Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi theo pháp luật Việt Nam từ thự...

Tài liệu Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh

.PDF
85
305
143

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG MINH TRƢỜNG EM ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG MINH TRƢỜNG EM ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật Kinh Tế Mã số: 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS NGUYỄN VĂN CƢƠNG HÀ NỘI - 2017 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG TAXI ...................................................................................... 6 1.1 Tổng quan về kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi ...................... 6 1.1.1 Khái niệm kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi ................. 6 1.1.2 Đặc điểm kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi................... 8 1.1.3 Vai trò của vận tải hành khách bằng taxi ................................... 9 1.1.4 Lý do can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi .......................................................................... 10 1.2 Pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi ....... 12 1.2.1 Khái niệm, vai trò, đặc điểm của điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi .......................................................................... 12 1.2.2 Các yếu tố cấu thành điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi và các yếu tố ảnh hưởng ..................................................... 14 1.2.3 Quản lý của nhà nước về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi. .................................................................................. 19 1.2.4 Vai trò quản lý nhà nước trong vận tải hành khách bằng taxi . 20 1.3 Quy định pháp luật một số nước về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi trước sự phát triển mới của công nghệ ............................. 21 1.3.1 Thái Lan .................................................................................... 21 1.3.2 Malaysia .................................................................................... 22 1.3.3 Đài Loan.................................................................................... 23 1.3.4 Singapore .................................................................................. 23 1.3.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................... 26 1.4 Kết luận chương 1 ............................................................................... 28 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG TAXI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................... 29 2.1 Khái quát thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi ........................................................................................... 29 2.2 Thực trạng thi hành pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh................................. 35 2.2.1 Giới thiệu về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi ở thành phố Hồ Chí Minh ............................................................ 35 2.2.1.1 Giới thiệu về hệ thống giao thông vận tải đường bộ của thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 35 2.2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý giao thông đường bộ ................ 38 2.2.1.3 Tình hình vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 40 2.2.2 Công tác tổ chức thi hành pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. . 42 2.2.2.1 Công tác triển khai các văn bản quy phạm pháp luật .......... 42 2.2.2.2 Việc chấp hành điều kiện về cơ chế quản lý giá cước, quản lý phương tiện, quản lý chất lượng dịch vụ của taxi, quản lý nguồn nhân lực........................................................................................................44 2.3 Đánh giá chung ................................................................................... 49 2.3.1 Kết quả đạt được ....................................................................... 49 2.3.2 Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân .................................. 51 2.4 Kết luận chương 2 ............................................................................... 54 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG TAXI ....................................................................... 56 3.1 Định hướng hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi ........................................................................................... 56 3.1.1 Hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách để tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho các doanh nghiệp ....................................................................................... 56 3.1.2 Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi ................................................... 58 3.2 Giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi ............... 59 3.2.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách chung đối với điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng Taxi .................................................. 59 3.2.2 Nâng cao năng lực dự báo nhu cầu xe taxi và phát triển các điểm đưa rước khách, các điểm dừng đỗ ............................................ 63 3.2.3 Cải thiện kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng taxi...................................................................................................... 64 3.2.4 Hoàn thiện quy định về điều kiện quản lý giá cước, quản lý phương tiện, quản lý nguồn nhân lực ................................................. 65 3.2.5 Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động vận tải khách bằng Taxi...................................................................................................... 69 3.3 Kiến nghị ............................................................................................. 71 3.3.1 Kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật ....................................... 71 3.3.2 Kiến nghị để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật .................. 73 3.4 Kết luận chương 3 ............................................................................... 74 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 77 DANH MỤC CÁC CHỮ VI T TẮT ASEAN ASEM APEC HTX GTĐB GTVT TP. HCM UBND VTHK WTO Association of Southeast Asian Nations The Asia-Europe Meeting Asia-Pacific Economic Cooperation World Trade Organization Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Diễn đàn hợp tác Á–Âu Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương Hợp tác x Giao thông đư ng bộ Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh Ủy ban nhân dân Vận tải hành khách Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: So sánh ưu nhược điểm của các loại phương tiện Hình 2.1 Mô hình quản lý giao thông vận tải đư ng bộ tại TP. HCM MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vận tải hành khách bằng taxi là loại hình dịch vụ thương mại phổ biến trong nền kinh tế. X hội ngày càng phát triển thì nhu cầu đi lại bằng xe taxi ngày càng nhiều hơn, đòi hỏi vận tải hành khách bằng taxi phải có sự phát triển tương ứng để thỏa m n tốt và đáp ứng nhu cầu đi lại của con ngư i ngày càng một tăng cao. Sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007 là bước ngoặt quan trọng đưa quá trình hội nhập của đất nước từ cấp độ khu vực (ASEAN năm 1995) và liên khu vực (ASEM năm 1996, APEC năm 1998) lên đến cấp độ toàn cầu. Quá trình hội nhập cùng với sự phát triển kinh tế khá nhanh đ thúc đẩy lĩnh vực vận tải hành khách bằng taxi có nhiều thay đổi mạnh mẽ. Đặc biệt, từ năm 2014, tại thành phố Hồ Chí Minh bên cạnh phương thức kinh doanh taxi truyền thống bắt đầu xuất hiện hình thức kinh doanh vận chuyển hành khách hiện đại (còn gọi là taxi uber hoặc grab taxi), cho phép ngư i cần di chuyển kết nối trực tiếp với những lái xe có nhu cầu cho đi xe thông qua phần mềm. Loại hình kinh doanh vận tải hành khách này đang phát triển với tốc độ rất nhanh và phạm vi ngày càng được mở rộng. Sự phát triển đa dạng và phức tạp của hình thức kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi đ đặt ra thách thức đối với cơ quan quản lý nhà nước phải thay đổi các chính sách cho hoạt động vận tải khách dựa trên nền tảng thực tế của quá trình vận hành. Nhà nước với vai trò thiết lập khuôn khổ pháp luật về kinh tế, tạo môi trư ng kinh doanh thuận lợi thông qua các chính sách và hệ thống pháp luật chuẩn mực, phù hợp sẽ có tác động quyết định đến sự phát triển hoạt động vận tải khách bằng taxi. Hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định về “Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi” điều chỉnh quan hệ vận tải hành khách là một yêu cầu cấp bách tạo nền móng vững chắc giải quyết vấn đề bức xúc hiện nay giữa đơn vị kinh doanh taxi truyền thống và taxi hiện đại để nâng cao hiệu quả trong công tác vận tải hành 1 khách bằng taxi. Với các lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu đề tài điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi theo pháp luật Việt Nam trong những năm gần đây đ được các nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu ở các cấp độ, khía cạnh khác nhau, cụ thể: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý chất lượng cho doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô trong xu thế hội nhập” – năm 2008, tác giả Nguyễn Thanh Chương trư ng Đại học Giao thông vận tải. Đề tài tập trung làm rõ các giải pháp nâng cao chất lượng vận tải ô tô bằng ứng dụng các phương pháp quản lý chất lượng trong doanh nghiệp vận tải hành khách bằng ô tô trên các tuyến vận tải cố định. - Đề án “Đổi mới công tác quản lý vận tải theo hướng hiện đại, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và giảm thiểu tai nạn giao thông” – năm 2013 của Bộ Giao thông Vận tải. Mục tiêu của đề án là nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong cơ chế thị trư ng; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, góp phần đảm bảo an toàn giao thông; thúc đẩy quá trình cơ cấu lại lực lượng vận tải, hướng tới cạnh tranh lành mạnh, hiệu quả, hội nhập khu vực và Quốc tế. - Một số luận văn thạc sĩ liên quan đến vận tải hành khách đư ng bộ như: “Phát triển dịch vụ vận tải hành khách đư ng bộ tại địa bàn tỉnh Quảng Nam” của tác giả Phạm Việt Cảm – Đại học Đà Nẵng năm 2013; “Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải đư ng bộ tại công ty vận tải đa phương thức Viettranstimex” của tác giả Nguyễn Thị Ái Vân – Đại học Đà Nẵng năm 2010; “Điều kiện kinh doanh vận chuyển hành khách bằng taxi theo pháp luật Việt Nam hiện nay” của tác giả Phạm Công Phương (Học viện Khoa học x hội năm 2016); “Điều kiện kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đư ng bộ Việt-Lào theo pháp luật Việt Nam hiện nay” của tác giả Cao Tiến Hào (Học viện khoa học x hội năm 2016); “Pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô từ thực tiễn tỉnh Bắc 2 Giang” của tác giả Nguyễn Đức Anh (Học viện khoa học x hội năm 2016)… Luận văn đ kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu, thu thập số liệu của Viện chiến lược và phát triển giao thông vận tải, Trung tâm Tư vấn Phát triển Giao thông Vận tải – Trư ng Đại học Giao thông Vận tải, kết quả nghiên cứu của một số luận văn kể trên, đồng th i tiếp tục nghiên cứu thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh để cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện công tác quản lý vận tải hành khách bằng taxi đặc biệt là các quy định điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở phân tích một số quy định pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá quá trình và kết quả hoạt động thực thi pháp luật về vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đồng th i đưa ra các ý kiến góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Để đạt được mục đích đó, luận văn tập trung vào những nhiệm vụ cụ thể sau: Một là, phân tích tổng quát các vấn đề lý luận pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi. Hai là, phân tích, đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi tại thành phố Hồ Chí Minh từ kết quả đạt được, nhận diện các vướng mắc, hạn chế (bất cập) của pháp luật hiện hành và nguyên nhân của những bất cập trong thực thi pháp luật về vận tải hành khách bằng taxi. Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là các quy phạm pháp luật hiện hành liên quan trực tiếp đến điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi, những văn bản pháp luật có liên quan và thực tiễn thực thi trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Do th i gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung phân tích thực tiễn thi hành pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi tại địa bàn thành phố Hồ 3 Chí Minh, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi tại Việt Nam. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được hoàn thành trên cơ sở vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin và quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu luật học truyền thống như phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử, phương pháp quy nạp, diễn dịch… nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Đề tài nghiên cứu một cách toàn diện về cả lý luận và thực tiễn vấn đề, xác định những hạn chế, bất cập của pháp luật Việt Nam trong kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi, đồng th i phân tích kinh nghiệm pháp luật một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này. Tác giả của luận văn mong muốn đây là công trình nghiên cứu có giá trị về mặt lý luận cũng như thực tiễn để làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động giảng dạy pháp lý, đưa ra những gợi ý có giá trị cho các nhà lập pháp hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về vấn đề này. Luận văn có thể giúp cơ quan quản lý nhà nước xem xét điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách, các điều kiện kinh doanh taxi trong lĩnh vực quản lý vận tải hành khách bằng taxi trong phạm vi cả nước cũng như vận dụng vào thực tiễn nâng cao hiệu quả công tác quản lý vận tải hành khách bằng taxi tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu luận văn có thể giúp cho các doanh nghiệp hoạt động taxi có định hướng cho sự phát triển về quy mô số lượng xe, nhân sự và chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng th i đóng góp vào thị trư ng nhiều sản phẩm dịch vụ taxi có chất lượng cao hơn. Đồng th i giúp các doanh nghiệp taxi hiểu rõ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh taxi theo quy định của pháp luật. 4 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương với nội dung như sau:  Chương 1 – Khái quát về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi.  Chương 2 – Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi tại thành phố Hồ Chí Minh.  Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi. 5 Chƣơng 1 KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG TAXI 1.1 Tổng quan về kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi 1.1.1 Khái niệm kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con ngư i nhằm đáp ứng nhu cầu di chuyển vị trí của đối tượng vận chuyển, đối tượng vận chuyển bao gồm con ngư i (hành khách) và vật phẩm (hàng hóa). Sự di chuyển vị trí của con ngư i và vật phẩm trong không gian rất đa dạng, phong phú mặc dù không phải tất cả các di chuyển đều được coi là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm những di chuyển do con ngư i tạo ra với mục đích nhất định nhằm thoả m n nhu cầu về sự di chuyển đó. Có nhiều cách phân loại vận tải với các tiêu chí khác nhau. Căn cứ vào phƣơng thức thực hiện quá trình vận tải, có thể phân vận tải thành các loại:  Vận tải đư ng biển;  Vận tải thủy nội bộ;  Vận tải hàng không;  Vận tải đư ng bộ;  Vận tải đư ng sắt;  Vận tải đư ng ống;  Vận tải trong thành phố;  Vận tải đặc biệt. Căn cứ vào đối tƣợng vận chu ển, có thể phân loại vận tải thànhvận tải hành khách và vận tải hàng hóa. Căn cứ vào cách tổ chức quá trình vận tải, có thể phân vận tải thành:  Vận tải đơn phương thức: hàng hóa hay hành khách được vận chuyển từ nơi đi tới nơi đến bằng một phương thức vận tải duy nhất; 6  Vận tải đa phương thức: việc vận chuyển được thực hiện ít nhất bằng hai phương thức vận tải nhưng chỉ sử dụng một chứng từ duy nhất và chỉ một ngư i chịu trách nhiệm trong quá trình vận chuyển đó;  Vận tải đứt đoạn: là việc vận chuyển được thực hiện bằng 2 hay nhiều phương thức vận tải, nhưng phải sử dụng 2 hay nhiều chứng từ vận tải và 2 hay nhiều ngư i chịu trách nhiệm trong quá trình vận chuyển đó. Căn cứ vào tính chất của vận tải, có thể phân loại vận tải thành:  Vận tải nội bộ: là việc vận chuyển trong nội bộ xí nghiệp, nhà máy, công ty ... nhằm di chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, con ngư i phục vụ cho quá trình sản xuất của công ty, xí nghiệp bằng phương tiện của công ty, xí nghiệp đó mà không trực tiếp thu cước vận tải;  Vận tải công cộng: là kinh doanh vận tải hàng hóa hay hành khách cho mọi đối tượng trong x hội để thu tiền cước vận tải. Trong đ i sống sinh hoạt của ngư i dân, vận tải hành khách bằng ô tô là một loại hình dịch vụ tương đối phổ biến. Vận tải hành khách bằng ô tô là việc sử dụng xe ô tô để vận chuyển khách từ nơi đi tới nơi đến. Vận tải hành khách bằng ô tô được chia ra các loại hình sau:  Vận tải hành khách theo tuyến cố định;  Vận tải hành khách bằng xe buýt;  Vận tải hành khách bằng taxi;  Vận tải hành khách theo hợp đồng  Vận tải hành khách du lịch Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định “Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp.” Trong số các loại hình vận tải hành khách bằng ô tô, vận tải hành khách bằng taxi là loại hình dịch vụ được ngư i dân ở đô thị khá ưa chuộng. 7 Vận tải hành khách bằng taxi là vận tải hành khách bằng ô tô có lịch trình và hành trình theo yêu cầu của khách, giá cước theo đồng hồ tính tiền. Ô tô taxi là loại ô tô không quá 8 ghế (kể cả ghế ngư i lái) được thiết kế để vận chuyển khách đáp ứng các điều kiện về vận chuyển taxi. 1.1.2 Đặc điểm kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi Kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi có các đặc điểm sau: Biến động theo thời gian: Nhu cầu sử dụng taxi thay đổi theo th i gian: theo gi trong ngày; theo ngày trong tuần; theo mùa trong năm; thay đổi theo điều kiện th i th i tiết nắng, mưa… Khi th i tiết quá nắng, mưa to, rét đậm thì nhu cầu sử dụng taxi sẽ tăng mạnh. Ngoài ra số chuyến sử dụng taxi trong năm của ngư i dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Mục đích chuyến đi, thu nhập bình quân đầu ngư i, giá cả taxi, chất lượng dịch vụ taxi v.v. Khối lƣợng vận chu ển nhỏ: Khối lượng hành khách do taxi đảm nhận chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng khối lượng hành khách vận chuyển. Do quy định, cấu tạo xe taxi chỉ được giới hạn không quá 8 chỗ ngồi. Cự l vận chu ển đa dạng: Độ dài vận tải taxi hết sức đa dạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố theo mục đích chuyển đi (khách đi làm, đi học thư ng xuyên hàng ngày thì ở cự ly ngắn và trung bình; khách đi công tác, du lịch, về quê thì ở cự ly dài...) Yêu cầu xe có tính năng tốc độ cao: Phương tiện sử dụng trong vận tải taxi là xe 4 chỗ, và 7 chỗ, có chỗ để hành lý, có thiết bị tính tiền tự động, có ký hiệu riêng. Thời gian hoạt động kéo dài: Th i gian hoạt động bình quân trong ngày từ 14-15 gi , th i gian làm việc của taxi thư ng là suốt cả ngày đêm (đối với các thành phố lớn), qu ng đư ng xe chạy trong ngày bình quân khoảng 200 km/ngày. Có cách tính giá cƣớc riêng: Giá cước trong vận tải hành khách bằng taxi thư ng tính theo số lần mở cửa của xe, số km xe lăn bánh và th i gian ch đợi khi trả tiền. Thuận tiện về không gian và thời gian: Vận tải taxi có ưu điểm hơn một số loại hình vận tải khác là vận chuyển được từ cửa đến cửa; thuận tiện th i gian; chuyến đi yêu cầu nhanh chóng khẩn trương; những chuyến đi yêu cầu vận chuyển 8 từ cửa đến cửa; những chuyến đi mà ở vùng đó mạng lưới vận tải hành khách công cộng không đảm bảo hoặc chưa có; những chuyến đi mà hành khách mang theo nhiều hành lý; những chuyến vào những th i điểm mạng lưới vận tải hành khách công cộng không làm việc. 1.1.3 Vai trò của vận tải hành khách bằng taxi Để có thể nhận xét một cách chính xác vai trò của vận tải hành khách bằng taxi tại đô thị, tác giả đưa ra bảng so sánh ưu nhược điểm từng loại phương tiện vận tải sau: Bảng 1.1: So sánh ưu nhược điểm của các loại phương tiện So sánh 1 Chỉ tiêu Tốc độ Năng lực vận chuyển Tính linh hoạt Giá thành vận chuyển 1 2 2 3 Phương tiện vận tải cá nhân Ô tô Xe máy Xe đạp Phương tiện vận tải cá nhân Ô tô Xe máy Xe đạp Phương tiện vận tải cá nhân Xe đạp Xe máy Ô tô Phương tiện vận tải cá nhân Ô tô Xe máy Xe đạp 1 2 3 Phương tiện vận tải công cộng Taxi Xe ôm Xe bus Phương tiện vận tải công cộng Xe bus Taxi Xe ôm Phương tiện vận tải công cộng Xe máy Taxi Xe bus Phương tiện vận tải công cộng Taxi Xe bus Xe máy (Nguồn: Tổ chức và quản lý vận tải ô tô, NXB giao thông) Phương tiện vận tải cá nhân là các phương tiện chỉ phục vụ nhu cầu đi lại của cá nhân mà không tham gia vào các dịch vụ vận chuyển khác nhằm thu lợi nhuận, bao gồm: xe máy, ô tô, xe đạp. Phương tiện vận tải công cộng là các phương tiện tham gia vào loại hình cung cấp dịch vụ vận chuyển nhằm thu lợi nhuận, bao gồm: taxi, xe buýt, xe ôm (xe máy). 9 Như vậy xét về khía cạnh là phương tiện vận tải công cộng xe taxi có đặc điểm: tốc độ cao; năng lực vận chuyển và tính linh hoạt trung bình; giá thành vận chuyển cao. Khi không tham gia kinh doanh xe taxi như một phương tiện cá nhân là ô tô và so sánh với các phương tiện cá nhân khác xe taxi có đặc điểm: tốc độ cao, năng lực vận chuyển lớn, tính linh hoạt trung bình, giá thành vận chuyển cao. 1.1.4 Lý do can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi Pháp luật kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi là hệ thống các quy định do nhà nước ban hành để điều chỉnh những quan hệ x hội có liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi như: Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi, nguyên tắc, hợp đồng và các quy tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi. Nhà nước cần xây dựng và ban hành cơ chế chính sách sát với yêu cầu thực tế trong hoạt động kinh doanh taxi, cụ thể là quy định các điều kiện kinh doanh taxi tạo môi trư ng kinh doanh lành mạnh, quản lý được chất lượng dịch vụ và đảm bảo quyền lợi của ngư i tiêu dùng. Hướng dẫn doanh nghiệp hoạt động theo đúng pháp luật, thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp và phát huy được vai trò của họ trong nền kinh tế thị trư ng. Nhà nước quản lý giám sát các doanh nghiệp kinh doanh taxi đảm bảo điều kiện kinh doanh taxi về diện tích b i đỗ, điểm giao ca phù hợp với phương án kinh doanh. Việc quản lý điều kiện về b i đỗ, điểm giao ca nhằm đảm bảo hoạt động taxi trên địa bàn hoạt động có nền nếp không gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn x hội và phòng chống cháy nổ. Nhà nước xác định tỷ lệ qu đất nhất định dành riêng cho hoạt động kinh doanh taxi (b i đỗ xe, điểm đỗ công cộng). Xây dựng quy hoạch tổng thể mạng lưới các điểm đỗ công cộng cho xe taxi. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng các điểm đỗ hoặc xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp tự đầu tư, x hội hóa ... 10 Để đảm bảo quyền lợi ngư i tiêu dùng, nhà nước quy định các điều kiện kinh doanh taxi yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện như: quy định về niên hạn sử dụng xe, hoạt động của trung tâm điều hành, xe taxi phải được trang bị đồng hồ tính tiền, xe phải niêm yết giá cước ngoài thành xe, trang bị thiết bị giám sát hành trình, máy in biên lai thanh toán. Giá cước taxi không nằm trong danh mục nhà nước quản lý giá, tuy nhiên nhà nước yêu cầu doanh nghiệp phải kê khai giá cước theo biểu mẫu quy định và giao trách nhiệm theo dõi giám sát cho các cơ quan chức năng như Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, cơ quan thuế ... Việc tăng giá cước phải phù hợp với giá thành, nghiêm cấm các doanh nghiệp tăng giá cước bất hợp lý làm ảnh hưởng đến quyền lợi ngư i tiêu dùng. Phương tiện cơ giới nói chung và xe taxi nói riêng được nhà nước đưa vào danh mục nguồn có nguy cơ gây nguy hiểm cao độ. Do vậy để đảm bảo an toàn cho phương tiện hoạt động trên đư ng hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại gây ra cho x hội, nhà nước yêu cầu xe taxi phải có niên hạn sử dụng, thực hiện chế độ bảo dưỡng sửa chữa định k , xe phải lắp thiết bị giám sát hành trình để quản lý an toàn, doanh nghiệp có bộ phận làm công tác chuyên trách an toàn. Ngoài việc xe taxi thực hiện việc kiểm định theo quy định chung đối với xe ô tô. Xe taxi định k được cơ quan quản lý nhà nước tiến hành kiểm tra chất lượng phương tiện nếu đảm bảo đầy đủ yêu cầu theo quy định sẽ được cấp phù hiệu taxi mới được ra hoạt động kinh doanh. Nhà nước định hướng, khuyến khích để doanh nghiệp có chiến lược và kế hoạch đầu tư phương tiện phù hợp đảm bảo tiêu chuẩn môi trư ng như xe chạy bằng khí ga, hoặc chính sách xe thiết kế riêng phục vụ ngư i khuyết tật. 11 1.2 Pháp luật về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi 1.2.1 Khái niệm, vai trò, đặc điểm của điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi Điều kiện kinh doanh (trong một ngành, nghề nhất định), theo cách hiểu ở Việt Nam, chính là những yêu cầu mà chủ thể kinh doanh (nhất là doanh nghiệp) phải đáp ứng để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh hợp pháp trong ngành, nghề lĩnh vực đó. Đây chính là một trong những hình thức giới hạn quyền tự do kinh doanh của chủ thể kinh doanh được nhà nước đặt ra nhằm bảo đảm lợi ích công như để bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của ngư i khác. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp năm 2014 không có quy định mang tính giải thích thế nào là điều kiện kinh doanh mà chỉ quy định doanh nghiệp có nghĩa vụ “đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinhdoanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh” (Khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Trước đây, Điều 7 Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện quy định. Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhân đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.” Kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi liên quan trực tiếp tới việc bảo đảm an toàn cho không chỉ hành khách đi trên xe mà còn liên quan tới an toàn của ngư i tham gia giao thông khác (ngư i đi được). Do vậy, đây là loại hình dịch vụ tiềm ẩn nguy cơ gây mất an toàn về tài sản, tính mạng, sức khỏe cho ngư i khác. Nếu buông lỏng sự quản lý, để các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ tự ý tổ chức công việc kinh doanh của mình, khó tránh khỏi tình trạng doanh nghiệp tuyển dụng các lái xe không đáp ứng được yêu cầu, lái xe bất cẩn gây tai nạn trên đư ng. Thêm vào đó, loại hình kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi còn tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại cho ngư i tiêu 12 dùng (như các biểu hiện đ diễn ra về gian lận đư ng đi, gian lận cước phí v.v.) do quan hệ giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ taxi (nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp) với ngư i tiêu dùng là quan hệ bất cân xứng mà phần bất lợi nghiêng về phía ngư i tiêu dùng. Với nguy cơ gây ra những thiệt hại không phải lúc nào cũng có thể bù đắp được (ví dụ các thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cho ngư i đi đư ng hoặc cho chính hành khách trên xe), việc nhà nước đặt ra các điều kiện kinh doanh để “tiền kiểm” hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi là cần thiết. Trên cơ sở quan niệm về điều kiện kinh doanh vừa nêu, gắn với việc kinh doanh lĩnh vực cụ thể là cung ứng dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi, có thể hiểu điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi là yêu cầu mà doanh nghiệp cung ứng dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi. Các yêu cầu này thư ng là các yêu cầu về “đầu vào” của quá trình cung ứng dịch vụ vận tải hành khách bằng taxi như: yêu cầu về chất lượng của tài xế taxi, yêu cầu về chất lượng của xe taxi, yêu cầu về trang thiết bị phục vụ hoạt động cung ứng dịch vụ v.v. Nhìn chung, pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đư ng bộ là pháp luật điều chỉnh về một loại hoạt động thương mại dịch vụ đặc biệt đó là vận tải con ngư i, nên không chỉ bị điều chỉnh bởi các quy định chung về hoạt động thương mại dịch vụ mà còn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của các quy định pháp luật chuyên ngành như bảo hiểm và thể hiện rõ rệt vai trò quản lý nhà nước. Do vậy các đặc điểm cơ bản của pháp luật về kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đư ng bộ bao gồm: Thứ nhất, các quy định của pháp luật về vận tải hành khách theo tuyến cố định thể hiện rất rõ vai trò của quản lý nhà nước. Kinh doanh vận tải hành khách bằng đư ng bộ với đối tượng là con ngư i. Do đó, việc hạn chế sai sót, đảm bảo an toàn trong quá trình cung cấp dịch vụ là điều tiên quyết để thành công trong lĩnh vực này. Bởi thế, trong pháp luật kinh doanh vận tải, các quy định về quản lý nhà nước thể hiện rất rõ rệt và giữ vai trò chi phối. Ví dụ như việc quy định về điều kiện bến b i, điều kiện các doanh nghiệp, hợp tác x kinh doanh vận tải hành khách, khống chế giá vé, các quy định về 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan