Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ điều tra hiện trạng canh tác và khảo sát một số đặc điểm sinh học của sâu gây hạ...

Tài liệu điều tra hiện trạng canh tác và khảo sát một số đặc điểm sinh học của sâu gây hại đọt cam agonopterix sp. (lepidoptera elachistidae) trên cây cam sành (citrus nobilis lour.) ở tỉnh hậu giang và thành p

.PDF
62
431
92

Mô tả:

MỤC LỤC Chương 1 Nội dung Trang Trang cảm ơn iv Quá trình học tập v Lời cam đoan vi Danh sách bảng ix Danh sách hình x Tóm lược xii MỞ ĐẦU 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2 1.1 SƠ LƯỢC VỀ CÂY CAM SÀNH (CITRUS NOBILIS LOUR.) 2 1.1.1 Nguồn gốc, phân bố và phân loại 2 1.1.2 Đặc điểm sinh học 2 1.2 MỘT SỐ CÔN TRÙNG THUỘC BỘ LEPIDOPTERA GÂY HẠI 2 TRÊN CHỒI NON CỦA CÂY CAM QUÝT 3 1.2.1 Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella Stainton 3 1.2.2 Các loài bướm phượng 5 - Bướm phượng vàng Papilio demoleus Linnaeus 6 - Bướm phượng đen Papilio polytes Linnaeus 6 - Bướm phượng lớn Papilio memnon Linnaeus 7 1.2.3 Sâu nhiếu đọt Adoxophyes privatana Walker 8 1.2.4 Loài gây hại thuộc chi Archip Huber 10 1.2.5 Loài gây hại thuộc chi Homona Walker 11 1.3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌ ELACHISTIDAE 12 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 14 2.1 PHƯƠNG TIỆN 14 2.1.1 Thời gian thực hiện 14 2.1.2 Địa điểm thí nghiệm 14 2.1.3 Vật liệu thí nghiệm 14 vii 2.2 PHƯƠNG PHÁP 14 2.2.1 Điều tra nông dân 14 2.2.2 Điều tra trực tiếp ngoài đồng 15 2.2.3 Khảo sát một số đặc điểm sinh học của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. (Lepidoptera: Elachistidae) 3 16 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 19 3.1 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NÔNG DÂN 19 3.1.1 Tình hình canh tác cam sành tại các địa điểm điều tra 19 3.1.2 Tình hình dịch hại theo đánh giá của nông dân 21 3.1.3 Kết quả điều tra sâu tình hình gây hại của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 23 3.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ CÁCH GÂY HẠI CỦA SÂU GÂY HẠI ĐỌT CAM AGONOPTERIX SP.(LEPIDOPTERA: ELACHISTIDAE) 24 4 3.2.1 Thành trùng 25 3.2.2 Trứng 29 3.2.3 Ấu trùng 30 3.2.4 Nhộng 32 3.2.5 Cách gây hại 33 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 36 4.1 KẾT LUẬN 36 4.2 ĐỀ NGHỊ 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO 37 PHỤ CHƯƠNG viii DANH SÁCH BẢNG Bảng Tựa bảng Trang 3.1 Đặc điểm của vườn trồng cam tại các địa điểm điều tra 19 3.2 Việc sử dụng phân bón của nông dân tại các địa điểm điều tra 20 3.3 Kết quả điều tra tình hình gây hại của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 23 3.4 Vòng đời và các giai đoạn phát triển của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. (Lepidoptera: Elachistidae) trong điều kiện phòng thí nghiệm 24 3.5 Chỉ tiêu kích thước (mm) của các giai đoạn phát triển của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. (Lepidoptera: Elachistidae) 25 3.6 Khả năng sinh sản của thành trùng cái sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. (Lepidoptera: Elachistidae) trong điều kiện phòng thí nghiệm 28 ix DANH SÁCH HÌNH Hình Tựa hình Trang 1.1 Trái cam sành (http://thvl.vn/?p=9568) 3 1.2 Thành trùng của Homona coffearia (http://www.forestryimages. org/browse/detail.cfm?imgnum=5368062) 12 1.3 Dạng gân cách Depressaria (Elachistidae, Depressariinae) (Charles A. Triplehorn và Norman F. Johnson, 2005). 13 2.1 Sơ đồ ghi nhận chỉ tiêu trên vườn điều tra sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 15 2.2 Vườn bị nhiễm Agonopterix sp. ở ngoài đồng (A), đọt bị nhiễm Agonopterix sp. (B), hộp nuôi sâu (C) và nguồn nhộng nhân nuôi (D) trong phòng thí nghiệm 16 2.3 Hình dạng thành trùng (A) và đặc điểm phân biệt đực cái (B) của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 17 2.4 Cho bướm bắt cặp trong bọc nylon (A) và hộp nuôi ấu trùng (B) 17 3.1 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ (%) hộ nông dân đánh giá về tình hình bệnh hại 21 3.2 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ (%) hộ nông dân sử dụng các loại gốc thuốc dùng để trị bệnh gây hại 21 3.3 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ (%) hộ nông dân đánh giá về tình hình côn trùng và nhện hại 22 3.4 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ (%) hộ nông dân sử dụng các loại gốc thuốc dùng để trị côn trùng và nhện hại 22 3.5 Thành trùng của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 25 3.6 Kiểu miệng vòi hút (A) và dạng râu hình sợi chỉ (B) của thành trùng sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 26 3.7 Cánh của thành trùng sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 26 3.8 Gân cánh trước của thành trùng sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 27 x 3.9 Gân cánh sau của thành trùng sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 27 3.10 Phần cuối bụng (A) của thành trùng đực, thành trùng cái và phần bụng (B) của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 28 3.11 Trứng được đẻ thành từng nhóm, rời rạc trên lá cam non (A) và bọc nylon (B) 29 3.12 Quá trình phát triển của trứng sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 29 3.13 Các mảnh đầu để lại khi ấu trùng lột xác và hóa nhộng 30 3.14 Quá trình biến đổi màu sắc mảnh đầu khi ấu trùng mới vừa lột xác 30 3.15 Ấu trùng tuổi 1 của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 31 3.16 Ấu trùng các tuổi của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 32 3.17 Ấu trùng tuổi 5 và cuối tuổi 5 của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 32 3.18 Nhộng của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 33 3.19 Quá trình biến đổi màu sắc của nhộng 33 3.20 Triệu chứng gây hại của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. 34 3.21 Thành trùng của sâu nhiếu đọt Adoxophyes privatana 34 3.22 Triệu chứng gây hại của sâu nhiếu đọt Adoxophyes privatana (A) (Nguyễn Thị Thu Cúc, 2000) và sâu xếp lá Archip sp. (B) 35 xi LÊ THỊ HOÀNG ANH, 2010. “Điều tra hiện trạng canh tác và khảo sát một số đặc điểm sinh học của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. (Lepidoptera: Elachistidae) trên cây cam sành (Citrus nobilis Lour.) ở tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp Đại học, ngành Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. 38 trang. Người hướng dẫn khoa học: Ts. Lê Văn Vàng và Ks. Châu Nguyễn Quốc Khánh. TÓM LƯỢC Đề tài “Điều tra hiện trạng canh tác và khảo sát một số đặc điểm sinh học của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. (Lepidoptera: Elachistidae) trên cây cam sành (Citrus nobilis Lour.) ở tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ” được thực hiện từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 11 năm 2010 đã được những kết quả sau: * Điều tra tình hình canh tác và dịch hại trên 57 vườn cam ở ba địa điểm thuộc phường Thới An, Quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ; xã Phú Hữu và Cảng Cái Cui, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang cho thấy phần lớn diện tích vườn từ 3.100 m2 đến 8.000 m2 chiếm tỷ lệ cao nhất 56,14%; các vườn điều tra chủ yếu là vườn tơ từ 1 đến 4 năm tuổi. Tình hình dịch hại thì có 7 loại bệnh phổ biến, trong đó bệnh gây hại nặng nhất là bệnh vàng lá gân xanh (33,38%). Riêng côn trùng và nhện hại có 8 loài phổ biến, trong đó sâu vẽ bùa Phyllocnitis citrella là gây hại nặng nhất (31,59%). * Nhận biết của nông dân về loài sâu hại mới (sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp.) chiếm 49,12% và nông dân đánh giá không ảnh hưởng đến năng suất chiếm 66,67%. Kết quả điều tra trực tiếp ngoài vườn thì tỷ lệ chồi bị hại khá cao là 46,98% (± 20,86) ở xã Phú Hữu và 39,77% (±17,99) ở cảng Cái Cui, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang. * Khảo sát đặc điểm sinh học của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. trong điều kiện phòng thí nghiệm (T = 29,4 – 32,10C; RH = 70,6 – 80,8%) cho thấy: vòng đời từ 25 – 39 ngày, trung bình 31,77 ngày. Bướm đực và bướm cái có kích thước nhỏ, màu xám, hình dạng tương tự nhau, trên cánh có những vệt, đốm đặc trưng. Một bướm cái đẻ trung bình 203,3 trứng, tỷ lệ trứng nở trung bình là 48,77%. Trứng sau 3 – 4 ngày sẽ nở thành ấu trùng. Ấu trùng có 5 tuổi, phát triển từ 12 – 19 ngày, thân từ màu vàng chuyển sang xanh đậm đến đỏ nâu, đầu có 2 mảnh vỏ màu đen bóng, gây hại bằng cách tấn công, ăn phá vào các lá non của chồi làm lá không xòe ra được và ở chóp lá chuyển sang màu vàng. Nhộng có màu nâu đậm, sau 6 – 7 ngày thì nhộng vũ hóa thành bướm. xii MỞ ĐẦU Cam quýt là cây ăn trái quan trọng, chiếm sản lượng 107 triệu tấn trên toàn thế giới (FAO, 2001), trồng được ở vùng nhiệt đới hay bán nhiệt đới. Ở Việt Nam và cả trên thế giới, cam quýt được ưa chuộng và sử dụng rộng rãi vì chứa nhiều chất dinh dưỡng như vitamin A, B1, B2, PP. Thân, lá, vỏ, trái, hạt được làm gia vị, thuốc nam hay trích lấy tinh dầu và được chế biến thành nhiều loại sản phẩm như nước giải khát, mứt, kẹo…Với lợi ích và giá trị kinh tế cao nên diện tích trồng cây cam quýt ngày càng tăng. Ở nước ta, cam quýt chiếm khoảng 56.900 ha và sản lượng khoảng 560.200 tấn vào năm 2004 (FAOSTAT Data, 2005). Đến năm 2009, ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) hiện có hơn 73.000 ha cây có múi (cam, quýt, chanh, bưởi), chiếm 27,4% trong tổng số 282.000 ha cây ăn trái toàn vùng. Các tỉnh có diện tích cây có múi nhiều nhất là Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre... (http://www.khuyennongvn.gov.vn/e-khcn/111ong-bang-song-cuu-long nhan-rongmo-hinh-trong-oi-xen-canh-cay-co-mui/view). Ngoài nhiều yếu tố thuận lợi cho sự phát triển của cây cam quýt (đất đai màu mỡ, nguồn nước, thời tiết thuận lợi, kinh nghiệm sản xuất…). Tuy nhiên, trong quá trình trồng trọt cây cam quýt cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bất lợi như quá trình công nghiệp hóa làm diện tích canh tác giảm đi, nhiều loài sâu bệnh gây hại (đặc biệt là bệnh vàng lá gân xanh)... Mức độ bị hại, thời gian sâu bệnh gây hại thay đổi tùy thuộc vào giống cây, kỹ thuật canh tác và điều kiện sinh thái của từng vùng. Trong đó, một số loài thứ cấp đang trở nên phổ biến và gây hại vào giai đoạn ra chồi non, chúng tấn công và phá hoại các chồi non làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển và có thể làm giảm năng suất đáng kể của cây trồng. Vì vậy, đề tài: “Điều tra hiện trạng canh tác và khảo sát một số đặc điểm sinh học của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. (Lepidoptera: Elachistidae) trên cây cam sành (Citrus nobilis Lour.) ở tỉnh Hậu Giang và Thành Phố Cần Thơ” được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng canh tác, nhận biết của nông dân về tình hình dịch hại và một số đặc điểm sinh học cũng như cách gây hại của sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp. trong điều kiện phòng thí nghiệm từ đó có hướng đề ra biện pháp phòng trị một cách hiệu quả loài sâu này trên các vườn cam quýt ở vùng ĐBSCL. 1 CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1 SƠ LƯỢC VỀ CÂY CAM SÀNH (CITRUS NOBILIS LOUR.) 1.1.1 Nguồn gốc, phân bố và phân loại Theo Đường Hồng Dật (2009) thì giống cam sành có nguồn gốc ở Việt Nam và được trồng ở tất cả các vùng trồng cây có múi. Cam sành Hà Giang - Tuyên Quang - Yên Bái: là vùng cam chủ yếu của các tỉnh phía Bắc Việt Nam, năng suất cao; quả được thu hoạch vào vào dịp Tết. Tại miền Nam Việt Nam, cam sành cũng được trồng ở Tam Bình, Trà Ôn (Vĩnh Long); Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo (Tiền Giang); Mỹ Khánh, Ô Môn (Cần Thơ)... Cây cam sành thuộc chi cam quýt Citrus, họ Rutaceae. 1.1.2 Đặc điểm sinh học Cam sành thuộc dạng cây thân gỗ, tán nhỏ, cây không cao lắm nhưng cao hơn cây cam mật, cây 6 tuổi trung bình cao khoảng 3,9 m (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Cam sành sinh trưởng khỏe, phân cành hướng ngọn. Cành mập và thưa, có thể có gai hoặc không có gai. Lá cam sành to, dày, màu xanh đậm, eo lá to hoặc nhỏ, có răng cưa trên mép lá. Phiến lá hơi cong lại, túi tinh dầu nổi rõ (Đường Hồng Dật, 2009). Rễ thuộc loại rễ nấm (Micorhiza), phần lớn phân bố ở tầng đất sâu 10 – 30 cm. Rễ hoạt động mạnh ở thời kỳ 1 – 8 năm sau khi trồng, sau đó suy giảm nhiều và tái sinh kém. Sự phát triển của rễ thường xen kẽ với sự phát triển của thân cành trên mặt đất. Hoa thuộc loại hoa đơn hay chùm, mọc từ nách lá. Hoa có 4 – 8 cánh (thường là 5), màu trắng, dính liền vào nhau ở đáy. Cam đậu trái nhờ tự thụ phấn, thụ phấn chéo hoặc không qua thụ phấn (hình thành những quả không hạt). Thời gian chín của trái biến động từ 7 – 14 tháng kể từ khi thụ phấn (đối với cam cam sành và quýt từ 9 – 10 tháng, cam mật khoảng 7 tháng, bưởi và chanh từ 7 – 8 tháng…). Trái của cam sành thường có nhiều múi, mỗi múi có nhiều hạt hoặc không có hạt. Trái cam sành thì có vỏ dày, thô, sần sùi nhưng màu sắc vỏ quả rất đẹp và thịt quả lại rất ngon. 2 Hình 1.1 Trái cam sành (http://thvl.vn/?p=9568) 1.2 MỘT SỐ CÔN TRÙNG THUỘC BỘ LEPIDOPTERA GÂY HẠI TRÊN CHỒI NON CỦA CÂY CAM QUÝT 1.2.1 Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella Stainton Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella Stainton, họ Gracillariidae, bộ Lepidoptera, thường xuất hiện ở các vùng trồng cam quýt trên thế giới như Ấn Độ, Pakistan, Nhật, Nepal, Phillippines, Trung Quốc, Việt Nam và các vùng miền bắc châu Úc. Loài này chủ yếu gây hại trên nhóm cây cam quýt chanh nhưng mức độ thiệt hại khác nhau tùy theo giống (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004). Theo Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh (2002) thì: - Tại Ấn Độ, sâu vẽ bùa gây hại trên tất các các giống cây thuộc nhóm cam quýt, ngoài ra còn tấn công trên một số cây như cây trái nấm (Aegle marmelos), cây Murraya exotica, quế (Cinnamomum zeylanicum)… - Tại ĐBSCL tất cả các loài cam sành, cam mật, chanh tàu, chanh giấy, bưởi, quýt tiều, quýt xiêm, tắc (hạnh) và sảnh đều bị sâu vẽ bùa tấn công. Loại cây nhiễm nhẹ nhất là cây sảnh. Cây bị nhiễm nhiều nhất là cây cam mật, cam sành, quýt xiêm. a) Đặc điểm hình thái và sinh học Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2004) thì: - Trứng hình bầu dục, dẹp, rất nhỏ, khoảng 0,2 – 0,3 mm. Trứng mới đẻ trong suốt, sắp nở có màu trắng đục hơi ngả vàng. Thời gian ủ trứng từ 2 – 7 ngày. Sâu mới nở dài khoảng 0,5 mm, thân màu xanh nhạt, gần như trong suốt, đầu màu nâu. - Sâu lớn đủ sức dài khoảng 4 mm, màu vàng xanh, cơ thể không còn trong suốt. Mình sâu dẹp, có 13 đốt, hai đầu thon nhỏ, chân ngực và chân bụng đều thoái hóa, đốt cuối có hình ống dài. Ở giai đoạn chuẩn bị nhộng, cơ thể sâu không còn dẹp mà chuyển sang dạng hình ống màu trắng ngả vàng đục. Sâu có 4 tuổi, thời gian phát triển từ 15 – 20 ngày tùy điều kiện ngoại cảnh. 3 - Nhộng dài từ 2 – 3 mm, hai đầu thon nhỏ, lúc mới hình thành màu vàng nhạt, sâu chuyển thành màu nâu vàng với một gai rất nhỏ trên đầu. Thời gian phát triển của nhộng từ 7 – 15 ngày. - Thành trùng là loại bướm rất nhỏ, dài khoảng 2 mm, sải cánh rộng từ 4 – 5 mm. Toàn thân có màu vàng nhạt, hơi có ánh bạc. Cánh trước có dạng hình lá liễu, gốc cánh màu xám nhạt, phần còn lại màu trắng bạc hơi ngả vàng. Từ gốc cánh có hai vân dọc màu đen kéo dài đến giữa cánh. Khoảng 1/3 về phía đầu cánh có một vân xiên giống hình chữ Y. Phần đầu cánh có rìa lông khá dài màu đen. Cánh sau rất hẹp, màu xám đen, hai rìa lông bên ngoài rất dài màu xám nhạt. Thời gian sống của bướm từ 4 – 5 ngày. Một bướm cái đẻ từ 40 – 50 trứng. b) Tập quán sinh sống và cách gây hại Bướm ít bị thu hút bởi ánh sáng đèn. Ban ngày bướm ẩn trốn trong tán lá cây, ban đêm bay ra hoạt động và đẻ trứng. Từ 12 – 15 giờ sau khi bắt cặp bướm cái bắt đầu đẻ trứng. Khoảng 85% số trứng được đẻ trong vòng 2 ngày đầu. Trứng thường đẻ ở mặt dưới lá, trung bình 2 – 3 trứng trên một lá hay một chồi non. Phần lớn trứng tập trung hai bên gân chính. Bướm thích đẻ trứng ở những vườn cam quýt dưới 4 năm tuổi (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004). Theo Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh (2002), sâu gây hại chủ yếu trên các vườn ươm và các vườn tơ. Sau khi nở sâu đục những đường hầm ở mặt dưới lá để cạp ăn lớp tế bào nhu mô diệp lục. Sâu ăn tới đâu thường bài tiết phân đến đấy, vệt phân thường kéo dài thành một đường liên tục, giống như sợi chỉ dài. Đường đục thường rộng dần và kéo dài theo tuổi của sâu. Các đường đục này khi khô đi có hình dạng những đường ngoằn ngoèo rất rõ trên lá vì vậy loại sâu gây hại này được gọi là sâu vẽ bùa. c) Thiên địch Thiên địch là yếu tố quan trọng có thể khống chế sự bộc phát và gây hại của sâu vẽ bùa trong điều kiện tự nhiên. Theo Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh (2002) thì: - Tại Nhật Bản, có 13 loại ký sinh đã được ghi nhận trên ấu trùng và nhộng của sâu vẽ bùa, nhóm Eulophids là nhóm phổ biến nhất. - Tại Thái Lan, các loại ký sinh như Eurytoma sp., Ageniaspis sp., Cirrospilus quadristriatus, Sympiesis striatipes, Closteroserus trifasciatus, Kratosyma sp., Zaommomentedon brevitiolatus…đã được khảo sát về hiệu quả phòng trị đối với sâu vẽ bùa. Trong các loài này thì Ageniaspis sp. chiếm ưu thế và là tác nhân phòng trị sinh học quan trọng nhất. 4 - Tại Trung Quốc, có các loài thiên địch như Ancylopteryx octopunctata và Chrysopa boninensis có thể khống chế được sâu vẽ bùa. - Tại ĐBSCL, có 8 loại ong ký sinh khác nhau, thuộc 2 tổng họ Chalcidoidea và Ichneumonidea đã được phát hiện, trong đó có 3 loài Ageniaspis citricola, Cirrospilus sp. và Zaommomentedon brevitiolatus. d) Biện pháp phòng trị Theo Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh (2002), có một số biện pháp phòng trừ sâu vẽ bùa tại ĐBSCL là: - Tỉa cành, bón phân hợp lý, điều khiển sự ra chồi sao cho đồng loạt để hạn chế sự lây nhiễm liên tục trong năm. - Nuôi kiến vàng Oecophylla smaragdina. - Sử dụng dầu khoáng hay thuốc hóa học khi 25% số chồi non hoặc lá non bị nhiễm sâu vẽ bùa. Hiện giờ trên thị trường thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam đã có dầu khoáng DC – TronPlus, có thể sử dụng loại dầu này ở nồng độ 0,5% để phòng trị sâu vẽ bùa. Theo Nguyễn Đức Khiêm (2006), sâu vẽ bùa hại dưới biểu bì lá nên cần sử dụng các loại thuốc có tính thấm sâu hoặc nội hấp như Bitox 40 EC (nồng độ 0,1 – 0,15%), Ofatox 400 EC (nồng độ 0,1 – 0,2%), Trebon 10 EC (nồng độ 0,05 – 0,1%). - Nếu có điều kiện có thể sử dụng Pheromone (Z.Z. – 7,11 – hexadecadienal) để hấp dẫn thành trùng đực. 1.2.2 Các loài bướm phượng Các loài bướm phượng gây hại trên cam quýt có sự phân bố rất rộng, không những tại các nước thuộc vùng Đông Nam Châu Á mà cả nhiều nước khác trên thế giới. Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2004), ở nước ta các vùng trồng cam quýt đều thấy xuất hiện các loài bướm phượng, phổ biến là ba loài: - Bướm phượng vàng Papilio demoleus Linnaeus. - Bướm phượng đen Papilio polytes Linnaeus. - Bướm phượng lớn Papilio memnon Linnaeus. Cả ba loài này đều thuộc họ Papilionidae, bộ Lepidoptera. Theo Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh (2002), trong ba loài bướm phượng nêu trên thì phổ biến nhất tại ĐBSCL là Papilio demoleus, kế đến là Papilio polytes. Riêng Papilio memnon chỉ xuất hiện rải rác, mật số thấp, tuy nhiên trong điều kiện tự nhiên cả ba loại có thể cùng hiện diện trong một vườn hoặc trên cùng một cây. Ngoài cam quýt là ký chủ chính, hai loài Papilio demoleus và 5 Papilio polytes còn được ghi nhận khá phổ biến trên cây Murraya koenigii và trên một số cây ký chủ khác. a) Đặc điểm hình thái và sinh học của các loài bướm phượng * Bướm phượng vàng Papilio demoleus Linnaeus Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2004) thì: - Trứng có dạng hình cầu, đường kính khoảng 1 mm. Trứng mới đẻ có màu trắng sữa và khi sắp nở chuyển sang màu xám nâu. Thời gian ủ trứng là 3 – 7 ngày. - Sâu non vừa mới nở có màu nâu sẫm, trên mình có nhiều gai thịt nổi lên xù xì, về sau trên lưng sâu xuất hiện những vệt trắng. Sau lần lột xác thứ ba mình sâu chuyển sang màu xanh vàng hoặc xanh lá cây, phía trên lưng và hai bên hông cơ thể có nhiều vệt và chấm màu nâu hoặc đen. Khi lớn đủ sức sâu có thể dài đến 5 cm. Sâu 5 tuổi phát triển từ 15 – 25 ngày. - Nhộng có hình dáng đặc biệt, phần đầu phân làm hai nhánh như hai cái sừng, phần bụng cong vòng ra phía trước, đồng thời nhô sang hai bên thành hai góc. Mình nhộng bám chắc vào cành cây nhờ túm tơ ở mặt bụng và sợi tơ treo vòng ngang lưng. Mình nhộng có nhiều màu sắc, phần lớn là màu xanh nhạt, có lúc màu xám hoặc nâu vàng. Nhộng dài từ 25 – 30 mm. Thời gian nhộng khoảng từ 7 – 10 ngày. - Thành trùng là bướm khá lớn, chiều dài thân từ 25 – 35 mm, chiều dài sải cánh rộng từ 8 – 12 cm. Nền cánh màu đen, có nhiều đốm vàng tươi, kích thước không đều nhau. Cánh sau không có đuôi, gần góc trong có một đốm lớn hình bầu dục màu đỏ nâu, phía ngoài xanh lơ. Thời gian sống của bướm đực từ 3 – 5 ngày, bướm cái từ 5 – 8 ngày và một bướm cái có thể đẻ từ 75 – 120 trứng. * Bướm phượng đen Papilio polytes Linnaeus Theo Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh (2002), hình dạng trứng và sâu tương tự như trứng và sâu của bướm phượng vàng Papilio demoleus nhưng kích thước tương đối lớn hơn. Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2004), sâu non mới nở màu trắng vàng, tuổi 2 màu nâu vàng, tuổi 3 màu nâu xanh. Từ tuổi 4 mình sâu có màu xanh lá cây, các vệt trên mặt lưng và hai bên cơ thể ít hơn bướm phượng vàng Papilio demoleus và có màu nâu. Sâu non có cơ thể ít xù xì hơn sâu non của bướm phượng vàng Papilio demoleus. - Nhộng có màu sắc và hình dáng tương tự như nhộng bướm phượng vàng Papilio demoleus nhưng có thể phân biệt nhờ đặc điểm sau: ở nhộng bướm phượng đen hai nhánh ở đầu kéo dài hơn, phần bụng cong và nhô rộng ra hai bên nhiều hơn loài bướm phượng vàng. 6 - Thành trùng là bướm thuộc loại to như bướm phượng vàng Papilio demoleus, cánh có đuôi dài, chiều dài thân từ 25 – 30 mm, sải cánh rộng từ 80 – 90 mm. Bướm đực màu đen như nhung, mép ngoài cánh trước có 9 chấm màu trắng vàng và giữa cánh sau có 7 chấm màu vàng nhạt xếp thẳng hàng ngang qua cánh, cuối cùng có một đốm tròn phân nửa màu đỏ cam, phân nửa màu đen. Nền cánh trước của bướm cái màu xám nâu, chân cánh màu đậm hơn. Cánh sau có hai dạng cấu trúc khác nhau: dạng thứ nhất, cạnh ngoài có 6 đốm hình bán nguyệt, kế là một đốm hình dài màu đỏ cam nằm khoảng giữa cạnh sau, giữa cánh có 5 đốm màu trắng với 4 đốm hình dài phía dưới và một đốm nhỏ hơn ở phía trên; dạng thứ hai, cạnh ngoài có 5 đốm tròn và một đốm to hình dài nằm ở giữa khoảng cạnh sau màu cam, giữa cánh có 5 đốm dài và phía trên có một đốm nhỏ, tất cả có màu vàng nhạt, gần như trắng. Bướm sống khoảng được 13 ngày (Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh, 2002). * Bướm phượng lớn Papilio memnon Linnaeus Theo Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh (2002), thành trùng là bướm có kích thước khá lớn so với hai loài bướm phượng ở trên, chiều dài thân khoảng 3,5 – 3,7 cm, chiều dài sải cánh 12,5 – 13 cm. Bướm đực có cánh trước màu đen, cánh sau màu đen lẫn xanh dương. Bướm cái có cánh trước màu xám nâu đen, phần trên của gốc cánh có 4 đốm đỏ rất đặc trưng; cánh sau có màu đen ở gốc cánh, trên nửa phần cánh còn lại có màu trắng chia thành 6 ô, phần cuối của mỗi ô là 6 đốm đen trên phần nền đỏ cam rất đẹp. Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2004), bướm cái có cánh trước màu xám nâu đen, chân cánh có một vết đỏ bầm hình tam giác. Cánh sau màu đen ở phần chân cánh, phần ngoài cánh màu vàng hơi trắng với những đường màu đen chạy dọc theo gân ra đến đầu cánh, chia cánh thành những ô dài, với 5 đốm tròn to và 2 đốm tròn nhỏ ở ô cuối màu đen. b) Tập quán sinh sống và cách gây hại Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen (2004), tập quán sinh sống của các loài bướm phượng đều tương tự nhau. Bướm thường vũ hóa rộ vào sáng sớm. Các hoạt động bắt cặp và đẻ trứng thường thường xảy ra mạnh nhất vào buổi sáng từ 8 – 10 giờ. Khi đẻ trứng bướm cái thường bay lượn trên các chồi non và đẻ rải rác từng cái ở mặt dưới lá non. Sâu có tập quán ăn hết vỏ trứng hoặc lớp da vừa mới lột ra, không để lại dấu vết. Lúc nhỏ sâu ăn lá non và chỉ gặm khuyết bìa lá, khi lớn sâu có thể ăn cả chồi hoặc thân non. Sâu hoạt động chậm chạp và có đặc tính nhả tơ trên bề mặt lá để bám. 7 Theo Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh (2002), trong điều kiện tự nhiên của vùng ĐBSCL, sâu gây hại chủ yếu trên các vườn cam quýt có tuổi nhỏ. Nếu mật số cao, sâu có thể ăn trụi các chồi lá non làm cây còi cọc không phát triển. c) Thiên địch Thành phần thiên địch của sâu bướm phượng rất phong phú và là yếu tố quan trọng trong việc khống chế sự gia tăng mật số của sâu bướm phượng. Theo Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh (2002), có một số thiên địch như: ong mắt đỏ Trichogramma chilonis ký sinh trên trứng, ong ký sinh Pteromalus puparum ký sinh trên nhộng, tuyến trùng Steinernema sp. ký sinh trên sâu, kiến vàng Oecophylla smaragdina. d) Biện pháp phòng trị Thường xuyên diệt trứng, sâu và nhộng trên cành cam quýt vì chúng dễ phát hiện. Nếu có thể thì sử dụng kiến vàng để diệt chúng vì một số kết quả nghiên cứu cho thấy kiến vàng hạn chế rất nhiều mật số của loài sâu này cũng như sâu hại cam quýt khác (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2004). 1.2.3 Sâu nhiếu đọt Adoxophyes privatana Walker Sâu nhiếu đọt Adoxophyes privatana, họ Tortricidae, bộ Lepidoptera, phân bố phổ biến tại châu Á, đã được ghi nhận tại Ấn Độ, Malaysia, Singapore, Indonesia, Việt Nam (Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh, 2002). Gây hại trên nhiều loại cây trồng như chôm chôm, sầu riêng, măng cụt, đậu phộng và trên cây ăn trái có múi (cam, quýt, bưởi, chanh). a) Đặc điểm hình thái và sinh học Trứng dẹp, hình oval kích thước dài 0,8 – 0,85 mm và rộng 0,55 – 0,65 mm, khi mới nở trứng có màu vàng và màu càng tối hơn khi sắp nở, bướm đẻ trứng thành nhóm như vảy ở trên hoặc dưới bề mặt lá. Thời kỳ trứng trung bình khoảng 7,2 ngày (S.A. Uleberg, 2000). Ấu trùng khi phát triển đầy đủ dài khoảng 14 mm, đầu màu vàng, mặt lưng cơ thể có màu xanh đen, mặt bụng có màu xanh nhạt hơn. Sâu trưởng thành nhả tơ, kết lá và hóa nhộng ngay trên lá. Nhộng màu nâu nhạt, dài 10 – 11 mm (Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh, 2002). Theo S.A. Uleberg (2000) thì ấu trùng dài khoảng 18 mm, ấu trùng rất linh hoạt, khi chạm phải thường giật lùi lại đằng sau hoặc nhả tơ xuống đất và rời khỏi lá, sau đó khi ổn định sâu có thể quay lại chỗ cũ; nhộng dài 8 – 9 mm, nhộng có màu nâu sáng, gai bụng của nhộng có 8 móc nhỏ. Giai đoạn ấu trùng phát triển từ 14 – 50 ngày, trung bình 21,6 ngày, tùy thuộc vào điều kiện thức ăn và nhiệt độ. Ấu 8 trùng có từ 3 – 5 tuổi, thường là 4 tuổi. Nhộng được hình thành và nằm giữa hai lá có phủ lớp tơ xung quanh. Nhộng phát triển từ 4 – 27 ngày, trung bình là 7,7 ngày, phụ thuộc vào thế hệ. Có hiện tượng đa hình thái giữa thành trùng đực và thành trùng cái. Thành trùng đực có màu sắc sặc sỡ, cơ thể có màu vàng, trên cánh trước có những băng cong màu nâu. Khi đậu, hai cánh trên xếp lại, tạo thành một đốm đen ngay phía dưới đầu và ngực. Con cái có màu tối hơn con đực, các băng cong trên cánh trước cũng có màu lợt hơn. Thành trùng có kích thước nhỏ, con cái lớn hơn con đực, chiều dài sải cánh 16,5 mm (đực) và 18 mm (cái) (Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh, 2002). Tuổi thọ của thành trùng từ 2 – 22 ngày (S.A. Uleberg, 2000). b) Tập quán sinh sống và cách gây hại Theo S.A. Uleberg (2000), thì ở Canton, Trung Quốc loài này có vài thế hệ mỗi năm. Khi nuôi trong phòng thí nghiệm côn trùng thì có 9 thế hệ mỗi năm. Ở trên chồi, sâu nhả tơ để tránh gió thổi, sau đó sâu xếp nhiều lá lại với nhau, ăn và cắn phá những lá đó. Loài này là côn trùng gây hại quan trọng trên cam quýt và vải ở Canton, Trung Quốc. Ấu trùng gây hại nghiêm trọng trên trái non, hoa, lá và chồi non của cây. Tại ĐBSCL, loài này cũng đã được ghi nhận trên chôm chôm, sầu riêng. Trên nhóm cây ăn trái có múi, Adoxophyes privatana gây hại bằng cách nhiếu lá đọt, ăn phá chồi non. Chúng hiện diện suốt năm và mật số thường cao trong các đợt ra chồi non (Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh, 2002). c) Thiên địch Theo S.A. Uleberg (2000), có một số loài ong ký sinh trên nhộng của Adoxophyes privatana như Phaeogenes sp. (Ichneumonidae), Brachymeria obsculata (Chalcididae), Nemorilla floralis maculosa Meigen (Tachinidae). d) Phòng trị Theo Nguyễn Thị Thu Cúc và Phạm Hoàng Oanh (2002), khi tỷ lệ chồi bị nhiễm ≥ 5% thì sử dụng các loại thuốc trừ sâu thông thường (gốc lân hay gốc cúc tổng hợp) để phòng trị. 1.2.4 Loài thuộc chi Archips Hubner a) Sơ lược chi Archips Hubner, 1822 Theo S.A. Uleberg (2000) thì có một số loài thuộc chi (genus) Archips Hubner,1822 (Lepidoptera:Tortricidae) gây hại trên cam quýt như Archips machlopis, Archips seditiosa, Archips xylosteana. 9 Theo Tosiro Yasuda (1972) thì chi Archips Hubner, 1822 có một số đặc điểm sau: đầu thành trùng khá ngắn, cánh trước rộng với phần trước bề ngoài có gân Costa cong rõ ràng. Gân Anal dài chia làm hai nhánh, cánh sau gân Cu1a và M3 xuất phát từ một điểm, M2 phần phía trước cong gần giống M3, gân M1 và Rs xuất phát từ một điểm. Bụng dễ thấy chùm lông sinh dục. Có một thế hệ trong một năm. Trứng được đẻ thành ổ có hình oval, từ 30 – 100 trứng. Ấu trùng có hình trụ phát triển đầy đủ thì dài 15 – 30 mm. Nhộng có màu nâu tối đến hơi đen và gai bụng của nhộng thon dài (S.A. Uleberg, 2000). Theo Oleg Nicetic et al. (2007) thì: sâu xếp lá gồm nhiều loài, phổ biến nhất là Archip sp. gây hại trên cây cam quýt. Ấu trùng của các loại sâu xếp lá nhả tơ kết lá lại với nhau, sâu nằm trong lá xếp ăn phá. Hoá nhộng ngay trong lá xếp. Thành trùng đực Archip sp. có màu sắc rực rỡ hơn thành trùng cái. Đẻ trứng thành từng ổ, trứng dẹp, màu xanh vàng xếp lên nhau như vảy cá. Ấu trùng có đầu đen nâu, cơ thể màu xanh. Thiên địch gồm nhiều loài ăn mồi như bọ đuôi kìm, bọ rùa, kiến và nhiều loại ong ký sinh khác. Phòng trị khi mật số cao, sử dụng thuốc theo IPM hoặc sử dụng thốc Bt (Bacillus thuringiensis). b) Một số đặc điểm sinh học của Archips xylosteana Hubner, 1799 Theo S.A. Uleberg (2000) thì Archips xylosteana có một số đặc điểm sau: - Trứng: hình trụ, trứng được đẻ thành từng nhóm trên cành hoặc thân cây, bên ngoài có phủ một lớp chất màu hơi nâu để ngụy trang. - Ấu trùng: dài 16 – 22 mm, màu xám hơi trắng, có khi có màu xám hoặc màu xám xanh tối, đầu ấu trùng màu đen bóng. - Nhộng: dài 10 – 15 mm, màu nâu hơi đỏ đến nâu tối hoặc đen, gai bụng dài, bụng có từ 2 – 3 đốt với đường kính rộng, đốt ở bụng dễ thấy rõ. - Thành trùng: dài sải cánh ở con đực 15 – 21 mm, con cái 16 – 24 mm, cánh trước hơi trắng màu như đất son hoặc nâu hơi đỏ, đường mép có vết màu xanh xám, có chấm màu nâu tối. Cánh sau màu nâu hơi xám. - Cách gây hại: ấu trùng phát triển ở dưới mặt lá, sau đó cuộn mép lá lại, thường thì cuộn nguyên lá non, ẩn mình và ăn phá trong lá đã cuộn lại. Nhộng được hình thành giữa hai lá, nằm trong lớp tơ, nhộng vũ hóa thành bướm sau vài tuần. - Ký chủ: trên nhiều loại cây khác nhau, cây bụi, cây lấy gỗ, một số cây ăn trái như táo, lê, cherry, mận, cam quýt… - Thiên địch: các loài ong ký sinh Phaeogenus eurydoxae Uchida (Ichneumonidae) Itoplectis maculator Fabricius (Ichneumonidae), Brachymeria obscurata Walker (Chalcididae), Neocopidosoma komobae Ishic. (Chalcididae), Apanteles albipennis 10 Nees (Braconidae), Chremylus rubiginosus Nees (Braconidae), Neocopidosoma komabae Ishic. (Encyrtidae), Trichocgramma sp. (Trichogrammatidae), Steiniomyia bakeri Townsend (Tachinidae), Pseudoperichaeta nigrolineata (Walker) (Tachinidae)… 1.2.5 Loài thuộc chi Homona Walker a) Sơ lược chi Homona Walker, 1863 Hiện nay chi Homona gồm khoảng 30 loài được mô tả ở Đông Nam Á và châu Úc. Chi Homona bao gồm nhiều loài phổ biến ăn tạp gây hại đặc biệt là Homona coffearia (Nietner) và H. magnanima (Diakonoff). Theo điều tra phân tích thì loài thuộc chi này có hiện tượng lưỡng tính dị hình và kiểu gân cánh hay thay đổi. Sáu loài đã được biết đến ở New Guinea – Úc là H. aestivana (Wallker, 1866), H. mermerodes (Meyrick, 1910), H. phanaea (Meyrick, 1910), một loài gần giống với H. salaconis (Meyrick, 1912), H. spargotis (Meyrick, 1910), H. trachyptera (Diakonoff, 1941), H. plumicornis (Brown, 2005). Mặc dù nhiều loài đã được xem xét nhiều lần bởi Diakonoff (1948, 1953, 1968, 1983) nhưng chi này cũng cần được xem lại để làm cho sáng tỏ dễ hiểu hơn về tình trạng phân loại và tất cả các loài thuộc chi (Jiri Hulcr et al.,2007). Theo Tosiro Yasuda (1972), thì chi Homona Walker có một số đặc điểm sau: râu môi dưới ngắn, cánh trước của con đực hình nửa trứng thon dài còn con cái thì cánh trước hình chữ nhật thon dài, đỉnh tròn nhỏ. Gân Cu 1b từ trước 2/3, cong, không có gân Cu1a – M2, gân Cu1a ở góc, R4 và R5 có cuống dài. Cánh sau rộng hơn cánh trước. Ở cánh sau, gân Cu1a và M3 nhập lại từ ở gốc, Rs và M1 tách riêng. Bộ phận sinh dục ngoài ở con đực có móc rộng với đỉnh hình chùy phát triển đầy đủ còn ở con cái thì lỗ sinh dục rộng có hình thang ngược. Ấu trùng có 3 – 4 lần lột xác. Nhiều loài có 2 – 3 thế hệ trong năm. Chi này được mô tả có giới hạn và chủ yếu thấy phổ biến ở Nam Á. b) Một số đặc điểm sinh học của Homona coffearia Nietner, 1861 Theo S.A. Uleberg (2000) thì Homona coffearia có một số đặc điểm sau: - Homona coffearia có nhiều nhất vào mùa khô (giữa tháng 11 và tháng 4) ở vùng gió mùa tây nam của Sri Lanka. - Trứng: rất dẹp, trứng được đẻ thành khối dưới bề mặt của lá trưởng thành, thời gian ủ trứng khoảng 6 – 11 ngày. - Ấu trùng: dài khoảng 25 mm, cơ thể màu xanh tối, đầu màu đen bóng. 11 - Thành trùng (Hình 1.2): sải cánh con đực dài 16 – 20 mm, có chùm lông ở tận cùng của bụng, cánh trước rộng hình bán nguyệt, toàn bộ cánh màu nâu hơi xám với những đốm nâu hoặc những đốm có màu tối, cánh sau có màu sậm hơn. Sải cánh con cái dài khoảng 23 mm, cánh trước màu nâu hơi xanh xám, hầu hết không có đốm riêng biệt. Gân R4 và R5 có cuống thấy xuất hiện ở cả con đực lẫn con cái. - Cách gây hại: ấu trùng là loài ăn tạp có tập quán cuốn lá hoặc xếp nhiều lá chồng lên nhau. Trên cây trà, sâu cuốn lá theo chiều dọc. Sâu cũng tấn công trên trên trái cành non và hoa. - Ký chủ: gây hại trên nhiều loại cây trồng như cam quýt, cà phê, trà… - Thiên địch: một số loài ong ký sinh như Meteorus varicosus Huddleston (Braconidae), Aulosaphes bicolor XueXin and JunHua (Braconidae), Theronia simillima Turner (Ichneumonidae), Camptotypus (Hemipimpla) clotho (Morley) (Ichneumonidae), Phytodietus sp. (Ichneumonidae), Itoplectis naranyae (Ichneumonidae), Habronyx discoidellus (Ichneumonidae), Palexocrista solennis (Tachinidae). Hình 1.2 Thành trùng của Homona coffearia (http://www.forestryimages.org/browse/detail.cfm?imgnum=5368062) 1.3 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HỌ ELACHISTIDAE Họ Elachistidae (Grass Miner Moths) bao gồm hơn 165 chi và 3.270 loài trên khắp thế giới. Ấu trùng loài này thường hay xếp lá, cuốn lá (http://mississippientomologicalmuseum.org.msstate.edu/Researchtaxapages/Lepid optera/Elachistidae/Elachistidaehome.html). Họ Elachistidae gồm có 5 họ phụ với 331 loài, được tìm thấy nhiều ở Bắc Mỹ (Charles A.Triplehorn và Norman F.Joshnon, 2005). Các ấu trùng là loài này hay cuốn lá, đôi khi cắn phá thân của cây trồng. Mặc dù các loài trong họ được tìm thấy ở tất cả các châu lục ngoại trừ châu Nam Cực nhưng phần lớn trong số đó gần 500 loài được tìm thấy ở khu vực Holarctic (LaurI. Kaila, 1999). 12 Việc phân định họ Elachistidae đã thay đổi nhiều. Hiện tại, các khái niệm hẹp giới hạn của Elachistidae được thành lập một cách độc lập bởi Busck (1909) và Walsingham (1909), và theo sau bởi Braun (1948), Dugdale (1971), Traugott-Olsen và Nielsen (1977), Sruoga (1992) và Parenti (1996). Theo Minet (1990) đề xuất lại họ Elachistidae mở rộng ra bao gồm Depressariinae, Ethmiinae, Agonoxeninae, Stenomatinae, Cryptolechiinae và Hypertrophinae (LaurI. Kaila, 1999). Chi Agonopterix thuộc họ Elachistidae, họ phụ Depressariinae được mô tả bởi Hodges ở Kristensen vào năm 1999, cho thấy chi này gồm có 45 loài được phân bố ở vùng Bắc Mỹ, sải cánh rộng từ 13 – 27 mm, nhiêu loai co canh trươc mau nhat vơi vêt đen gân giưa, âu trung ăn nhiêu cây gô va cây thân co (http://bugguide.net/node/view/16522). Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2000) trên các vườn cam quýt ở ĐBSCL thì loài sâu cuốn lá Agonopterix sp. xuất hiện rải rác, mật số thường thấp, chưa thấy gây hại đáng kể, được xếp vào nhóm côn trùng ít phổ biến. Hình 1.3 Dạng gân cách Depressaria (Elachistidae, Depressariinae) (Charles A. Triplehorn và Norman F. Johnson, 2005). 13 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1 PHƯƠNG TIỆN 2.1.1 Thời gian thực hiện: Từ tháng 7 năm 2010 đến tháng 11 năm 2010. 2.1.2 Địa điểm thí nghiệm: - Phòng thí nghiệm bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. - Các vườn cam tại 3 khu vực thuộc xã Phú Hữu và Cảng Cái Cui, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang và phường Thới An, Quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ. 2.1.3 Vật liệu thí nghiệm: Hộp nhựa kích cỡ khác nhau, vải mùng, lọ thủy tinh có dung tích 8 ml, bọc nylon để thu mẫu và nuôi đối tượng nghiên cứu. Chậu nhựa để trồng cây cam Các cây giống cam được trồng trong chậu để dùng làm thức ăn cho đối tượng nghiên cứu. Kim ghim, nhíp, thước kẻ, bút lông, giấy thấm, bông gòn. Máy đo nhiệt độ và ẩm độ. Kính lúp phóng đại, kính hiển vi, máy ảnh. Nước cất, nước đường 10 – 15%. Mẫu phiếu điều tra in sẵn. 2.2 PHƯƠNG PHÁP 2.2.1 Điều tra nông dân - Mục tiêu thí nghiệm: nhằm đánh giá hiện trạng canh tác, khả năng nhận biết của nông dân về tình hình dịch hại, đối tượng sâu gây hại mới (cụ thể là sâu gây hại đọt cam Agonopterix sp.) và các biện pháp phòng trị chúng. - Địa điểm điều tra: các vườn cam tại 3 khu vực thuộc xã Phú Hữu và Cảng Cái Cui, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang và phường Thới An, Quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ. Mỗi địa điểm khảo sát 20 vườn cam. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng