Luận văn
Đề tài: "DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
1
MỤC LỤC
Lời nói đầu ....................................................................................................1
I- Sự ra đời và phát triển của dịch vụ ............................................................2
1- Sự ra đời và phát triển của dịch vụ ...............................................................2
2- Khái niệm dịch vụ .......................................................................................2
3- Đặc điểm cơ bản của dịch vụ .......................................................................5
II- Bản chất, vai trò và phân loại dịch vụ thương mại ....................................6
1- Khái niệm và vai trò dịch vụ thương mại ......................................................6
2- Đặc điểm của dịch vụ thương mại.................................................................8
3- Phân loại dịch vụ thương mại .......................................................................9
4- Một số loại dịch vụ thương mại chủ yếu ở Việt Nam .....................................12
Kết luận ........................................................................................................15
Tài liệu tham khảo ........................................................................................15
2
LỜI NÓI ĐẦU
Công cuộc đổi mới toàn diện đất nước ta hiện nay, vấn đề học tập,
nghiên cứu môn thương mại được đặt ra một cách thiết, nhằm khắc phục tình
trạng lạc hậu về kỷ luật kinh tế góp phần hình thành tư duy kinh tế mới.
Trong bộ môn thương mại với nhiều đề tài phong phú mang những sắc
thái khác nhau, đề tài nào cũng có phần quan trọng và không thể thiếu trong
đời sống hiện nay. Song đề tài em chọn nghiên cứu môn học này là đề tài
"Dịch vụ thương mại", vì đề tài này nó gắn liền về thị trường hàng hoá... nó
rất hữu ích trong cuộc sống, đặc biệt từ sau khi thay đổi cơ chế cũ và áp dụng
cơ chế mới.
I- SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ
KHÁI NIỆM ĐẶC ĐIỂM CỦA DỊCH VỤ
1- Sự ra đời và phát triển của dịch vụ:
Dịch vụ ra đời và phát triển là một tất yếu khách quan, do sự phát triển
của phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hoá quyết định. Thuật ngữ
dịch vụ lúc đầu xuất hiện trong các hoạt động hậu cần của quân đội trong thời
kỳ chiến tranh (như chăm sóc sức khoẻ cho binh sỹ nuôi quân, các dịch vụ
may mặc quân trang, vận chuyển lương thực, thực phẩm, vũ khí...). Sau này
chúng được hình thành đưa vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội đặc biệt phát triển
trong nền kinh tế thị trường. Dịch vụ xuất hiện ở hầu khắp các lĩnh vực của
đời sống kinh tế xã hội. Sự ra đời và phát triển của dịch vụ trong lịch sử kinh
tế thế giới gắn liền với các giai đoạn của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Dịch vụ ra đời sau nông nghiệp, công nghiệp là một bộ phận vị trí ngày
càng quan trọng trong cơ cấu kinh tế. Dịch vụ ra đời sau nông nghiệp công
nghiệp là bộ phận có vị trí ngày càng quan trọng trong cơ cấu kinh tế của mỗi
quốc gia, cũng như cơ cấu kinh tế toàn cầu.
Dịch vụ phát triển ngày càng đa dạng, phong phú một mặt do chính là
bản thân nhu cầu cuộc sống con người quyết định. Mặt khác nó còn phụ thuộc
và chiến lược và chính sách kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và nhiều yếu tố
3
khác. Ngày nay trước xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá diễn ra một cách
mạnh mẽ, sức ép của cạnh tranh ngày càng quyết liệt đòi hỏi chính phủ của
doanh nghiệp phải có sự lựa chọn các lĩnh vực, các ngành các sản phẩm với
hình thức và lộ trình hội nhập thích hợp. Hội nhập về kinh tế, trong đó có hội
nhập về thương mại và dịch vụ sẽ mở ra triển vọng phát triển rất lớn cho các
ngành dịch vụ Việt Nam.
2- Khái niệm dịch vụ:
Có nhiều góc độ tiếp cận khác nhau về khái niệm dịch vụ. Dưới đây một
số cách tiếp cận cơ bản
a- Dịch vụ là một hoạt động kinh tế
Trong trường hợp này, dịch vụ được hiểu là toàn bộ các hoạt động cung
cấp sản phẩm dưới hình thái phi vật chẩ nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của
con người và xã hội.
Nhu cầu con người, của xã hội về sản phẩm dịch vụ trong nền kinh tế
thị trường ngày càng tăng lên về quy mô, đa dạng về cơ cấu, đòi hỏi cao về
chất lượng và phần lớn được thoả mãn thông qua hoạt động trao đổi mua bán
bằng tiền trên thị trường.
Các nhà cung cấp dục vụ trong nền kinh tế bao gồm cả chính phủ và cá
nhân tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Hoạt động dịch vụ diễn ra trong nền kinh tế thị trường tới mục tiêu khác
nhau, nhưng mục đích bao trùm là lợi nhuận hoăc thực hiện các chính sách
kinh tế - xã hội. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, phần lớn hoạt động
dịch vụ của họ là nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nuận trong khi chính phủ các
doanh nghiệp công ích, các tổ chức xã hội chủ yếu thực hiện các dịch vụ lợi
nhuận.
Dịch vụ còn được hiểu là hoạt động hỗ trợ cho hoạt động chính hay là
lợi ích cung ứng do khách hàng mong đợi hoặc nhận được ngoài bản thân của
hàng hoá đó. Trong trường hợp này, dịch vụ không phải là hoạt động chính
nhưng rất cần thiết và quan trọng đối với cả chủ thể người bán và người mua,
người cung cấp và người sử dụng dịch vụ.
4
Đối với nhà cung cấp, trong trường hợp này dịch vụ là hoạt động bổ trợ
hoặc thúc đẩy hoạt động chính nhằm mục tiêu một cách tốt nhất.
Đối với người tiêu dùng, dịch vụ được coi là lợi ích mà họ nhân được và
thụ hưởng ngoài hàng hoá (đã mua hoặc được cung cấp).
Về mặt cách hiểu theo nghĩa rộng bao trùm lên cả các hoạt động kinh
doanh dịch vụ của doanh nghiệp.
b- Dịch vụ là một nhành, một lĩnh vực trong cơ cấu kinh tế quốc dân
Phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hoá là cơ sở quyết định sự
ra đời của ngành kinh tế dich vụ. Khác với nông nghiệp và công nghiệp là
ngành trực tiếp sản xuất của cải vật chất, ngành dịch vụ không trực tiếp sản
xuất ta của cải vật chất với tư cách là hàng hoá hữu hình, nhưng trực tiếp tạo
ra thu nhập quốc dân. Dịch vụ là ngành kinh tế có ảnh hưởng lớn, góp phần
thúc đẩy làm tăng thu nhập quốc dân do ngành sản xuất tạo ra, thông qua việc
gia tăng giá trị hàng hoá trong các ngành đơn vị sản xuất.
Ngành dịch vụ có chức năng cung ứng các sản phẩm vô hình nhằm đáp
ứng nhu cầu của sản xuất, của lưu thông của hàng hoá, của tiêu dùng xã hội.
Chức năng cung ứng của dịch vụ được thực hiện thông qua phương tiện trao
đổi mua bán bằng tiền (tức là thông qua thị trường và thương mại).
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội nhiều ngành dịch vụ ra đời (như
thương mại, du lịch, vận tải, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, văn hoá, giáo dục...)
phát triển thành lĩnh vực hay khu vực dịch vụ rộng lớn trong nền kinh tế quốc
dân.
Ngày nay dịch vụ có vị trí ngành càng lớn trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia, tỷ trọng của các dịch vụ trong cơ cấu GDP ngày càng tăng ở mỗi
quốc gia phát triển và chậm phát triển (các nước phát triển tỷ trọng dịch vụ
chiếm tới 66 - 68%, có nước trên 70%, các nước chậm phát triển, trong đó có
Việt Nam tỷ lệ từ 36 - 42% trong GDP).
Dịch vụ là lĩnh vực bao gồm rất nhiều lĩnh vực, nhiều đơn vị kinh tế tổ
chức xã hội, đoàn thể tham gia. Do vậy tổ chức này là một bộ phận
hữu cơ,
hợp thành tổ chức kinh tế - xã hội trong mỗi quốc gia cũng như tổ chức hợp
tác về thương mại và dịch vụ của từng khu vực trên thế giới.
5
c- Dịch vụ là một loại sản phẩm (vô hình)
Các ngành dịch vụ tạo ra và cung cấp các sản phẩm dưới hình thái phi
vật thể cho khách hàng. Trong trường hợp này dịch vụ như là được xem như là
đối tượng của hoạt động kinh tế hay kinh tế. Các dịch vụ không tồn tại ở các
dạng vật thể hay hàng hoá (hữu hình), những người tiêu dùng hoàn toàn cảm
nhận được lợi ích và thoả mãn khi tiêu dùng chúng. Dịch vụ là một loịa sản
phẩm của lao động khi được cung ứng trên thị trường, chúng cũng có thuộc
tính về giá trị và giá trị sử dụng như các hàng hoá khác.
Sản phẩm và hoạt động của dịch vụ, có tính đặc thù khác với sản phẩm
hàng hoá (hữu hình) và hoạt động cung ứng các hàng hoá này cho người tiêu
dùng. Tóm lại dịch vụ là một ngành, mội lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân
mà hoạt động của chúng tạo ra các sản phẩm tồn tại dưới hình thái phi vật thể
nhằm thoả mãn nhu cầu của sản xuất và đời sống xã hội. Dịch vụ còn là mọt
hoạt động trợ giúp và thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, bổ trợ cho các hoạt động chính của cơ quan chính phủ và các tổ chức
kinh tế xã hội khác.
2- Đặc điểm cơ bản của dịch vụ
a- Là sản phẩm vô hình:
Dịch vụ tồn tại dưới hình thái phi vật thể. Khách hàng, người sử dụng
các dịch vụ không thể nhìn thấy, sờ mó, thử mùi vị... trước khi tiêu dùng
chúng. Họ chỉ có thể cảm nhận kết quả, chất lượng hoạt động cung ứng chúng.
Họ chỉ có thể cảm nhận kết quả, chất lượng hoạt động cung ứng diễn ra quá
trình tiếp nhận được kết quả với quá trình tiếp nhận và tiêu dùng dịch vụ đó.
Khác với hàng hoá (hữu hình) sản phẩm dịch vụ không xác định bằng
tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng theo các chuẩn mực ISO... giống
như các hàng hoá thông thường khác. Người ta không thể nhìn thấy nhãn,
mác... của các dịch vụ mà nhờ các thông tin chất lượng để tiếp xúc giữa người
cung ứng và người sử dụng dịch vụ để đánh giá chất lượng của dịch vụ.
b- Chất lượng của dịch vụ rất khó đánh giá và không ổn định
Chất lượng của dịch vụ rất khó đánh giá, do tính vô hình của dịch vụ
ảnh hưởng, chỉ người sản xuất và tiêu dùng dịch vụ mới nhận rõ đặc điểm này.
6
Chất lượng của dịch vụ phụ thuộc rất nhiều yếu tố như bản thân người cung
cấp và người sử dụng dịch vụ (nhận thức về chất lượng, trình độ, kỹ năng và
nghệ thuật của người cung ứng. Thói quen sở thích của người tiêu dùng dịch
vụ, chu kỳ năng lượng của tham gia trao đổi dịch vụ...) thời gian và địa địa
điểm cung ứng, tiêu dùng dịch vụ môi trường diễn ra sự trao đổi dịch vụ và
các yếu tố khách quan khác. Do vậy chất lượng của dịch vụ thường giao động,
không iỉn định và đánh giá mang tính tương đối. Khác với chất lượng của sản
phẩm dịch dụ chất lượng của hàng hoá (hữu hình) được xác định từ khi sản
xuất trước khi đem trao đổi hay cung ứng cho khách hàng các sản phẩm hàng
hoá này có thể đánh giá theo các tiêu chuẩn quốc gia (khu vực hoặc quốc tế)
c- Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không tách rời nhau. Nghĩa là
các hoạt động tạo ra dịch vụ của người cung cấp diễn ra đời đồng thời với quá
trình sử dụng dịch vụ của tiêu dùng theo không gian và thời gian, khác với
dịch vụ, quá trình sản xuất và tiêu dùng hàng hoá hữu hình có thể tách rời
nhau về không gian và thời gian (các trường hợp như sản xuất ở nơi này,
chúng tiêu dùng ở nơi khác, sản xuất nhiều, nhưng tiêu dùng ít...). Hơn nữa
quá trình trao đổi mua bán hàng hoá hữu hình cũng có sự tách rời nhau, trong
như điều kiện không thể xẩy ra đối với dịch vụ.
d- Dịch vụ sản phẩm nhưng không thể vận chuyển và cất giữ trong
kho.
Do tính vô hình của sản phẩm dịch vụ, do đặc điểm sản xuất và tiêu
dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, nên người ta không thể lưu kho các dịch vụ
làm "phần đệm" để điều chỉnh quan hệ cung cầu các thị trường như các sản
phẩm hàng hoá (hữu hình).
Người ta, không cần phải chuyên trở dịch vụ và điều đó cũng thể xẩy ra
trong quá tình cung ứng các sản phẩm dịch vụ trên thị trường.
Khác với sản phẩm dịch vụ, hàng hoá hữu hình đều có thể được tổ chức
dự trữ phục vụ cho các nhu cầu của sản xuất, đời sống sinh hoạt của quá trình
lưu thông nhằm đảm bảo các hoạt động này diễn ra một cách bình thường liên
7
tục và thông suốt. Hàng hoá hữu hình phải có quá trình vận chuyển để đưa
hàng hoá từ nơi sản xuất, cung ứng đến nơi tiêu dùng.
II- BẢN CHẤT, VAI TRÒ VÀ PHÂN LOẠI DỊCH VỤ THƯƠNG
MẠI.
1- Khái niệm và vai trò dịch vụ thương mại
a- Khái niệm dịch vụ thương mại.
Dịch vụ thương mại là một ngành, một bộ phận cấu thành của lĩnh vực
dịch vụ trong nền kinh tế đó là ngành thương mại.
Dịch vụ thương mại, đó là hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy quá trình mua bán
sản phẩm trên thị trường. Đây là hoạt động kinh tế cung cấp hoặc bán dịch vụ
của các chủ thể khác nhau trên thị trường nhưng gắn liền với hoạt động
thương mại khác. Các dịch vụ có thể hỗ trợ thúc đẩy khâu mua, khâu bán, có
thể phục vụ bua bán.
Dịch vụ thương mại là các hoạt động gắn liền với hàng hoá và thương
mại dịch vụ... Dịch vụ thương mại có thể do tổ chức cá nhân doanh nghiệp
trong nước và nước ngoài thực hiện trên thị trường nội địa và nước ngoài. Có
thể do chính phủ cung cấp, hay bản thân thực hiện.
Ở phần vĩ mô dịch vụ là kiểu hoạt động phục vụ cho tổng thể mua bán ở
phần vi mô các doanh nghiệp là dịch vụ mang tính động cơ kinh doanh và lợi
nhuận do các doanh nghiệp thực hiện.
Như vậy, thực chất dịch vụ thương mại là hoạt động bổ trợ, trợ giúp do
hoạt động mua bán của các doanh nghiệp trên thị trường. Dịch vụ thương mại
là "phần mềm" làm tăng tính hấp dẫn hay là hiệu quả của các hoạt động chính
là mua bán các hàng hoá. Dịch vụ thương mại rất cần thiết và không tách rời
hoạt động mua bán.
Nó xuất hiện cả trước, trong và sau quá trình mua, bán hàng hoá cảu các
doanh nghiệp.
b- Phân việt dịch vụ thương mại và thương mại dịch vụ
Thương mại dịch vụ là hoạt động trao đổi mua bán hay cung cấp các
dịch vụ (sản phẩm vô hình) trên thị trường. Dịch vụ chính là đối tượng của
trao đổi mua bán. Các chủ thể tham gia trao đổi đa dạng bao gồm các tổ chức
8
cá nhân, đơn vị, doanh nghiệp trong phạm vi một quốc gia hoặc gĩa các bộ
phận quốc gia với nhau.
Dịch vụ thương mại đó là hoạt động hỗ trợ cho quá trình trao đổi mua
bán nói chung bao gồm cả sản phẩm hữu hình và vô hình.
Dịch vụ được coi là phương tiện công cụ cho hoạt động mua bán chứ
không phải là đối tượng trao đổi.
Phạm trù dịch vụ thương mại phản ánh hai hoạt động kinh tế gắn liền
nhau trong đó, thương mại cũng là một hình thức là một loại dịch vụ. Do vậy
dịch vụ thương mại chính là hoạt động của dịch vụ với dịch vụ.
c- Vai trò của dịch vụ thương mại
Dịch vụ thương mại của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng và kết quả cung ứng các yếu tố đầu vào hiệu quả tiêu thụ hay bán sản
phẩm đầu ra. Từ đó ảnh hưởng đến chiến lược và hiệu quả kinh doanh của
toàn doanh nghiệp. Nó được coi là công cụ cạnh tranh hết sức quan trọng đối
với các doanh nghiệp trong môi trường thương mại hiện nay.
Dịch vụ thương mại còn có tác động tích cực tới các đối tượng được
cung cấp và sử dụng chúng như các đối tác của doanh nghiệp những người tiêu
dùng cá nhân, chính phủ... Nhờ đó, các đơn vị bạn hàng, khách hàng cũng như
người tiêu dùng có thêm nhiều lợi ích và sự thoả nhãn nhằm thúc đẩy tái sản
xuất mở rộng.
Dịch vụ thương mại còn có vai trò thương mại trong phạm vi kinh tế
quốc dân. Nó phục vụ hỗ trợ cho các hoạt động thương mại trong toàn bộ nền
kinh tế, thúc đảy cả khu vực sản xuất và dịch vụ phát triển, tạo thêm nhiều
việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo yêu cầu
của quá trình CNH - HĐH đất nước...
2. Đặc điểm của dịch vụ thương mại .
a. Dịch vụ thương mại gắn liền với quá trình mua và bán hàng hoá.
Các dịch vụ thương mại xuất hiện trong quá trình lưu thông không tách
rời qua quá trình mua bán.
Hoạt động thương mại là sự phát triển của nó tiền đề quyết định sự ra
đời và phát triển dịch vụ thương mại.
9
Khác với dịch vụ thương mại trong nền kinh tế gồm có rất nhiều loại
dịch vụ không gắn liền và phục vụ hoạt động mua bán chẳng hạn một số dịch
vụ sản xuất.
b- Dịch vụ thương mại vừa có tính chất sản xuất, vừa có tính chất
phi sản xuất (dịch vụ thuần tuý).
Các dịch vụ có tính chất sản xuất gắn liền với hoạt động có tính chất sản
xuất nhưng lại xuất hiện quá trình mua bán.
Dịch vụ thương mại góp phần gia tăng giá trị hàng hoá do các ngành sản
xuất tạo ra và làm tăng thu nhập quốc dân.
Các dịch vụ không có tính chất sản xuất như giao tiếp với khách hàng,
giới thiệu hàng hoá đối với khách hàng, tư vấn tiêu dùng khi bán hàng... các
dịch vụ không làm tăng giá trị hàng hoá do các ngành sản xuất tạo ra nhưng lại
góp phần gia tăng GDP của khu vực dịch vụ góp phần làm gia tăng GDP trong
nền kinh tế quốc dân.
c- Dịch vụ thương mại là một loại dịch vụ thị trường
Dịch vụ thương mại mộtmặt gắn liền với quá trình trao đổi mua bán của
các chủ thể tham gia thị trường được hình thành thông qua quan hệ cung cầu
và bị chi phối sự vận động tự nhiên của thị trường. Dịch vụ thương mại do
thành phần kinh tế, chủ thể kinh doanh các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước tham gia thực hiện trên thị trường.
Bên cạnh đó, một số dịch vụ thương mại của doanh nghiệp được chính
phủ hỗ trợ banđầu như tìm kiếm thị trường xúc tiến xuất khẩu, tổ chức đoàn đi
khảo sát thị trường nước ngoài... và các hiệp hội nghề nghiệp tổ chức phi
chính phủ trợ giúp thông tin, hội nghị, hội thảo...
3- Phân loại dịch vụ thương mại
a- Phân loại theo tính chất của dịch vụ
+ Dịch vụ có tính chất sản xuất
Vận chuyển hàng hoá cho khách
Chuẩn bị hàng trước khi bán (như phân loại bao gói, chỉnh lý, pha cắt,
chia nhỏ, pha chế, lắp ráp, sản phẩm...)
10
Dịch vụ kỹ thuật lắp ráp, bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa khi sử dụng
hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Dịch vụ cho thuê thiết bị, phương tiện (nếu có)
Loại dịch vụ này làm tăng giá trị hàng hoá, trực tiếp tham gia góp phần
vào thu nhập quốc dân.
+ Dịch vụ không có tính sản xuất
Doanh nghiệp giới thiếu hàng hoá để bán trực tiếp hàng hoá đó cho
khách hàng thông tin về sản phẩm, về tổ chức sản xuất về phân phối cũng như
năng lực loại dịch vụ này có ý nghĩa rất quan trọng.
Kỹ thuật và nghệ thuật truyền thông bằng các phương tiện khác nhau
trong không gian theo thời gian hàng hoá về dịch vụ về tổ chức quản lý và các
nguồn lực cho khách hàng. Các phương tiện quảng cáo rất đa dạng và phong
phú (như báo, Cataloge, các ấn phẩm đài, vô tuyết, Internet, áp phích...) hình
thức thể hiện quảng cáo lời viết chữ, nói, âm thanh, ánh sắc hình ảnh màu
sắc...
Triển lãm hội chợ thương mại: vừa giới thiệu quang cáo, vừa bán hàng
và nghiên cứu thị trường, tổ chức hội nghị, hội thảo ký kết các hợp đồng các
dịch vụ thuộc loại này không trực tiếp tạo ra thu nhập quốc dân nhưng lại góp
phần gia tăng thu nhập quốc dân trong sản xuất
b- Dịch vụ trong giai đoạn mua.
Thực chất đây là dịch vụ trong khâu cung ứng ccá yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp. Tuỳ từng loại "đầu vào" khác nhau của sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp có thể và cần thiết nghiên cứu lựa chọn các dịch vụ thương mại
sau đây.
Dịch vụ thông tin về nàh cung cấp. Các giao dịch đàm phán mua hàng
dịch vụ pháp lý về đơn hàng, dịch vụ kiểm định hàng hoá, dịch vụ hải quan,
bảo hiểm, vận tải, kho hàng, thanh toán, hội nghị cung ứng...
+ Dịch vụ trong giai đoạn bán.
11
Chuẩn bị hàng để bán, chuyên trở hàng hoá đến khu vực bán hàng trưng
bầy, quảng cáo hàng hoá tại nơi bán, các dịch vụ hải quan giám địng chất
lượng và xuất xứ hàng hoá...
Giới thiệu hàng hoá cho khách và hướng dẫn chọn mua, hướng dẫn sử
dụng, vận chuyển bốc dỡ hàng hoá theo yêu cầu của khách trả lời các yêu cầu
của khách hàng, kiểm tra vận tải và dịch vụ vận chuyển giao nhận...
Lắp đặt bảo hành, bảo dưỡng thay thế, sửa chữa, thông tin và đáp ứng
các khuyến nghị từ khách hàng, tổ chức các hội nghị của khách hàng, các dịch
vụ thanh toán.
c- Phân loại theo hành vi thương mại
Dịch vụ thương mại bao gồm một số loại cơ bản sau đây:
+ Mỗi giới thương mại.
Đó là dịch vụ thông qua người trung gian, người môi giới để thực hiện
mua bán sản phẩm. Người môi giới là thương nhân, một mặt làm trung gian
cho các bên trao đổi mua bán hàng hoá. Dịch vụ này có ý nghĩa quan trọng
trong việc giúp doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng, mở rộn kinh doanh và
nâng cao hiệu quả hoạt động.
Quyền và nghĩa vụ của ngưới giới thiệu thực hiện theo quy định trong
luật thương mại.
+ Dịch vụ giao nhận hàng hoá
Dịch vụ người làm công việc giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người
gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch
vụ khác có liên quan phạm vi các dịch vụ giao nhận hàng hoá, người giao nhận
hàng hoá là thay mặt người gửi hàng làm nảy sinh dịch vụ trong quá trình
chuyên chở hàng hoá ...
Vai trò của người giao nhân
Vai trò đạo lý
Vai trò chuyên chở hàng hoá
Vai trò vận chuyển,vận tải đa phương.
+ Dịch vụ giám định hàng hoá
12
Là dịch vụ do một tổ chức giám định độc lập thực hiện để xác định tình
trạng thực tế của hàng hoá theo yêu cầu của cá nhân cơ quan tổ chức và doanh
nghiệp.
Giám định về số lượng, chất lượng quy cách bao bì, giá trị hàng hoá các
tổn thất, sự an toàn, vệ sinh các yêu cầu khác.
Hoạt động giám định phải đảm bảo các nguyên tắc hoạt động khách
quan khoa học và chính xác.
Kết quả giám định là chứng thư giám định văn vản pháp lý để đảm bảo
lợi íchcác bên tham gia hợp đồng và giải quyết các tranh chấp xẩy ra
+ Quảng cáo thương mại
Là dịch vụ nhằm cung cấp thông tin cho khách hàng về chủng loại hàng
hoá, quy cách chất lượng, giá cả phương thức bán các dịch vụ khách hàng của
doanh nghiệp.
Cung cấp thông tin đầy đủ đồng bộ ngắn gọn, hấp dẫn khách hàng
trung thực không làm tổn hại lợi ích doanh nghiệp khác và môi trường lựa
chọn hình thức, phương tiện thích hợp và đảm bảo hiệu quả.
+ Hỗ chợ triển lãm thương mại.
Là hoạt động xúc tiến của thương mại tập trung trong một thời gian địa
điểm nhất định
Cónhiều loại hội trợ, triển lãm thương mại khác nhau như hội chợ triển
lãm tổng hợp, chuyên ngành, quy mô vùng, quốc gia quốc tế.
4- Một số loại dịch vụ thương mại chủ yếu ở Việt Nam và xu hướng ở
phạm vi kinh tế vĩ mô các dịch vụ hổtợ hoạt động thương mại trên cả thị
trường nội địa và quốc tế chủ yếu bao gồm loại sau đây.
Dịch vụ thông tin, nghiên cứu thị trường và xúc tiến thương mại cung
cấp thông tin, tài liệu cần thiết về thị trường đầu vào đầu ra cho các doanh
nghiệp các nhà kinh doanh thông tin và các đối tác kinh doanh.
Tư vấn, nghiên cứu các yếu tố liên quan đến cơ cấu và hướng phát triển
thị trường, chiến lược thị trường và hội nhập
13
Thông tin cho khách hàng biết về doanh nghiệp và sản phẩm cũng như
công bố tài liệu, thông tin cần thiết, trong các cuộc hội nghị, hội thảo, hội chợ
triển lãm.
Các loại dịch vụ trên được thực hiện thông qua các cơ quan chuyên
ngành của chính phủ của bộ, ngành hoặc qua tổ chức phi chính phủ.
Xu hướng:
Các dịch vụ thông tin, tiếp thị và xúc tiến thương mại phát triển nhanh
và đa dạng do yêu cầu cạnh tranh và hội nhập ngày càng cao. Được hỗ trợ kỹ
thuật máy tính và mạng Internet đảm bảo yêu cầu về dịch vụ nhanh chóng,
thuận tiện chính xác và có hệ thống.
Là loại dịch vụ thuộc mối quan tâm hàng đầu của cả doanh nghiệp và
chính phủ.
b- Dịch vụ tài chính và bảo hiểm
Là các loại dịch vụ giúp cho thực hiện các giao dịch tài chính trợ giúp
vốn, thanh toán trong nước và quốc tế cũng như tài trợ rủi ro cho hoạt động
thương mại của các doanh nghiệp cung cấp các nguồn tài trợ tài chính ngắn và
dài hạn phương thức tín dụng và chuyển tiền cho doanh nghiệp cung cấp các
dịch vụ thanh toán thuận tiện, hiệu qảu cung cấp dịch vụ bảo hiểm về hàng
hoá về phương tiện vận tải trách nhiệm các dịch vụ trên chủ yếu do doanh
nghiệp thực hiện
Xu hướng:
Các dịch vụ tài chính, tài trợ cho hoạt động đầu tư bảo hiểm có xu
hướng phát triển trong thời kỳ hôi nhập quốc tế thương mại, đẩy mạnh tốc độ
để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Phát triển theo hướng tạo
thuận lợi, hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm và có thời hạn cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh đặc biệt các hàng hoá xuất nhập khẩu góp phần nâng cao
các khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp của ngành quốc gia.
c- Dịch vụ kiểm định và chứng nhận hàng hoá
Là loại dịch vụ mang tính chất kiểm tra của các cơ quan Nhà nước và
các tổ chức giám định độclập, nhằm cấp giấy chứng nhận hàng hoá và xuất xứ
hàng hoá cho các chủ thể sản xuất kinh doanh. Giám định nhằm cung cấp các
14
báo cáo, biên bản giám định theo yêu cầu của các bên mua, bên bán về phẩm
chất, số lượng, khối lượng chất lượng bao bì tổn thất hàng hoá và hình thức
giám định khác. Hoạt động bao bì tổn thất hàng hoá và hình thức giám định
khác. hoạt động giám định có thể do cơ quan chính phủ tổ chức giám định độc
lập trong nước hoặc quốc tế thực hiện. Nó có vai trò rất quan trọng đối với
doanh nghiệp, người tiêu dùng và cả phạm vi quốc gia đặc biệt trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu.
d- Dịch vụ kho vận và giao nhận hàng hoá
Vận tải hàng hoá, lưu kho lưu, lưu bãi và giao nhận hàng hoá các loại
hàng hoá này thuộc đối tượng giao nhận, vận chuyển hàng thương mại (hàng
hoá lưu thông trên thị trường nội địa, hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng thông
thường, hàng triển lãm). Giao nhận vận chuyển có phân biệt đối với thương
mại nội địa và quốc tế có thể thực hiện trực tiếp bởi các Công ty kho vận và
giao nhận hàng hoá hoặc thông qua đại lý giao nhận. Đóng gói, bốc xếp, bảo
quản, lưu kho, gom hàng của tổ chức giao nhận cũng thuộc loại dịch vụ giao
nhận và kho vận. Ngoài ra người cung cấp dịch vụ này còn thay mặtchủ hàng
làm các thủ tục khác liên quan đến giao nhận hàng hoá
Xu hướng:
Các dịch vụ giao nhận, kho vận ngoại thương sẽ phát triển và cạnh tranh
gay gắt theo chiến lược phát triển thương mại hướng về xuất khẩu vì các điều
kiện giao hàng trong thương mại quốc tế chở nên thành các chỉ tiêu đánh giá
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp về lâu dài sẽ chuyển sang phương
thức mua FOB bán CIF và nâng cao năng lực cạnh tranh trong vận tải hàng
hoá xuất khẩu của Việt Nam.
e- Dịch vụ đào tạo và tư vấn pháp lý và quản lý
Dịch vụ đào tạo và cung cấp các kiến thức, nâng cao kỹ năng kinh
doanh và quản lý hoạt động thương mại, đặc biệt trong thương mại quốc tế.
Nó bao gồm các hình thức đào tạo đa dạng, tập trung, tại chỗ, tại chức, từ xa,
bồi dưỡng ngắn hạn, đào tạo dài hạn... Doanh nghiệp có thể tự làm hoặc đi
thuê.
15
Tư vấn pháp luật về thuế, ngân hàng tài chính bảo hiểm hải quan sở
hữu, trí tuệ mua bán... cho các doanh nghiệp. Tư vấn pháp luật pháp lý của
doanh nghiệp trước toà án, trong tài kinh tế ... Tư vấn quản lý như lập kế
hoạch kinh doanh, chính sách mô hình tổ chức và sử dụng nguồn nhân lực,
công tác kế toán, trợ giúp kỹ năng nhằm nâng cao hiệu quả quản trị doanh
nghiệp và quản trị tác nghiệp ở các bộ phận chức năng trong tổ chức doanh
nghiệp.
Xu hướng:
Dịch vụ đào tạo sẽ phát triển và mang tính cạnh tranh quốc tế, dịch vụ
tư vấn pháp lý đặc biệt cần thiết đối với các doanh nghiệp khi thâm nhập và
mở rộng thị trường nước ngoài. Dịch vụ tư vấn về quản lý đang chở thành mối
quan tâm của nhiều doanh nghiệp, khi điều kiện thu nhập hay kinh phí cho
dịch vụ của Công ty ngày càng tăng lên.
16
KẾT LUẬN
Trong kinh tế thị trường (thị trường hàng hoá) dịch vụ có ý nghĩa hết
sức quan trọng, tuy nó ra đời sau nông nghiệp và công nghiệp nó chỉ xuất hiện
ở nước ta khinền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế cũ quan liêu, bao cấp, chỉ huy
mệnh lệnh, sang cơ chế mới là cơ chế thị trường hàng hoá
Dịch vụ tuy nó không sản xuất hàng hoá trực tiếp, nhưng nó lại thúc
đẩy trong quá trình sản xuất tăng lên thu nhập GDP quốc dân. Từ khi dịch vụ
ra đời làm thay đổi, tao bước ngoặt trong nền kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực
du lịch, đây một trong những ngành thu lợi nhuận cao được coi là ngành "công
nghiêp không khói" dịch vụ được phát triển chứng tỏ nèn kinh tế nước ta đã
phát triển...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Văn kiện Đại hội Đảng IX
- Tài liệu mang tính chất giáo trình
- Tài liệu môn kinh tế phát triển
- Tài liệu thương mại
17
18
- Xem thêm -