Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ điều kiện khả thi của quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động đổi mới công nghệ củ...

Tài liệu điều kiện khả thi của quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở hải dương

.PDF
38
41
113

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------- NGUYỄN DUY HƢNG ĐIỀU KIỆN KHẢ THI CỦA QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở HẢI DƢƠNG Chuyên ngành: Quản lý khoa học và công nghệ Mã số 60.34.72 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Vũ Cao Đàm Hà Nội - 2009 MỤC LỤC MỤC LỤC 2 LỜI CẢM ƠN 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5 PHẦN MỞ ĐẦU 6 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................6 2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................................................8 3. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................................9 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................9 5. Mẫu khảo sát ........................................................................................................................10 6.Vấn đề nghiên cứu.................................................................................................................10 7. Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................................................10 8. Phƣơng pháp chứng minh .....................................................................................................11 9. Kết cấu của Luận văn ..........................................................................................................12 CHƢƠNG 1 13 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 13 1.1. Khái niệm ..........................................................................................................................13 1.1.1. Khái niệm công nghệ ...............................................................................................13 1.1.2. Đổi mới công nghệ ....................................................................................................16 1.1.3. Doanh nghiệp công nghiệp .......................................................................................18 1.1.4. Doanh nghiệp nhỏ và vừa .........................................................................................20 1.1.5. Thị trường chứng khoán ...........................................................................................24 1.1.6. Quỹ đầu tư mạo hiểm. ...............................................................................................25 1.2. Những vấn đề cơ bản về Quỹ đầu tƣ mạo hiểm. .................................................................26 1.2.1. Giới thiệu chung về Quỹ đầu tư mạo hiểm ...............................................................26 1.2.2. Vai trò của Quỹ đầu tư mạo hiểm đối với hoạt động ĐMCN trong các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa. .......................................................................................34 Kết luận Chƣơng 1 ...................................................................................................................35 CHƢƠNG 2 Error! Bookmark not defined. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ MẠO HIỂM TẠI VIỆT NAM VÀ HOẠT ĐỘNG ĐMCN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở HẢI DƢƠNGError! Bookmark not defined. 2.1. Thực trạng hoạt động đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam. ........ Error! Bookmark not defined. 2.2. Tình hình phát triển và hoạt động của DNNVV ở Hải Dƣơng .......... Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Tình hình phát triển các DNNVV. .......................... Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Những đóng góp chủ yếu của các DNNVV ............... Error! Bookmark not defined. 2.3. Hiện trạng công nghệ và hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng. .............................................................................. Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Về trình độ sản phẩm .............................................. Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Về trình độ thiết bị công nghệ trong sản xuất. ...... Error! Bookmark not defined. 2.3.3. Về năng lực công nghệ ............................................ Error! Bookmark not defined. 2.3.4. Về cơ sở hạ tầng công nghệ của các doanh nghiệpError! Bookmark not defined. 2.3.5. Về các hoạt động khoa học và công nghệ tại doanh nghiệpError! Bookmark not defined. 2.3.6. Về các hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp ... Error! Bookmark not defined. 2.4. Nguồn tài chính cho hoạt động ĐMCN trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng ................................................................................................. Error! Bookmark not defined. 2.4.1. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ ............. Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Nguồn vốn tín dụng từ các Ngân hàng thương mại.Error! Bookmark not defined. 2.5. Mẫu khảo sát và kết quả khảo sát. ...................................... Error! Bookmark not defined. 2.5.1. Kết quả thu nhận qua phỏng vấn ............................ Error! Bookmark not defined. 2.5.2. Bàn luận kết quả phỏng vấn ................................... Error! Bookmark not defined. 2.6. Nguyên nhân quỹ đầu tƣ mạo hiểm chƣa đầu tƣ vốn để các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng ĐMCN. ........................................................................ Error! Bookmark not defined. Kết luận chƣơng 2 ................................................................... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG 3 Error! Bookmark not defined. ĐIỀU KIỆN ĐỂ QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM MANG VỐN ĐẾN CHO DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở HẢI DƢƠNG ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ Error! Bookmark not defined. 3.1. Quan điểm phát triển công nghiệp của tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2006-2020 theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ........................................................... Error! Bookmark not defined. 3.2. Định hƣớng thu hút nguồn vốn ĐMCN từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm cho các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng ............................................... Error! Bookmark not defined. 3.3. Kết quả phỏng vấn sâu....................................................... Error! Bookmark not defined. 3.4. Tính minh bạch là cơ sở phát triển bền vững và thu hút vốn đầu tƣ của doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa. ................................................................... Error! Bookmark not defined. 3.5. Điều kiện để quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ.................................................................... Error! Bookmark not defined. 3.6. Một số giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tƣ từ Quỹ đầu tƣ mạo hiểm để các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng thực hiện đổi mới công nghệ. . Error! Bookmark not defined. 3.6.1. Đối với Nhà nước: ................................................... Error! Bookmark not defined. 3.6.2. Đối với tỉnh Hải Dương .......................................... Error! Bookmark not defined. 3.6.3. Đối với bản thân doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ... Error! Bookmark not defined. 3.7. Một số giải pháp hỗ trợ bổ sung để các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng thu hút đƣợc vốn đầu tƣ từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm thực hiện ĐMCN.Error! Bookmark not defined. Kết luận chƣơng 3 .................................................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN Error! Bookmark not defined. KHUYẾN NGHỊ Error! Bookmark not defined. 1. Đối với nhà nƣớc .................................................................. Error! Bookmark not defined. 2. Đối với tỉnh Hải Dƣơng ........................................................ Error! Bookmark not defined. 3. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng ........ Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 36 PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập Chƣơng trình cao học chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà nội, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong Khoa Khoa học quản lý, các thầy, cô giáo trong trƣờng và Ban lãnh đạo nhà trƣờng. Với sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Vũ Cao Đàm và các thầy, cô giáo trong Khoa, đến nay Luận văn tốt nghiệp chƣơng trình cao học của tôi đã hoàn thành. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Vũ Cao Đàm đã dành nhiều thời gian, công sức hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Khoa học quản lý - Trƣòng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, các chuyên gia, các đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tuy đã có cố gắng cao, nhƣng không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết do đây là đề tài còn khá mới ở nƣớc ta và chƣa đƣợc kiểm nghiệm trên thực tế, rất mong nhận đƣợc những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu này. Xin trân trọng cảm ơn! DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa ĐMCN Đổi mới công nghệ TTCK Thị trƣờng chứng khoán KH&CN Khoa học và công nghệ R&D Nghiên cứu và triển khai PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, vấn đề đổi mới công nghệ là một trong những yếu tố quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa. Đổi mới công nghệ là chìa khoá để các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa nâng cao chất lƣợng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Tháng 1 năm 2007 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, các DNNVV Việt Nam đặc biệt trong đó là các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đứng trƣớc nhiều cơ hội và thách thức rất lớn khi nƣớc ta thực hiện các hiệp định thƣơng mại với các nƣớc trên thế giới, hàng rào thuế quan và sự bảo hộ truyền thống của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp trong cạnh tranh sẽ bị xóa bỏ. Khi đó hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nƣớc phải đối mặt với sức cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ đến từ các nƣớc có công nghệ sản xuất tiên tiến và hiện đại. Do vậy vai trò của công nghệ đƣợc thể hiện nhƣ là vũ khí cạnh tranh của các nền kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa. Trong những năm vừa qua, cùng với sự ra đời và lớn mạnh không ngừng của hệ thống doanh nghiệp toàn quốc, cùng với các chính sách thu hút đầu tƣ của tỉnh Hải Dƣơng, mỗi năm trên địa bàn tỉnh có hàng ngàn doanh nghiệp nhỏ và vừa ra đời. Qua nghiên cứu các tài liệu khảo sát về tình hình các doanh nghiệp tại địa phƣơng, từ thực tế hoạt động quản lý tại địa phƣơng cho thấy, hiện nay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa còn gặp rất nhiều khó khăn nhƣ: quy mô và năng lực nhỏ bé, yếu kém, loại hình doanh nghiệp này chƣa đƣợc nhìn nhận và đánh giá đúng mức, hoạt động của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập, khó khăn, thiết bị phần lớn lạc hậu, chất lƣợng sản phẩm thấp, giá thành cao, khả năng cạnh tranh kém, chƣa có chiến lƣợc phát triển lâu dài và bền vững. Các doanh nghiệp khi thực hiện đổi mới công nghệ cũng gặp rất nhiều khó khăn, vƣớng mắc nhất là khó khăn về vốn. Để đổi mới công nghệ doanh nghiệp cần đƣợc đầu tƣ một số vốn nhất định, trong khi đó đầu tƣ đổi mới công nghệ là loại hình đầu tƣ thƣờng có tính rủi ro cao, vì vậy doanh nghiệp rất khó huy động đƣợc nguồn vốn từ ngân sách Nhà nƣớc, tín dụng ngân hàng để ĐMCN. Hiện nay các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam nói chung và của Hải Dƣơng nói riêng hiện đang rơi vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng do bị hạn chế trong việc tiếp cận với các nguồn vốn đầu tƣ, kể cả vốn cổ phần cũng nhƣ vốn vay dài hạn từ các ngân hàng. Do đó việc huy động vốn từ Quỹ đầu tƣ mạo hiểm để ĐMCN của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đƣợc xem là nguồn cung cấp vốn khả thi cho các doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay. Nhƣ vậy việc nghiên cứu đề xuất các điều kiện, từ đó đề ra các giải pháp để quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng nhằm thực hiện đổi mới công nghệ là hết sức cần thiết. 2. Lịch sử nghiên cứu Nhà nƣớc đã ban hành Luật chuyển giao công nghệ và một số chính sách khuyến khích cho hoạt động chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, trong thực tế, hoạt động chuyển giao công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở mỗi địa phƣơng đƣợc thực hiện với kết quả rất khác nhau, vì mỗi địa phƣơng đều có những đặc điểm riêng. Đầu tƣ mạo hiểm là vấn đề mới ở Việt Nam, nó gắn kết chặt chẽ với các yếu tố thị trƣờng công nghệ, thị trƣờng vốn. Ở nƣớc ta hiện nay đã có một số Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đang hoạt động nhƣ quỹ của tập đoàn IDG (Mỹ), Quỹ đầu tƣ mạo hiểm Mekong..., nhƣng các quỹ này chỉ mới đầu tƣ vào công nghệ thông tin. Trên bình diện quốc gia, trong vài năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về Quỹ đầu tƣ mạo hiểm và chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ nhƣ sau: - Đầu tƣ mạo hiểm và Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣợc nghiên cứu lần đầu tiên tại Việt Nam từ năm 1991, nhóm nghiên cứu gồm Vũ Cao Đàm, Nguyễn Thanh Hà và Dennis Ray (Mỹ) thực hiện. - Các biện pháp, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, Viện nghiên cứu chiến lƣợc và chính sách khoa học và công nghệ, tháng 10 năm 1999. - Nâng cao hiệu quả một số chính sách thuế và tín dụng khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, Viện nghiên cứu chiến lƣợc và chính sách khoa học và công nghệ, tháng 3 năm 2001. - Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc xây dựng một số chính sách và biện pháp thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và nghiên cứu triển khai trong các cơ sở sản xuất ở Việt Nam, Trần Ngọc Ca, tháng 6 năm 2003. - Dự thảo đề án thành lập Quỹ đầu tƣ mạo hiểm công nghệ cao do nhóm nghiên cứu của Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, năm 2006. Những nghiên cứu này đã đƣa ra sự cần thiết và vai trò của Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đối với hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp. Trong thực tế các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng rất cần vốn đầu tƣ từ Quỹ đầu tƣ mạo hiểm để thực hiện đổi mới công nghệ, nhƣng trong nhiều năm qua quỹ chƣa đầu tƣ vốn cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Do đó cần thiết phải có nghiên cứu tìm ra điều kiện để quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ cho doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng đổi mới công nghệ. Luận văn kế thừa có chọn lọc những tƣ tƣởng, quan điểm và kết quả nghiên cứu đã đƣợc công bố, từ đó vận dụng phân tích thực trạng, đề xuất các điều kiện, từ đó đề ra các giải pháp để Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá hiện trạng hoạt động đổi mới công nghệ và đánh giá nhu cầu về vốn để ĐMCN của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. - Đề xuất điều kiện và giải pháp để Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: qua hoạt động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm ở Việt Nam tác giả nhận thấy cần có điều kiện để quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ cho doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ĐMCN. Có nhiều điều kiện khác nhau để thu hút vốn đầu tƣ ĐMCN từ các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, luận văn tập trung nghiên cứu điều kiện về tính minh bạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì tính minh bạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những cơ sở quan trọng để giữ vững, phát triển doanh nghiệp, đồng thời giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn đầu tƣ trên thị trƣờng, nhất là nguồn vốn từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm. - Về thời gian: Từ năm 2003 đến năm 2008 (năm 2003 là năm mà làn sóng đầu tư mạo hiểm bắt đầu đầu tư mạnh ở Việt Nam). 5. Mẫu khảo sát Khảo sát đƣợc thực hiện ở 15 doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa, trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng 6.Vấn đề nghiên cứu Các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa của nƣớc ta nói chung và ở tỉnh Hải Dƣơng nói riêng rất cần nguồn vốn đầu tƣ đổi mới công nghệ nhất là nguồn vốn từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Nhƣng trong thực tế tại sao “có cầu” lại không “có cung”? Phải chăng cần có điều kiện thích hợp để quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng đổi mới công nghệ. Như vậy, điều kiện nào là khả thi nhất để Quỹ đầu tư mạo hiểm đưa vốn đầu tư vào doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dương đổi mới công nghệ? 7. Giả thuyết nghiên cứu Đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa là tất yếu, vì thông qua đổi mới công nghệ doanh nghiệp có thể hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp muốn đổi mới công nghệ thì không thể thiếu 3 yếu tố cơ bản đó là: vốn, nhân lực và công nghệ, trong đó yếu tốn vốn là yếu tố cơ bản và quyết định cho hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Tiếp cận nguồn vốn tín dụng dƣới bất kỳ hình thức nào đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là điều khó khăn do yêu cầu về tài sản thế chấp, các quy định trong thẩm định cho vay và doanh thu đảm bảo không có. Do vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải tìm kiếm nguồn vốn đầu tƣ thích hợp và Quỹ đầu tƣ mạo hiểm chính là loại hình đầu tƣ vốn có tính khả thi giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công nghệ. Doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng có nhu cầu về vốn để đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp, nhƣng doanh nghiệp chƣa đủ điều kiện để nhận đƣợc vốn đầu tƣ của quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Để nhận đƣợc vốn đầu tƣ các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa phải đáp ứng đƣợc những điều kiện, yêu cầu của nhà đầu tƣ. Theo các chuyên gia kinh tế, các quỹ đầu tƣ đặc biệt chú ý đến các doanh nghiệp có tính minh bạch cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy điều kiện khả thi để doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa nhận đƣợc vốn từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm có thể là: tính minh bạch trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những điều kiện hết sức khả thi để quỹ đầu tư mạo hiểm đưa vốn đầu tư vào doanh nghiệp thực hiện ĐMCN. 8. Phương pháp chứng minh - Phƣơng pháp phân tích tài liệu: + Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để tìm hiểu, phân tích các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các tài liệu đƣợc phân tích gồm: Các website, sách, báo, tạp chí, báo cáo các công trình nghiên cứu về vấn đề giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm. + Sử dụng nguồn dữ liệu kết quả nghiên cứu của các công trình nhiên cứu khoa học đã thực hiện ở Trung ƣơng và ở tỉnh Hải Dƣơng. - Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: + Phƣơng pháp phỏng vấn sâu đƣợc thực hiện để thu thập những thông tin định tính nhằm bổ sung, giải thích cho các thông tin định lƣợng. Đồng thời, phƣơng pháp giúp cung cấp những thông tin mới mà số liệu định lƣợng không thu đƣợc. + Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện 15 cuộc phỏng vấn sâu với những đối tƣợng là chủ các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa điển hình để đánh giá nhu cầu về vốn ĐMCN và đề xuất điều kiện để Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp đổi mới công nghệ. - Phƣơng pháp quan sát: phƣơng pháp quan sát tự do giúp phát hiện vấn đề, đồng thời làm rõ thêm một số thông tin liên quan cần thiết khác của các doanh nghiệp. 9. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và các biểu số liệu, nội dung của Luận văn gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam và hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng Chƣơng 3: Điều kiện để Quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣa vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng đổi mới công nghệ. Kết luận và khuyến nghị. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái niệm 1.1.1. Khái niệm công nghệ Thuật ngữ công nghệ đƣợc hình thành từ khá lâu và đƣợc sử dụng khá phổ biến, đã có nhiều tổ chức quốc tế về khoa học và công nghệ cố gắng đƣa ra một định nghĩa công nghệ có thể dung hoà các quan điểm, đồng thời tạo thuận lợi cho việc phát triển và hoà nhập của các quốc gia, trong từng khu vực và phạm vi toàn cầu. Theo quan niệm cổ điển nhất, công nghệ là một trật tự nghiêm ngặt các thao tác của quá trình chế biến vật chất và/hoặc thông tin. Theo F.R.Root, "công nghệ là dạng kiến thức có thể áp dụng đƣợc vào việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm mới". Theo tác giả R.Jones, năm 1970 cho rằng "công nghệ là cách thức mà qua đó các nguồn lực đƣợc chuyển thành hàng hoá". Theo tác giả J.Baranson, năm 1976 đƣa ra "công nghệ là tập hợp các kiến thức về một quy trình hoặc/và các kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh". Theo J.R.Dunning, năm 1982, "công nghệ là nguồn lực bao gồm kiến thức đƣợc áp dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất và việc nghiên cứu tiếp cận thị trƣờng cho những sản phẩm và dịch vụ đang có và tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới". Tác giả P.Strunk, năm 1986 cho rằng, "công nghệ là sự áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng những nghiên cứu và cách xử lý một cách có hệ thống và có phƣơng pháp. Công nghệ là kiến thức có sẵn trong óc con ngƣời, không phải là hàng hoá". Theo Nawar Sharif, năm 1986 đã đƣa ra một định nghĩa khá khái quát về công nghệ: "công nghệ là một hệ thống tri thức về quá trình chế biến vật chất hoặc/và thông tin, về phƣơng tiện và phƣơng pháp chế biến vật chất hoặc/và thông tin". Công nghệ là một tập hợp phần cứng và phần mềm, bao gồm 4 yếu tố: phần kỹ thuật (vật thể), phần thông tin, phần con ngƣời và phần thiết chế tổ chức. Đây cũng là 4 yếu tố công nghệ theo quan điểm của Trung tâm chuyển giao công nghệ Châu Á- Thái Bình Dƣơng (APCTT). Theo E.M.Graham, năm 1988 đƣa ra định nghĩa: "công nghệ là kiến thức không sờ mó đƣợc và không phân chia đƣợc, có lợi về mặt kinh tế khi sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ". Một số tổ chức quốc tế đã đƣa ra các định nghĩa về công nghệ khác nhau: - Tổ chức PRODEC, năm 1982 cho rằng, "công nghệ là một loại kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong sản xuất công nghiệp, chế biến và dịch vụ". - Trƣớc đó, năm 1972, tổ chức UNCTAD cho rằng, "công nghệ là một đầu vào cần thiết cho sản xuất, và nhƣ vậy nó đƣợc mua bán trên thị trƣờng nhƣ một hàng hoá". - Ngân hàng thế giới, năm 1985 đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: "công nghệ là phƣơng pháp chuyển hoá các nguồn lực thành sản phẩm, gồm ba yếu tố: + Thông tin về phƣơng pháp. + Phƣơng tiện, công cụ sử dụng phƣơng pháp để thực hiện việc chuyển hoá. + Sự hiểu biết phƣơng pháp hoạt động nhƣ thế nào và tại sao". - Tổ chức OECD, gồm các nƣớc phát triển châu Âu, Nhật Bản, Mỹ và Canađa lại có một định nghĩa chung: "công nghệ đƣợc hiểu là một tập hợp các kỹ thuật, mà bản thân chúng đƣợc định nghĩa là một tập hợp các hành động và quy tắc lựa chọn chỉ dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó mà theo hiểu biết của con ngƣời thì sẽ đạt đƣợc một kết quả định trƣớc (và đôi khi đƣợc kỳ vọng) trong một hoàn cảnh nhất định". - Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO), cho rằng "công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và phƣơng pháp". - Theo Uỷ ban kinh tế và xã hội châu Á - Thái bình dƣơng (ESCAP), "công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật chế biến vật liệu và xử lý thông tin". - Năm 1987, tác giả Trần Ngọc Ca đã đƣa ra một khái niệm hợp lý về công nghệ nhƣ sau: Công nghệ có thể đƣợc hiểu nhƣ mọi loại hình kiến thức, thông tin, bí quyết, phƣơng pháp (gọi là phần mềm) đƣợc lƣu giữ dƣới các dạng khác nhau (con ngƣời, ghi chép...) và mọi loại hình thiết bị, công cụ, tƣ liệu sản xuất (gọi là phần cứng) và một số tiềm năng khác (tổ chức, pháp chế, dịch vụ...) đƣợc áp dụng vào môi trƣờng thực tế để tạo ra các loại sản phẩm và dịch vụ. - Theo Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam, năm 2000 đã đƣa ra định nghĩa: "công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm". - Theo Luật chuyển giao công nghệ, năm 2006: "công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm". Trên cơ sở tập hợp và khái quát các định nghĩa về công nghệ nêu trên, tác giả tuân theo khái niệm: công nghệ là tập hợp các phƣơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phƣơng tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. 1.1.2. Đổi mới công nghệ 1.1.2.1. Khái niệm đổi mới công nghệ Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, do nhu cầu càng cao của con ngƣời do tiến bộ của tri thức và khoa học, do cạnh tranh… nên nhu cầu về sản phẩm ngày càng cao và đa dạng cùng với yêu cầu cao trong việc tiết kiệm chi phí. Do vậy công nghệ luôn đƣợc thay đổi, cải tiến không ngừng để thoả mãn nhu cầu đó nên việc thay đổi công nghệ là một xu thế tất yếu của hệ thống công nghệ toàn cầu và đã mang lại những hiệu quả to lớn đối với sự phát triển của từng doanh nghiệp, mỗi quốc gia và toàn thế giới, nhờ liên tục đổi mới công nghệ. Vậy đổi mới công nghệ là gì? Đó chính là cấp cao nhất của thay đổi công nghệ và là quá trình quan trọng nhất của sự phát triển đối với tất cả các hệ thống công nghệ. Để có thể quản lý đƣợc hoạt động đổi mới thì cần tập trung vào những vấn đề cơ bản tất cả các thay đổi nhỏ về công nghệ ta chỉ coi là cải tiến công nghệ. Do đó ta đƣa ra khái niệm đổi mới công nghệ nhƣ sau: Đổi mới công nghệ là sự chủ động thay thế một phần đáng kể (cốt lõi, cơ bản) hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ khác. Đổi mới công nghệ là một tiến bộ về công nghệ, tiến bộ này dƣới dạng một phƣơng pháp mới về sản xuất, một kỹ thuật mới về tổ chức, quản lý, marketing, mà nhờ chúng sản phẩm sản xuất ra sẽ có năng suất cao hơn, chất lƣợng tốt hơn, chi phí sản xuất thấp hơn và do đó sẽ tạo đƣợc vị thế cạnh tranh trong doanh nghiệp về mặt giá thành hay về sự khác biệt của sản phẩm. Đổi mới công nghệ có thể là đƣa ra hoặc ứng dụng những công nghệ hoàn toàn mới hoặc mới sử dụng lần đầu trong hoàn cảnh mới. Peter Drucker, nhà kinh tế học nổi tiếng ngƣời Áo cho rằng xét ở góc độ quản trị kinh doanh, có hai nhiệm vụ hàng đầu mà một doanh nghiệp luôn phải thực hiện đó là tiếp thị (marketing) và đổi mới công nghệ (innovation). Nếu chức năng tiếp thị là nhằm thoả mãn các những nhu cầu hiện tại của ngƣời tiêu dùng thì đổi mới công nghệ nhằm thoả mãn nhu cầu tƣơng lai của khác hàng. Nếu thiếu khả năng và sự kiên trì, bền bỉ trong việc đổi mới công nghệ thì doanh nghiệp sẽ sớm bị đào thải khỏi thƣơng trƣờng khi nhu cầu khách hàng, công nghệ thay đổi và cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Do đó đối với một doanh nghiệp, đổi mới công nghệ luôn đƣợc sử dụng nhƣ một nhân tố trong chiến lƣợc cạnh tranh. 1.1.2.2. Vai trò của đổi mới công nghệ. Công nghệ là một sản phẩm đặc biệt của con ngƣời và trƣớc hết nó cũng là một sản phẩm cho nên nó cũng tuân theo quy luật chu trình sống của sản phẩm. Tức là nó cũng đƣợc sinh ra, phát triển và cuối cùng là bị đào thải. Chính vì lẽ đó việc quan tâm đặc biệt đến đổi mới công nghệ sẽ gắn chặt đến lợi ích sống còn của doanh nghiệp, đến sự phát triển của nền kinh tế. Nếu một quốc gia nào, hay một doanh nghiệp nào không có những hoạt động nhằm không ngừng ĐMCN thì chắc chắn ở quốc gia đó ở doanh nghiệp đó không thể có sự phát triển. Một điều quan trọng đó là ĐMCN sẽ mang lợi ích cho doanh nghiệp đổi mới cũng nhƣ cho nền kinh tế, các lợi ích đó là: - Đổi mới công nghệ cải thiện, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đây là một lợi ích thiết thực, trực tiếp và đƣợc các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu. - Từ việc nâng cao đƣợc chất lƣợng sản phẩm sẽ làm cho doanh nghiệp duy trì, củng cố và mở rộng thị phần của sản phẩm. - Một lợi ích rất quan trọng khác đó là đổi mới công nghệ sẽ mở rộng phẩm cấp của sản phẩm, tạo thêm chủng loại sản phẩm mới. - Đáp ứng đƣợc các quy định, tiêu chuẩn, luật lệ và các quy định ngày càng khắt khe đƣợc thế giới và các quốc gia xây dựng lên. - Giảm tiêu hao nguyên liệu, năng lƣợng, đây là một lợi ích hết sức quan trọng, nhất là trong bối cảnh thế giới đang lâm vào cảnh thiếu năng lƣợng, giá xăng dầu tăng rất cao. - Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao độ an toàn sản xuất cho con ngƣời và thiết bị. - Giảm tác động xấu đến môi trƣờng tự nhiên nói chung và môi trƣờng sống nói riêng. Vì tất cả các lý do kể trên có thể khẳng định đổi mới công nghệ là một tất yếu phù hợp với quy luật phát triển. Công nghệ và đổi mới công nghệ có ý nghĩa quyết định nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bằng việc nâng cao năng xuất, chất lƣợng hạ giá thành sản phẩm. Trong điều kiện còn gặp nhiều khó khăn về vốn để đầu tƣ đổi mới công nghệ các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa ở Hải Dƣơng rất cần sự đầu tƣ vốn từ các nguồn vốn khác, đặc biệt là vốn đầu tƣ từ Quỹ đầu tƣ mạo hiểm để đổi mới công nghệ. 1.1.3. Doanh nghiệp công nghiệp Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 một số khái niệm cơ bản về doanh nghiệp đƣợc thống nhất nhƣ sau: - Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. - Kinh doanh là việc thực hiện liên tục, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Trên thực tế khái niệm doanh nghiệp đƣợc hiểu nôm na, dùng chung đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức, các ngành nghề khác nhau, có tƣ cách pháp nhân. - Doanh nghiệp nhà nƣớc là doanh nghiệp trong đó nhà nƣớc sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Hiện tại ở Việt Nam có loại hình doanh nghiệp 100% vốn nhà nƣớc, doanh nghiệp có trên 50% vốn nhà nƣớc và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nƣớc. - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên có thể là tổ chức, cá nhân. Số lƣợng thành viên không vƣợt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn góp của thành viên chỉ đƣợc chuyển nhƣợng theo quy định của Luật doanh nghiệp. - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn không đƣợc quyền phát hành cổ phiếu. - Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân có cổ phần. Số lƣợng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lƣợng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng cổ phần của mình cho ngƣời khác. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Công ty cổ phần có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. - Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dƣới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh còn có các thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không đƣợc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. - Doanh nghiệp tƣ nhân là một doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tƣ nhân không đƣợc phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một doanh nghiệp tƣ nhân. - Nhóm công ty là tập hợp công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trƣờng và các dịch vụ kinh doanh khác. Nhóm công ty bao gồm các hình thức: Công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế và các hình thức khác. - Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thành lập để thực hiện đầu tƣ tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại. - Doanh nghiệp công nghiệp là doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm công nghiệp. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa đặc biệt là doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa đóng góp ngày càng nhiều cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của đất nƣớc, lại dễ bị tổn thƣơng nhất trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở tập hợp và khái quát các định nghĩa về doanh nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp nêu trên, tác giả tuân theo khái niệm: Doanh nghiệp công nghiệp là doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh các sản phẩm công nghiệp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất