động hành thường chính, bao gói thông thường... Nguy hại Phế thải phẫu thuật, bông, gạc, chất thải bệnh nhân, chất thải phóng xạ, hóa chất độc hại, thuốc quá hạn sử dụng... (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan