Lời mở đầu
Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống của con người ngày càng
được nâng cao. Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật càng giúp công việc được thực
hiện một cách đơn giản và hiệu quả hơn. Một trong số những ví dụ đó là điều khiển
tự động. Rất nhiều các thiết bị được điều khiển tự động bằng các vi điều khiển, từ
các dây truyền sản xuất trong các nhà máy cho tới các thiết bị gia dụng trong gia
đình. Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thì các bộ vi xử lí ngày càng
phổ biến và được ứng dụng rộng rãi. Vì vậy, việc áp dụng các tiến bộ này vào
trong cuộc sống là rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tế trên, nhóm chúng em đã lựa chọn đề tài “ Điều khiển
động cơ 1 chiều và truyền thông máy tính” làm đề tài cho Đồ án I. Vận dụng
những kiến thức đã học về vi điều khiển 8051, mạch chuyển đổi tín hiệu tương tự số, các tính chất cơ bản của các linh kiện điện tử khác, kĩ năng thiết kế và lắp mạch
điện tử… cũng như sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Huế . Trong quá trình thực
hiện, chúng em còn nhiều thiếu sót, mong cô chân thành góp ý để chúng em hoàn
thiện hơn trong các bài toán sau này.
Trân trọng và chân thành cảm ơn !
1
Mục Lục
DANH MỤC HÌNH ẢNH
CHƯƠNG 1 : PHÂN TÍCH BÀI TOÁN
1. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH BÀI
1.1.Bài toán đặt ra
1.2.Hướng giải quyết
2. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP
2.1. Giải pháp công nghệ
2.2.Giải pháp thiết kế
2.3.Giới hạn cho mạch điều khiển
CHƯƠNG 2 : THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1. SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT
2. LƯU ĐỒ THUẬT TOÁN
3. LỰU CHỌN LINH KIỆN
3.1. LED 7seg 4 số
3.2. Giới thiệu về L298 (IC mạch cầu H)
3.3. Động cơ encoder 334 xung mini
3.4. Vi điều khiển AT89C51
3.5. USB TO COM PL2303 V2
Chương 3 : XÂY DỰNG HỆ THỐNG
1.THIẾT KẾ MẠCH NGUYÊN LÍ
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
Khối Động cơ và encoder 334 xung
Khối nút nhấn và điều khiển ( Vi điều khiển , Modul điều khiển động cơ L298 ,
Computer )
Khối hiển thị LED 7SEG 4 số
Khối nguồn
2.THIẾT KẾ PHẦN MỀM
2.1. Sử dụng phầm mềm Keil C để lập trình cho vi điều khiển 8051
2.2. Giao tiếp với máy tính và viết giao diện bằng Visual bassi 6 (VB6)
2
3. MÔ PHỎNG VÀ KIỂM TRA PHẦN MỀM
4. MẠCH THỰC TẾ VÀ THỬ NGHIỆM
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
Danh mục hình ảnh
Hình 1 : Sơ đồ tổng quát
Hình 2 : Lưu đồ thuật toán
Hình 3 : Nguyên lí led 7 thanh
Hình 4: Sơ đồ chân của led 7 thanh
Hình 5: LED 7 thanh 4 số
Hình 6: Dạng đóng vỏ của L298
Hình 7 : Các giá trị đặc trưng
Hình 8: Sơ đồ chân và cấu trúc bên trong
Hình 9 : Chức năng các chân của L298
Hình 10: Hình ảnh thực tế của động cơ DC và encoder
Hình 11 : Cấu tạo bên trong của động cơ điện một chiều
Hình 12 : Cấu tạo của enoder kiểu cảm ứng
Hình 13 : .Cấu tạo trong của encoder tương đối
Hình 14: Vị trí đặt của hai LED phát nguồn sáng , tạo tín hiệu có pha vuông góc
Hình 15 :.Dạng tín hiệu cầu phương thu được ở bộ tách sóng quang khi động cơ quay
Hình 16: Dạng tín hiệu lập mã quang khi động cơ có chiều quay phải ( cùng chiều kim đồng hồ)
Hình 17:.Dạng tín hiệu lập mã quang khi động cơ có chiều quay trái ( ngược chiều kim đồng hồ)
Hình 18: Các đặc tính cơ bản của 8051 đầu tiên
Hình 19: Sơ đồ khối của bộ điều khiển 8051
Hình 20: Sơ đồ chân của 8051
Hình 21: Sơ đồ mạch reset ngoài của 8051
Hình 22 : Port 3 của vi điều khiển 8051
Hình 23: Mạch dao động cấp cho 8051
Hình 24: Nối điện trở cho cổng 0 của 8051
Hình 25: USB TO COM PL2303 V2
4
Hình 26 : Kiểm tra kết nốt driver
Hình 27 : Mạch nguyên lí đo và điều khiển tốc độ động cơ
Hình 28 : Khối động cơ và encoder
Hình 29 : Khối nút nhấn và điều khiển
Hình 30 : Khối hiển thị LED 7SEG 4 số
Hình 31 : Khối nguồn ngoài 12V
Hình 32 : Giao diện thiết kế giao tiếp với máy tính bằng Visual bassic 6
Hình 33 : Giao diện thiết kế giao tiếp với máy tính bằng Visual bassic 6
Hình 34 : Giao diện thiết kế giao tiếp với máy tính bằng Visual bassic 6
Hình 35: Kiểm tra kết nối cổng COM
Hình 36 : Mạch mô phỏng bằng phần mềm proteus
Hình 37 :Mạch thực tế và thử nghiệm
5
6
Chương 1 : Phân tích bài toán
1.KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH BÀI
1.1. Bài toán đặt ra
- Thiết kế một mạch điện điều khiển động cơ DC 12 V với các yêu cầu quoay
thuận,quoay nghịch, tăng tốc,giảm tốc ,khởi động và dừng động cơ .
- Thực hiển thao tác điều chỉnh các chức năng trên thông qua các nút ấn trên mạch và
trên máy tính bao gồm : nút khởi động động cơ , nút điều khiển quay thuận, nút điều khiển
quay ngược, nút tăng tốc, nút giảm tốc , và nút dừng động cơ, thông qua các nút ấn này cho
phép ta có thể điều chỉnh động cơ làm việc ở 1 tốc độ như mong muốn.
- Hệ thống cho phép hiện thị tốc độ làm việc có thể sử dụng LCD hoặc LED 7 thanh,
đồng thời có các led đơn thông báo trạng thái quay thuận, quay ngược, dừng còn giá trị tốc
độ động cơ được hiển thị chi tiết là bao nhiêu trên LED 7 đoạn.
- Thông qua đề tài, làm quen với cách thức, nguyên lý điều khiển đối tượng động cơ 1
chiều , truyền thông nối tiếp uart với máy tính .
1.2.Hướng giải quyết
1.2.1. Vi điều khiển
- Có rất nhiều loại vi điều khiển khác nhau có thể sử dụng trong mạch đo và điều
khiển nhiệt độ này như vi điều khiển pic, avr, 8051…
- Các loại vi điều khiển PIC hay AVR có nhiều ưu điểm hơn so với 8051 như hỗ trợ
kết nối ngoại vi tốt hơn, tốc độ xử lý nhanh hơn, lập trình đơn giản hơn. Nhưng giá
thành thì lại cao hơn nhiều so với 8051 mà trong mạch này chúng em sử dụng
AT89C51. Việc sử dụng quá tốn kém cho 1 mạch là không cần thiết trong khi đó
một chip cũng có thể làm được điều này mà giá thành rẻ hơn thì đó là lựa chọn tối
ưu hơn.
1.2.2. Động cơ
- Lựa chọn động cơ encoder 334 xung mini .Trên trục động cơ có gắn một đĩa tròn
có khoét các lỗ tròn để cho ánh sáng từ led phát quang có thể đi qua tới con mắt thu
quang để có thể đo được tốc độ động cơ
1.2.3. Hiển thị
- Led 7 thanh:
7
Ưu điểm: hiển thị rõ ràng và thu hút được sự chú ý vì có thể nhìn ở xa.
Nhược điểm: mạch điện phức tạp cần thêm các IC chốt.
- LCD 16x2:
Ưu điểm: hiển thị dễ dàng, có thể linh động hơn trong việc hiển thị thời
gian,kết nối đơn giản mạch điện không phức tạp…
Nhược điểm: không thu hút được sự chú ý bằng led 7 thanh,giá thành cao…
1.2.4. Mạch điều khiển
- Sử dụng modul L298N gồm 2 mạch cầu chữ H để điều khiển động cơ
2.LỰA CHỌN GIẢI PHÁP
2.4. Giải pháp công nghệ
Qua phân tích ở trên, nhóm chúng em đưa ra giải ra giải pháp sử dụng vi điều khiển
8051, Modul L298N , động cơ encoder 334 xung ,LED 7seg 4 số để giải quyết bài toán
đo và điều khiển tốc độ động cơ 1 chiều.
2.5. Giải pháp thiết kế
Việc lựa chọn giải pháp thường được xem xét trên nhiều phương diện nhưng quan
trọng là giải pháp có khả thi không? Có phù hợp với với thực tế và thỏa mãn yêu cầu về
kinh tế?
Mạch đo và điều khiển tốc độ động cơ với bộ não điều khiển là AT89C51 và các linh
kiện khác: LED 7 seg 4 số hiển thị, model L298N , USB TO COM .
- AT89S52 có các ưu điểm: tính năng và tốc độ đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật trong
ứng dụng không đòi hỏi cao; giá thành thấp hơn họ vi điều khiển khác; có hỗ trợ lập
trình điều khiển bằng cả hợp ngữ và C...
- Modul L298N tích hợp 2 mạch cầu chữ H để có thể điều khiển 2 động cơ cùng 1 lúc.
- USB TO COM PL2303 V2
- Màn hình LED 7 thanh 4 số để hiện thị tốc độ và led để hiện thị chiều quay của động
cơ tiết kiệm chi phí hơn .
Vì vậy giải pháp thiết kế mạch đo và điều khiển tốc độ động cơ dùng các linh kiện
trên giải quyết được bài toán đặt ra đồng thời đảm bảo được yêu cầu về kinh tế.
2.6. Giới hạn cho mạch điều khiển
-
Sử dụng nguồn điện 5V cho mạch điều khiển và 12V cho mạch lực .
8
- Kích thước phù hợp , hệ thống nhỏ gọn, chắc chắn, tính tin cậy cao.
Chương 2 : THIẾT KẾ HỆ THỐNG
1. SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT
Hiển thị
LED 7
Thanh 4
Số
Nút
nhấn
Vi điều khiển
8051
Nguồn 5V
Nguồn
12V
Module điều
khiển động cơ
L298
Xung điện
Computer
Hình 1 : Sơ đồ tổng quát
9
Động cơ
DC 12V
Encoder
2.LƯU ĐỒ THUẬT TOÁN
start
Khởi tạo:
-Timer 0: Chế độ mode 1
- Timer 1: Chế độ mode 2
-Timer 2 : Chế độ mode 1
Kiểm tra nút nhấn
STAR
Đ
S
TR2=1
Đ
TT
QN
QT
S
PWM
Đ
S
Đ
Tín hiệu ĐK
Động Cơ
S
Đ
Động cơ
Xung encoder
Hình 2 : Lưu đồ thuật toán
Z
Ngắt
timer0
count ++
count ==12
Hien thi
10
STOP
GT
S
Đ
END
S
3. LỰA CHỌN LINH KIỆN
3.1. LED 7seg 4 số
Led 7seg có thể coi là một tập hợp của 7 led đơn ghép lại dưới dạng các thanh tạo ra
.Có hai loại led 7 thanh là loại catot chung và loại anot chung.
8 led đơn trên led 7 đoạn có Anode(cực +) hoặc Cathode(cực -) được nối chung với
nhau vào một điểm, được đưa chân ra ngoài để kết nối với mạch điện. 8 cực còn lại trên mỗi
led đơn được đưa thành 8 chân riêng, cũng được đưa ra ngoài để kết nối với mạch điện. Nếu
led 7 đoạn có Anode(cực +) chung, đầu chung này được nối với +Vcc, các chân còn lại
dùng để điều khiển trạng thái sáng tắt của các led đơn, led chỉ sáng khi tín hiệu đặt vào các
chân này ở mức 0. Nếu led 7 đoạn có Cathode(cực -) chung, đầu chung này được nối xuống
Ground (hay Mass), các chân còn lại dùng để điều khiển trạng thái sáng tắt của các led đơn,
led chỉ sáng khi tín hiệu đặt vào các chân này ở mức 1.
Hình 3 : Nguyên lí led 7 thanh
Vì led 7 đoạn chứa bên trong nó các led đơn, do đó khi kết nối cần đảm bảo dòng qua
mỗi led đơn trong khoảng 10mA-20mA để bảo vệ led. Nếu kết nối với nguồn 5V có thể hạn
dòng bằng điện trở 330Ω trước các chân nhận tín hiệu điều khiển.
Sơ đồ vị trí các chân được bố chí như sau:
Hình 4: Sơ đồ chân của led 7 thanh
Thông số kĩ thuật Led 7 thanh 4 số Anot chung :
4 Dot , 12 chân
Điện áp rơi trên led là 2.2 V
Dòng tối đa chạy qua mỗi led là 25mA
11
Dòng chạy bình thường : 10mA .Nếu nguồn 5V thì mỗi led phải nối với
1 điện trở 330Ω ( Dòng chạy qua mỗi led là 13mA )
Hình 5: LED 7 thanh 4 số
3.2. Giới thiệu về L298 (IC mạch cầu H).
IC L298 là mạch tích hợp đơn chip có kiểu vỏ công suất 15 chân (multiwatt 15) và
POWERSO20 (linh kiện dán công suất). IC L298 là một mạch cầu đôi (dual fullbridge) có khả năng hoạt động ở điện áp cao,dòng cao.
Điện áp cấp lên tới 46V
Tổng dòng một chiều chịu được tới 4A
Điện áp bão hòa
Chức năng bảo vệ quá nhiệt
12
Logic 0 từ 1.5V trở xuống
Hình 6: Dạng đóng vỏ của L298.
Hình 7 : Các giá trị đặc trưng
Sơ đồ chân và cấu trúc bên trong:
13
Hình 8: Sơ đồ chân và cấu trúc bên trong
MW.15
1,15
powerSO
2,19
Tên
senseA
,senseB
Out 1,out 2
VSS
2,3
4
4,5
6
5,7
7,9
6,11
8,14
8
GND
9
1,10,11,2
0
12
10,12
13,15
13,14
15,17
-
3,18
Input 3
,input 4
Out 3,
Out 4
N.C
Input1,
Input 2
enableA
enableB
VSS
Chức năng
Chân này qua điện trở cảm ứng dòng
xuống GND để điều khiển dòng tải
Ngõ ra của cầu A , dòng của tải mắc giữa
hai chân này được quy định bởi chân 1.
Chân cấp nguồn cho tầng công suất.cần
có một tụ điện 100nF nối giữa chân này
với chân GND
Chân ngõ vào của cầu A,tương thích
chuẩn TTL.
Chân ngõ vào enable(cho phép) tương
thích chuẩn TTL.mức thấp ở chân này sẽ
cấm ngõ ra cầu A (đói với chân
enableA)hoặc cầu B (với enableB).
Chân đất (ground)
Cấp nguồn cho khối logic,cần 1 tụ 100nF
nói giữa chân này với GND.
Các chân ngõ vào cầu B
Ngõ ra của cầu B,dòng của tải mắc giữa
hai chân này được quy định bởi chân 15.
Không kết nối (bỏ ngỏ)
Hình 9 : Chức năng các chân của L298
3.3 Động cơ encoder 334 xung mini
14
3.3.1. Động cơ điện một chiều DC.
Hình 10: Hình ảnh thực tế của động cơ DC và encoder
Hình 11 : Cấu tạo bên trong của động cơ điện một chiều.
Động cơ điện một chiều là động cơ điện hoạt động với dòng điện một chiều.
Cấu tạo của động cơ gồm có 2 phần: stato đứng yên và rôto quay so với stato.
Phần cảm (phần kích từ-thường đặt trên stato) tạo ra từ trường đi trong mạch từ,
xuyên qua các vòng dây quấn của phần ứng (thường đặt trên rôto). Khi có dòng
điện chạy trong mạch phần ứng, các thanh dẫn phần ứng sẽ chịu tác động bởi các
lực điện từ theo phương tiếp tuyến với mặt trụ rôto, làm cho rôto quay. Chính xác
hơn, lực điện từ trên một đơn vị chiều dài thanh dẫn là tích có hướng của vectơ
mật độ từ thông B và vectơ cường độ dòng điện I. Dòng điện phần ứng được đưa
vào rôto thông qua hệ thống chổi than và cổ góp. Cổ góp sẽ giúp cho dòng điện
trong mỗi thanh dẫn phần ứng được đổi chiều khi thanh dẫn đi đến một cực từ
khác tên với cực từ mà nó vừa đi qua (điều này làm cho lực điện từ được sinh ra
luôn luôn tạo ra mômen theo một chiều nhất định).
3.3.2. Cấu tạo và phân loại encoder.
3.3.2.1. Phân loại.
Gồm :
15
Encoder kiểu cảm ứng.
Encoder tương đối (encoder đếm xung).
3.3.2.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mội loại encoder.
a) Encoder kiểu cảm ứng.( Absolute encoder)
Cấu tạo :
- Gồm một nam châm vĩnh cửu N-S trên có một cuộn dây.
- Một bánh răng trên đó có p răng.bánh răng được gắn trên trục quoay của động cơ.
Hình 12 : Cấu tạo của enoder kiểu cảm ứng
Nguyên lý hoạt động.
Khi động cơ quoay với tốc độ n(vong/phút) thì bánh răng cũng quoay với tốc độ
n(vong/phut) → thì từ thông của nam châm vĩnh cửu gửi qua cuộn dây sẽ biến thiên.làm
xuất hiện trên hai cuộn dây một sức điện động E có tần số phụ thuộc vào tốc độ quoay của
bánh răng.
n = 60f/p hoặc n=60f/N
Trong đó :
p:số răng trên bánh răng hay số lỗ.
n :tốc độ của độ cơ (vong/phut).
N:số xung/vòng của encoder.
f :tần số của sức từ động tạo ra trên hai đầu cuộn dây.
Chỉ cần đo được tần số xung f này ta có thể xác định được tốc độ của động cơ.
b) Encoder tương đối (encoder đếm xung).
Cấu tạo.
Một led hồng ngoại (bộ phát).
16
Một transistor quang P.TZT (bộ thu).
Đĩa mã hóa:nằm giữa led hồng ngoại (bộ phát) và transistor P.TZT (bộ thu).
Hình 13 : .Cấu tạo trong của encoder tương đối.
Nguyên tắc hoạt động.
Để tạo mã xung thì mỗi bộ ENCODER sẽ sử dụng hai led phát và tương ứng là hai bộ
tách sóng (hai con mắt thu) .hai led được đặt sao cho hai tín hiệu ra có pha vuông góc
nhau để xác định chiều quoay của đĩa(tương ứng với chiều quoay của động cơ).
Hình 14 : Vị trí đặt của hai LED phát nguồn sáng , tạo tín hiệu có pha vuông góc
Tốc độ quoay của đĩa được xác định nhờ vào tần số của tín hiệu.chiều được xét bằng
cách xem tín hiệu nào sớm pha hay muộn pha hơn.
Hình 15 :.Dạng tín hiệu cầu phương thu được ở bộ tách sóng quang khi động cơ quay
17
Hình 16: Dạng tín hiệu lập mã quang khi động cơ có chiều quay phải ( cùng chiều kim đồng hồ)
Hình 17:.Dạng tín hiệu lập mã quang khi động cơ có chiều quay trái ( ngược chiều kim đồng hồ)
Bộ motor encoder 334 xung mini được sử dụng có 6 chân lần lượt theo thứ tự DCA+Bnhư hình ….
3.4. Vi điều khiển AT89C51
3.4.1.Tổng quan về họ vi điều khiển
Vào năm 1981 hãng Intel giới thiệu bộ vi điều khiển được gọi là 8051. Bộ
vi điều khiển này có 128 byte RAM, 4K byte ROM trên chip, hai bộ định thời, một
cổng nối tiếp và 4 cổng (độ rộng 8 bit) vào – ra tất cả được đặt trên một chip. 8051
là một bộ xử lý 8 bit có nghĩa là CPU chỉ có thể làm việc với 8 bit dữ liệu tại một
thời điểm. Dữ liệu lớn hơn 8 bit được chia ra thành các dự liệu 8 bit để xử lý.
8051 đã trở lên phổ biến sau khi Intel cho phép các nhà sản xuất khác sản
xuất và bán các dạng biến thể của 8051. Điều này dẫn đến sự ra đời nhiều phiên
bản của 8051 với các tốc độ khác nhau và dung lượng ROM trên chip khác nhau.
Mặc dù có nhiều biến thể khác nhau của 8051 về tốc độ và dung lượng nhớ ROM
trên chip, nhưng tất cả chúng đều tương thích với 8051 ban đầu về các lệnh.
18
Hình 18: Các đặc tính cơ bản của 8051 đầu tiên
3.4.2. Kiến trúc phần cứng của họ 8051
a) Sơ đồ khối của 8051
Kiến trúc cơ bản bên trong 8051 bao gồm các khối chức năng sau:
CPU (Central Processing Unit): đơn vị điềều khiển trung tâm
-
Bộ nhớ chương trình ROM bao gồềm 4 Kbyte
-
Bộ nhớ dữ liệu RAM bao gồềm 128 byte
Bồốn cổng xuâốt nhập
- Hai bộ định thời/bộ đềốm 16 bit thực hiện chức năng định thời và đềốm
sự kiện
-
Bộ giao diện nồối tềốp (cổng nồối tềốp)
-
Khồối điềều khiển ngăốt với hai nguồền ngăốt ngoài
-
Bộ chia tâền sồố
19
Hình 19: Sơ đồ khối của bộ điều khiển 8051
20
- Xem thêm -