i • ỉ NGOẠI TRUÔNG
ì ít NGOẠI THltíNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOAI THƯƠNG
FOREIQN TRÍ1DE UNIVER5IIỴ
KHOA LUÂN TỐT NGHIỆP
<Đề tài:
DỊCH VỤ KHAI HẢI QUAN và
KHAI THÚC HẢI QUAN
Giáo viên hướng dẫn
: Vũ
S i n h viên t h ự c h i ệ n
: Trần
Đắc
Lớp
: Nga
- K39E
THU' V I Ê N
I «ui}*íỉ- H A I n ũ C
NGOAI I H U 0 N 3
HÀ NỘI - 2004
Thị
Hạnh
Lộc
-
KTNT
Khoa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI M Ở Đ Ầ U
Ì
Chương ì: T Ổ N G QUAN V Ề DỊCH vụ KHAI HẢI Q U A N V À KHAI
T H U Ê HẢI Q U A N
ì - Vài nét khái quát
2
Ì) Khái niệm về dịch vụ khai Hải quan và khai thuê Hải quan
2
1.1. Dịch vụ khai hải quan
2
Ì .2. Dịch vụ khai thuê hải quan
2) Đ ạ i lý làm thủ tục hải quan
2
4
3) Đ ặ c điểm
5
3.1. Tính chuyên nghiệp
5
3.2. Gắn bó mật thiết với dịch vụ giao nhận và vận tải
6
3.3. Trách nhiệm kép của người kinh doanh dịch vụ
7
4- Phạm vi hoạt động
8
4.1 .Tư vấn Hải quan
8
4.2. Làm thủ lục hải quan cho hàng hoa
9
4.3. Giải quyết tranh chấp và khiếu nại
5- Thủ tục Hải quan đối với các bên có liên quan
5.1. Đôi với người khai và khai thuê hải quan
5.2. Nhân viên hải quan
6- Quy trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoa xuất nhập khẩu
6.1. Đối với hàng hoa xuất - nhập khẩu theo hợp đồng
9
lo
10
10
lố
10
6.1.1) Đối với hàng hoa xuất khẩu theo hợp đồng
lo
6.1.2. Đối với hàng hoa nhập khẩu theo hợp đồng
13
6.2. Đối với hàng hoa xuất nhập khẩu tại chỗ
6.2.1) Khái niệm
6.2.2) Tờ khai /làng hoa xuất nhập khẩu tại chỗ
6.2.3) Quy trình áp dụng
Trần Đác Lộc- Nga K39E
17
17
17
19
Khoa luận tốt nghiệp
li- Quá trình hình thành và phát triển của dịch vụ khai thuê hải quan
/. Sự ra đời của dịch vụ khai thuê hải quan
20
2. Quá trình phát triển của dịch vụ khai thuê hải quan trẽn thế giói. ...21
3. Các Hiệp hội dịch vụ khai thuê hải quan trên thế giới
22
4. Các tổ chức quốc tế về dịch vụ khai thuê hải quan
25
4.1. Liên đoàn quốc tế các hiệp hội những người kinh doanh dịch vụ thủ tục
hải quan (IFCBA)
25
4.2. Liên đoàn Hiệp hội những người kinh doanh dịch vụ thủ tục hải quan
Chân Á (FACBA)
26
IU. Vai trò của dịch vụ khai thuê hải quan
27
1. Đôi với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
27
Ì .1. Giảm thời gian làm thủ tục thông quan
27
/ .2. Giảm chi phí gián tiếp
28
1.3. Dịch vạ khai thuê hải quan góp phần làm giảm mối quan hệ trực tiếp
giữa chủ hàng xuất nhập khâu và nhân viên hải quan
2. Đôi với cơ quan hải quan
29
29
2.1. Tạo điều kiện thuần lợi cho việc làm thủ lục hải quan
29
2.2. Tạo điều kiện cho việc luận đại hoa hệ thông khai báo hải quan
30
2.3. Tăng cường hiệu quả của công tác phòng chống gian lận thương mại và
buôn lậu
3- Đôi với hỦat động xuất nhập khẩu và nền kinh tế nói chung
30
31
Chương l i : T H Ự C T R Ạ N G C Ủ A H O Ạ T Đ Ộ N G K H A I T H U Ê H Ả I
QUAN Ở V I Ệ T N A M H I Ệ N NAY
ì- Hoạt động khai thuê hải quan ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Ì- Dịch vụ khai và khai thuê hải quan ra đòi là tất yêu
1.1.Vấn đề nghiệp vụ khai báo thủ tục hải quan
ì .1.1.Quy định, chinh sách xuất nhập khẩu hiện hành
Trần Đác Lộc- Nga K39E
32
33
34
Khoa luận tốt nghiệp
Ì .ỉ .2.Sự phức tạp của quy trình khai hải quan
35
1.1.3.Trình độ của người làm thủ tục hải quan
37
Ì .2. Yêu cầu cải cách thủ tục hải quan
37
2- Đôi tượng của dịch vụ khai hải quan và khai thuê hải quan
38
3- Đặc điềm của quá trình phát triển
39
3.1. Quá trình phát triển tự phát
39
3.2. Dịch vụ khai và khai thuê hải quan ra đời là tất yếu khách quan
li- Quản lý nhà nước với hoạt động khai và khai thuê hải quan
1.
M ô hình tổ chức
42
42
1.1. Vụ Giám sát quản lý -Tổng cục Hải quan (GSQL)
44
1.2. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI)
45
ỉ 3.
Trường Cao đẳng Hải quan
45
1.4. Cục hải quan Tỉnh và Thành phợ
47.
1.5. Doanh nghiệp làm thủ tục hải quan
ì .6.
41
48
Nhân viển trực tiếp làm dịch vụ khai thuê hải quan
2. Cơ sở pháp lý của dịch vụ khai thuê hải quan
49
50
2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
51
2.1.1. Cơ sà ban hành
52
2.1.2. Quy trình triền khai quy chế.
54
2.2. Quy chế tạm thời dịch vụ khai thuê hải quan
Sợ
2.2.1. Nội dung quy chế
Sỗ
2.2.2.Quá trình triển khai Quy chế.
57
IU- Tổng kết t
hoạt động khai và khai thuê hải quan ở Việt Nam trong
thòi gian gần đây
60
Ì-
61
Công tác quản lý và đào tạo
LI Sự phợi hợp của Phòng thương mại và công nghiệp và các Cục Hái
quan địa phương
62
1.2 Tác động trực tiếp của quy chế khai thuê hải quan
1.3. Công tấc đào tạo
Trần Đác Lộc- Nga K39E
64
66
Khoa luận tốt nghiệp
2- Kết quả của hoạt động dịch vụ khai thuê hải quan trong thời gian
qua
3. Những hạn chế và nguyên nhân
3.1. Hạn chế
3.2. Nguyên nhân
67
69
6
9
72
Chương IU: GIẢI P H Á P N H Ằ M N Â N G C A O HIỆU Q U Ả H O Ạ T
Đ Ộ N G DỗCH V Ụ KHAI V À KHAI T H U Ê HẢI QUAN TẠI VIỆT
NAM
ì- Nhóm các giải pháp vĩ m ô
74
Ì- Hoàn thiện cơ sở pháp lý
74
1.1. Các văn bản dưới luật nói chung
74
1.2. Các quy định liên quan trực tiếp tới khai và khai thuê hải quan
2- Sự hỗ trợ của Nhà nước
7
77
2.1. Công khai hoa quy trình thủ tục hải quan và các chính sách văn bàn có
liên quan
77
2.2. Ban hành quy chế chặt chẽ cho nhân viên làm thú tục khai và khai thuê
hải quan của các doanh nghiệp
78
2.3. Thành lập bộ phận chuyên trách về dịch vụ khai và khai thuê hải quan
Tỉnh - Thành phô
80
2.3.1. Tiếp nhận hồ sơ đăng kỷ làm dịch vụ của doanh nghiệp và xét công
nhận doanh nghiệp hoạt động dịch vụ khai thuê hải quan
80
2.3.2. Theo dõi thường xuyên hoạt động dịch vụ khai thuê hải quan của
các doanh nghiệp ở địa phương
81
2.3.3. Là đắu môi tiếp thu ý kiến phản ánh, đề xuất các vấn đề còn vướiiỊ
mắc trong hoạt động dịch vụ
81
2.4. Thành lập hiệp hội các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khai và khai
thuê hải quan
2.5. Thành lập trung tâm giao dịch hải quan
Trần Đác Lộc- Nga K39E
82
83
Khoa luận tốt nghiệp
l i - N h ó m các giải pháp vi m ô
Ì- Hiện đại hoa trong ngành hải quan
84
84
LI. ứng dụng công nghệ tin học
84
1.2. Xây dựng tờ khai diện tử
86
2- Tăng cường công tác đào tạo và tự đào tạo trong ngành hải quan.. 88
2.1. Ỷ nghĩa
88
2.2. Cóng tác dào tạo và tự đào tạo đội ngũ cán bộ hai quan và nhân viên
làm thủ tục hải quan
89
2.2.1. Các khoa đào tạo thường xuyên của Trường Cao đẳng Hải quan... 89
2.2.2. Tự đào tạo
90
2.2.3. Tổ chức các hội thảo, hội nghị nhằm tìm va các giải pháp hoàn thiện
các quy trình thủ tục hải quan
KẾT LU
N
Tài liệu tham khảo.
Trần Đác Lộc- Nga K39E
90
92
Khoa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
T r o n g những n ă m qua nền k i n h tế của nước ta đã có những bước tăng
trưởng đáng khích lệ, GDP tăng trung bình hơn 7%/nãm. V i ệ t N a m đang là
một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng k i n h tế hàng đầu trên t h ế
giới, là một địa chỉ đầu tư đáng t i n cậy, một bạn hàng uy tín và đầy tiềm
năng. Vị thế của nước ta trên trường quốc tế đang thay đổi theo hướng có
l ợ i cho việc phát triển kinh tế. Những điều đó đang tạo cho ta không ít
những khó khăn thách thảc nhưng cũng đầy những vận h ộ i mới.
Trong điều kiện đó hàng loạt ngành, k h u vực k i n h tế cũng có những
bước chuyến mình đáng khích lệ góp phần thúc đấy quá trình phát triển
chung của cả nền k i n h tế nói chung và ngành hải quan là một trong những
ví dụ điển hình. Hàng loạt những cải cách, thay đổi làm cho ngành hải quan
Việt Nam có m ộ t diện mạo mới. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng đang đặt ra
không ít những bài toán khó.
V ớ i mục đích nghiên cảu một trong những mặt thay đ ổ i đó trong
ngành hải quan em đã lựa chọn để tài: "DỊCH v ụ K H A I V À K H A I T H U Ê
H Ả I QUAN" làm để tài khoa luận tốt nghiệp cùa mình.
Em
x i n chân thành cảm ơn các giảng viên Trường Đ ạ i học Ngoại
Thương đã cho em vốn kiến thảc quý báu trong thời gian học tập tại trường.
Em x i n chân thành cảm ơn C ô V ũ Thị Hạnh đã hướng dẫn em tận tình
cho em hoàn thành khoa luận này.
X i n chân thành cảm ơn tập thể cán bộ đang công tác tại Chi cục Hái
quan N i n h Bình đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ nguồn tài liệu cho đề tài.
H à nội, ngày l ũ tháng 12 năm 2004
Sinh viên: Trần Đ ắ c L ộ c
T r ầ n Đác Lộc- Nga K 3 9 E
Ì
Khoa luận tốt nghiệp
C h ư ơ n g ì:
TỔNG QUAN VỀ DỊCH vụ KHAI HẢI QUAN VÀ KHAI
THUÊ HẢI QUAN
ì - Vài nét khái quát
1) Khái n i ệ m về dịch v ụ k h a i H ả i q u a n và k h a i thuê H ả i q u a n
1.1.
Dịch v ụ k h a i h ả i q u a n
Là loại hình dịch vụ trong đó những người khai hải quan đứng ra giao
dịch với nhân viên hải quan để làm thủ tục hải quan cho hàng hoa xuất nhập
khẩu.
N g ư ờ i khai hải quan là người cầm g i ữ hàng hoa xuất - nhập khẩu
mởt cách hợp pháp theo quy định của pháp luật, bao g ồ m:
1
- N g ư ờ i sở hữu đối tượng làm thủ tục hải quan.
- N g ư ờ i được chủ sở hữu đối tượng làm thủ tục hải quan uy quyền
mởt cách hợp pháp.
- Đ ạ i lý làm thủ tục hải quan.
1.2.
'
Dịch v ụ k h a i thuê h ả i quan.
Là loại hình dịch vụ trong đó mởt người đứng ra thay mặt cho chủ
sở hữu hàng hoa xuất nhập khẩu tiến hành các giao dịch v ớ i cơ quan hải
quan để làm mởt phần hay toàn bở thủ tục hải quan đ ố i v ớ i hàng hoa xuất
nhập khẩu trên cơ sỏ mởt hợp đổng kinh tế đã ký kết giữa chủ sở hữu hàng
hoa đối với người kinh doanh dịch vụ đó.
* Người k i n h doanh dịch vụ khai thuê hải quan có thể là cá nhân hay
pháp nhân tuy theo quy định của luật hải quan của từng nước, và pháp luật
quy định rất khắt khe, chặt chẽ đối vói loại hình dịch vụ này. Luật hải quan
V i ệ t Nam 2001, chương I U - điếu 16 quy định: người k i n h doanh dịch vụ
' Điều 3 Chương ì Nghị định 10II2001INĐ-CP ngày su1212001 của Chính phù quy
định chi tiết thi hành một số điển của luật hải quan về thủ tục hài quan, chế độ kiểm tra
giám sái hái quan
T r ầ n Đ á c Lởc- N g a K 3 9 E
2
Khoa luận tốt nghiệp
khai thuê hải quan phải hiểu biết pháp luật hải quan, nghiệp vụ hải quan và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong phạm vi được uy quyền.
Chủ sở hữu hàng hoa xuất nhập khẩu có thể tự do lựa chọn hoờc tự
mình khai hải quan cho hàng hoa hoờc sử dụng dịch vụ khai thuê hải quan
để giúp cho hoạt động kinh doanh của mình được nhanh chóng và thuận lợi
do tính chuyên nghiệp cao của những người chuyên làm dịch vụ này.
Ngoài ra, quan hệ giữa người kinh doanh dịch vụ khai thuê hải quan
với chủ sỏ hữu hàng hoa xuất khẩu, nhập khẩu là quan hệ uy thác - người
kinh doanh dịch vụ này với tư cách là người được uy thác, và ngược lại chủ
sỏ hữu hàng hoa xuất nhập khẩu là người uy thác.Trong mối quan hệ uy thác
này, người làm dịch vụ sẽ được hưởng một khoản tiền nhất định gọi là phí
cung cấp dịch vụ hay "tiền hoa hồng" được quy định trong một hợp đồng hay
một văn bản có tính chất pháp lý tương đương. Hợp đồng này được điều
chinh bởi Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp và Luật Hải quan và ràng
buộc cấc bên về quyền lợi cũng như nghĩa vụ.
* Người khai hải quan nói chung và khai thuê hải quan nói riêng đểu
phái tuân theo những quy định của Luật hải quan với những quyền và nghĩa
vụ cụ thể.
a) Nguyên tắc khai báo hải quan :
2
- Khai hải quan phải được thực hiện theo mẫu tờ khai hải quan của
Tổng cục Hải quan quy định.
- Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng theo nội
dung trên tờ khai hải quan.
- Người khai hải quan được phép sử dụng tờ khai điện tử.
b) Người khai hải quan có những quyền hợp pháp sau đây :
3
- Được cơ quan hải quan cung cấp thông tin liên quan đến việc khai
hải quan đối với hàng hoa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận
tải xuất cảnh nhập cảnh, quá cánh và hướng dẫn làm thủ tục hải quan.
" Diếu 20 Chương HI Luật hải quan 2001 của Việt Nam
Điều 23 Chương tu Luật hái quan 2001 của Việt Nam số2912001IQHlo ngày
29/06/2001
1
Trần Đác Lộc- Nga K39E
3
Khoa luận tốt nghiệp
- X e m trước hàng hoa, lấy mẫu hàng hoa dưới sự giám sát của công
chức hải quan trước k h i khai hải quan để đảm bảo việc khai hải quan được
chính xác.
Đ ề nghị cơ quan hải quan k i ể m tra l ừ i thực tế hàng hoa đã kiểm
tra, nếu không đồng ý v ớ i quyết định của cơ quan hải quan, trong trường hợp
hàng hoa chưa được thông quan.
- Yêu cầu b ồ i thường thiệt hừi phát sinh do cơ quan hải quan, công!
chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật.
í
c) N g ư ờ i khai hải quan có nghĩa vụ :
4
- Khai hải quan và thực hiện đúng quy định từi khoản ì Điều 16, các
điều 16, 18, 20 và 68 của Luật hải quan 2001.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai
và cấc chứng từ đã nộp, xuất trình.
- Thực hiện các quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức
hải quan trong việc làm thủ tục hải quan đối với hàng hoa, phương tiện vận
tải theo quy định của Luật hải quan 2001.
- Lưu g i ữ sổ sách, chứng từ kế toán và các chứng từ khác có liên quan
đến hàng hoa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong thời hừn 05
năm, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; cung cấp thông tin, chứng từ liên
quan k h i cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định của Luật hái
quan.
- Bố trí người phục vụ việc kiểm tra thực tế hàng hoa, phương tiện vận
tải.
- N ộ p thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
2) Đừi lý làm thủ tục hải quan
Đ ừ i lý làm thủ tục hải quan là đơn vị thay mặt cho người có hàng hoa
xuất nhập khẩu (nói cách khác là người có quyền và nghĩa vụ trong việc làm
thủ tục hải quan đối với hàng hoa đó) khai hải quan theo quy định của Luật
4
Điều 23 chương IU luật hải quan Vứt Nam
Trần Đác Lộc- Nga K39E
4
số 29/200ỉ lon10 nsàv 29/0612001
Khoa luận tốt nghiệp
hải quan và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải quan theo thoa thuận
tại hợp đồng đại lý làm thủ tục hải quan của hai bên.
5
Các đại lý làm thủ tục hải quan được hường các ưu đãi như: được cơ
quan hải quan hỗ trợ kỹ thuật miễn phí trong việc kết n ố i mạng; được tư vấn
về thủ tục hải quan; thuế đối với hàng hoa xuất nhập khặu; được ưu tiên cập
nhật các vãn bản phấp lý; tham gia các khoa tập huấn, b ồ i dưỡng về pháp
luật hải quan...
3) Đ ặ c điểm
3.1. Tính chuyên nghiệp
N g ư ờ i khai thuê hải quan là người làm m ọ i thủ tục hải quan thay
mặt cho chủ hàng xuất - nhập khặu, đầu tư trực tiếp bao g ồ m các công việc
như: tiếp nhận hồ sơ và đăng ký tờ khai hải quan, k i ể m tra hàng hoa xuất
nhập khặu, ra thông báo thuế và nộp thuế, giải phóng hàng, kết thúc thủ tục
hải quan. Tương đương vói 4 bước nghiệp vụ của cán bộ hải quan thì người
khai thuê hải quan cũng phải thực hiện các công đoạn tương tự. Do vậy,
người làm thủ tục hải quan nhất thiết phải nắm chắc n ộ i dung quy trình làm
thủ tục hải quan, các thao tác nghiệp vụ hải quan thì m ớ i có thể thực hiện
công việc một cách chính xác và nhanh chóng. Đ ồ n g thời h ọ phải am hiểu
các chính sách pháp luật của N h à nước trong từng thời kỳ như chính sách
xuất nhập khấu, chính sách thuế, luật pháp hải quan, vận tải quốc tế, thanh
toán quốc tế, thương m ạ i quốc tế... N h ư vậy h ọ phải là những người có trình
độ chuyên m ô n và k i n h nghiệm trong lĩnh vực hải quan. H ọ phải trải qua
những chương trình đào tạo nghiệp vụ và phải trải qua một kỳ sát hạch hàng
năm để đạt được những yêu cầu về chuyên m ô n cũng như các yêu cặu về
phặm chất đạo đức nghề nghiệp.
Xét theo tính chất công việc, ngoài dịch vụ tư vấn và giải quyết khiếu
nại về hải quan, công việc chính của người k i n h doanh dịch vụ hải quan là
khai báo và làm thủ tục cho các lô hàng xuất nhập khặu. M ặ c dù đây không
5
Theo điêu 06 khoán OI Nghị đinh số 10Ỉ/200ỈINĐ-CP ngày 3112112001 của Chinh
T r ầ n Đác Lộc- Nga K 3 9 E
5
Khoa luận tốt nghiệp
phải là công việc tốn nhiều thời gian nhưng nó đòi h ỏ i người khai thủ tục
phải có trình độ nghiệp vụ. Trình độ nghiệp vụ của người khai càng cao thì
thời gian tiến hành công việc càng được rút ngắn đi. Trong quá trình h ộ i
nhập k i n h t ế quốc tế, tính chuyên nghiệp cao của dịch vụ khai hải quan và
khai thuê h ả i quan còn gắn với hệ thống các trang thiết bị ngày càng hiện
đại, đặc biệt là hệ thống mạng v i tính và tờ khai điện tử.
Ngoài ra, chính Tỉng cục H ả i quan là cơ quan xem xét, cấp giấy phép
hành nghề kinh doanh dịch vụ hải quan, đồng thời với Cục hải quan Tỉnh,
Thành phố thực hiện chức nâng giám sát và quản lý hoạt động của loại hình
dịch vụ này. v ề phía cơ quan hải quan có nhiều h ỗ trợ vềmặt nghiệp vụ,
thường xuyên tỉ chức t h i sát hạch, cấp chứng chỉ dạt tiêu chuẩn, cung cấp
các thông tin vềPháp luật, chính sách của Nhà nước và các Bộ, Ngành liên
quan... Vì vậy trình độ chuyên m ô n của những người kinh doanh dịch vụ hải
quan luôn được đảm bảo.
3.2. Gắn bó mật thiết vói dịch vụ giao nhận và vận tải
Qua thực tiễn nghiên cứu quá trình ra đời và phát triển của dịch vụ
khai và khai thuê hải quan trên thế giới, đặc biệt là ở Hàn Quốc, Nhật Bản, ta
có thể thấy rõ hầu hết các tỉ chức kinh doanh dịch vụ khai và khai thuê hải
quan đều tiến hành các hoạt động kinh doanh khác như vận chuyển tại cảng,
vận chuyển trong đất liền, vận tải biển, vận chuyển hàng không... Dịch vụ
hải quan không thể tự thân nó hình thành, nó là m ộ t phần trong dây chuyền
các công việc phải thực hiện từ k h i kí hợp đỉng xuất nhập khẩu hàng hoa
cho tới k h i bên mua nhận được hàng hoa đó và k h i đã được thừa nhận là một
nghề nó cũng không thể tách rời các dịch vụ khác cùng nằm trong dây
chuyền công việc nói trên như dịch vụ giao nhận, vận tải. Đ ê làm tốt công
việc, nhanh chóng thông quan hàng hoa, người làm t h ủ tục hải quan phải
nắm rõ hành trình của hàng hoa, tập quán của cảng, thời gian hành trình
cần thiết của hàng cũng như của tàu... Những vấn đềnày chính là khâu công
đoạn vận chuyển, và thông thường họ hoặc kết hợp, hoặc chính là người giao
nhận hay vận tải.
T r ầ n Đác Lộc- Nga K 3 9 E
6
Khoa luận tốt nghiệp
Ngoài ra, khai hải quan chính là một khâu công việc trong chuỗi công
việc m à bản thân người chủ hàng xuất nhập khẩu phải thực hiện k h i nhập
hay xuất m ộ t lô hàng như ký hợp đồng, tìm nguồn hàng, bao gói, vận chuyến
hàng hoa về nước mình hay sang nước nhập... T u y nhiên, trong thực tế hoạt
động thương m ạ i quốc tế hiện nay, bản thân người chủ hàng xuất nhập khẩu
nói trên chỉ thực hiện một hay một vài công đoạn trong chuỗi các công đoạn.
Bản thân hữ có thể thực hiện được, song hữ luôn muốn tận dụng kinh nghiệm
cũng như m ố i quan hệ của những người khác nhằm giúp cho cõng việc tiến
triển nhanh chóng và thuận tiện đồng thời hữ không cần đầu tư quá nhiều
vốn vào các công đoạn dàn trải của quá trình xuất - nhập khẩu hàng hoa.
Trong k h i đó, người kinh doanh dịch vụ khai thuê hải quan lại là những
người có đủ kiến thức, kinh nghiệm và m ố i quan hệ đồng thời lại là những
người có vốn, sẵn sàng bỏ vốn để kinh doanh dịch vụ. Đ ế hoàn thành tốt
công việc và nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ m à mình cung cấp hữ phải
không ngừng củng cố và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cũng như đa dạng hoa
sản phẩm dịch vụ của mình và tất nhiên là thu về lượng lợi nhuận t ố i đa cho
doanh nghiệp khai thuê hải quan.
3.3. Trách nhiệm kép của người kinh doanh dịch vụ
Người làm dịch vụ khai và khai thuê hải quan thực tế là người trung
gian giữa một bên là doanh nghiệp xuất nhập khẩu và một bẽn là C ơ quan
Hải quan. V ớ i vị trí như vậy, người kinh doanh dịch vụ khai thuê hải quan
phải đồng thời chịu trách nhiệm trước khách hàng của mình là người chủ
hàng xuất - nhập khẩu, phải bảo vệ quyền l ợ i của khách hàng, lại đổng thời
phải chịu trách nhiệm trước C ơ quan hải quan. Là người kinh doanh dịch vụ
- "Dịch vụ khai thuê hải quan" - người kinh doanh dịch vụ phải tạo ra khả
năng cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất cho khách hàng bằng cách tiến
hành một cách nhanh gữn, chính xác nhất các bước làm thủ tục hải quan để
hàng hoa có thể thông quan nhanh chóng, tránh cho chủ hàng những chi phí
không mong muốn như chi phí lưu kho, bị thu thuế nhầm... Thực hiện tốt
T r ầ n Đác Lộc- Nga K 3 9 E
7
Khoa luận tốt nghiệp
trách nhiệm của mình, người khai hải quan đã giúp quá trình sản xuất, lun
thông hàng hoa diễn tiến m ộ t cách thuận lợi, dễ dàng.
Mặt khác, v ớ i vai trò là trung gian, người k i n h doanh dịch vụ khai
thuê hải quan còn phải đảm bảo g i ữ kín những bí mật thương mại, thông tin
về giá cả, thị trường, quan hệ đối tác của khách hàng. Uy tín của người kinh
doanh dịch vụ khai thuê hải quan chính là tiêu chí đọ các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu lựa chọn k h i quyết định sử dụng dịch vụ này.
Hoạt động k i n h doanh dịch vụ khai thuê hải quan gắn liền với Cơ
quan hải quan, cơ q u a n q u ả n j ỵ trực tiếp những người kinh doanh, tham gia
dịch vụ này. Ngoài việc đảm bảo một số điều kiện nhất định, người kinh
doanh dịch vụ khai thuê hải quan còn phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt
những quy định của C ơ quan hải quan. H ọ có trách nhiệm thực hiện cõng
việc của mình chính xác và trung thực, đảm bảo việc thu đúng, thu đủ thuế,
tránh thất thu cho ngân sách nhà nước. Đ ổ n g thời, họ có nghĩa vụ giúp đỡ Cơ
quan hải quan trong hoạt động chống buôn lậu và gian lận thương mại, giúp
Cơ quan hải quan thực hiện tốt chức năng quản lý và giấm sát của mình.
4- Phạm vi hoạt động
4.1. Tư vấn Hải quan
- N g ư ờ i kinh doanh dịch vụ khai thuê hải quan phải hướng dẫn quy
trình làm thủ tục hải quan cho hàng hoa, hành lý và các giấy tờ liên quan
khác khi C ơ quan hải quan yêu cầu tại nước xuất khẩu, nước nhập khấu và
nước quá cảnh.
- Tư vấn cho khách hàng về các chính sách thuế quan, xuất xứ, mặt
hằng, kiọm dịch của nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Cung cấp cấc thông
tin m ớ i nhất về sự thay đổi trong chính sách, trong hệ thống pháp luật nhờ sự
hợp tác chặt chẽ với C ơ quan hải quan.
- Hướng dẫn lập Bộ chứng từ theo quy định của hải quan đọ khi đàm
phán ký kết hợp đồng, các bên có thọ thoa thuận chứng từ sẽ do bên nào
cung cấp. Bộ hồ sơ hải quan có thọ là theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
Trần Đác Lộc- Nga K39E
8
Khoa luận tốt nghiệp
- Cung cấp thông t i n về tập quán, thủ tục hải quan tại m ộ t số cảng lớn
trên thếgiói.
4.2. Làm thủ tục hải quan cho hàng hoa
Đây là công việc chủ yếu m à người kinh doanh dịch vụ hải quan thực
hiện, thay mặt chủ hàng xuất - nhập khẩu, người khai thuê hải quan thực
hiện cấc công việc sau đây:
- Chuẩn bị bộ hổ sơ theo quy định của C ơ quan hải quan.
- Khai báo và ký tên trên tờ khai hải quan.
- Xuất trình hàng hoa đợ hải quan kiợm tra.
- Á p m ã tính thuế và nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khấu, các loại
thuế, lệ phí, và các khoản thu khác.
- Liên hệ với C ơ quan hải quan đợ lấy kết quả hoàn thành thủ tục hải
quan.
4.3. Giải quyết tranh chấp và khiếu nại
Trên thực tế , việc làm thủ tục hải quan cho hàng hoa là công việc
không hề đơn giản và luôn có thợ phát sinh rất nhiều sự việc ngoài ý muốn
chủ quan của các bên, trong đó có những sự việc có thợ gây ra nhiều chi phí
không đáng có cho chủ hàng xuất - nhập khẩu m à nguyên nhân từ C ơ quan
hải quan. Trong trường hợp này, người khai thuê hải quan có thợ:
- Thay mặt khách hàng thực hiện khiế u nại dựa trên cơ sở Luật Hải
quan.
- Giải quyết các vụ việc sau k h i bị C ơ quan hải quan lưu g i ữ hàng hoa
như bổ sung chứng từ, tường trình về xuất xứ hàng hoa.
- Tuy từng trường hợp, người làm dịch vụ khai thuê hải quan có thế làm
một phần hay tất cả các công việc trên và được hưởng phí dịch vụ tương ứng
với từng công việc. T u y nhiên, công việc chủ yếu vẫn là khai báo và làm thủ
tục hải quan cho hàng hoa xuất nhập khẩu và nếu làm tốt công việc này thì
sẽ tránh được những sai sót dẫn đến tranh chấp và khiếu nại, k h i đó sẽ không
cần đến dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp phát sinh.
T r ầ n Đác Lộc- Nga K 3 9 E
9
Khoa luận tốt nghiệp
5- Thủ tục Hải quan đôi với các bên có liên quan
5.1. Đôi với người khai và khai thuê hải quan
- Khai và nộp tờ khai hải quan, nộp xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ
hải quan.
- Đưa hàng hoa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho
việc kiểm tra thực tế hàng hoa, phương tiện vận tải.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.
5.2. Nhân viên hải quan
Tương ứng với các công việc mà người khai và khai thuê hải quan
người khai và khai thuê hải quan thực hiện nhân viên hải quan phải thực hiện
các công việc sau đây:
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan.
- Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoa, phương tiện
vận tải.
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Quyết định việc thông quan hàng hoa, phương tiện vận tải.
6- Quy trình làm thủ tục hải quan đôi với hàng hoa xuất nhập
khẩu
6.1. Đôi với hàng hoa xuất - nhập khẩu theo hợp đồng
6.1.1) Đối với hàng hoa xuất khẩu theo hợp đống
6
SỌ ĐỒ Ì QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN
Đ Ố I VỚI M Ộ T
L Ô H À N G HOA
X U Ấ T K H A U THEO HỢP Đ Ồ N G MUA
BÁN.
(Ban hàng kèm theo quyết định số: 1494/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001
của tổng cục trưởng Tống cục Hải quan)
' Quy định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quanđối với hàng hoa xuất khấu
nhập khẩu theo hợp đồng mua bán (Ban hành kèm theo quyết định số5612003IQĐ-BTC
ngày 16/04/2003 của Bô trướng Rõ Tài chính ì
Trần Đác Lộc- Nga K39E
10
Khoa luận tốt nghiệp
Bước ỉ. Tiếp nhận, đăng kỷ tờ khai hải quan và quyết định hình thức
kiểm tra thự tế hàng hoa.
a) N h i ệ m vụ của công chức hải quan tiếp nhận đăng ký tờ khai hải
quan:
V i ệ c đăng ký tờ khai hải quan cho một lô hàng do OI công chức hải
quan thực hiện và chịu trách nhiệm làm đầy đủ cấc công việc sau đây:
+ K i ể m tra sự đồng bộ và đầy đủ của hồ sơ hải quan theo quy định.
Trường hợp không chấp nhận đăng ký hồ sơ hải quan thì phải thông báo lý
do cho người khai hải quan biết.
+ K i ể m tra việc kê khai theo nội dung yêu cầu trên tờ khai hải quan,
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
+ Đ ữ i chiếu với chính sách quản lý xuất khẩu, chính sách về thuế, giá
đữi với lò hàng xuất khẩu.
+ Nhập dữ liệu của tờ khai hải quan vào m á y v i tính và đãng ký tờ
khai hải quan.
+ Chuyển hồ sơ hải quan cho Lãnh đạo Chi cục.
+ Lập biên bản vi phạm nêu có và:
- Đ ề xuất x ử lý đữi với hành v i v i phạm thuộc thẩm quyền xử lý của
chi cục trưởng hoặc:
- Hoàn thành hồ sơ để Lãnh đạo Chi cục báo cáo lên cấp trên xử lý đữi
với trường hợp thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng.
b) N h i ệ m vụ của Lãnh đạo Chi cục phụ trách quy trình thủ tục hàng
xuất khẩu:
+ Quyết định hình thức, tỉ lệ kiểm tra thực tế hàng hoa.
+ K ý xác nhận đã làm thủ tục hải quan và thông quan đ ữ i với trường
hợp quy định tại Điểm 6 (b) phần ì hoặc:
+ Chuyển hồ sơ cho bộ phận làm nhiệm vụ k i ể m tra thực tế hàng hoa,
tính thuế (đữi với trường hợp hàng xuất khẩu thuộc đữi tượng chịu thuế và
kiểm tra thực tế).
T r ầ n Đác Lộc- Nga K 3 9 E
12
Khoa luận tốt nghiệp
+ Giải quyết các vướng mắc vượt thẩm quyền của còng chức hải quan
cấp dưới.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoa, kiểm tra tính thuế.
Bước này do LãnhjĩaojDôij)hụ trách. Việc k i ể m tra thực tế hàng hoa
và kiểm tra tính thuế do 02 công chức hải quan cùng thực hiện (không phân
biệt m ỗ i người m ộ t việc). Các công chức thực hiện nhiệm vụ ở Bước 2 này
phải làm đạy đủ và chịu trách nhiệm về các còng việc sau đây:
a) Đ ố i với lô hàng phải kiểm tra: K i ể m tra thực tế hàng hoa theo quy
định hiện hành và quyết định của Lãnh đạo Chi cục; xác nhận kết quả k i ể m
tra thực tế hàng hoa vào tờ khai hải quan.
b) Đ ố i với hàng hoa thuộc đối tượng chịu thuế: K i ể m tra việc tự tính thuế
của người khai hải quan, đối chiếu n ộ i dung tự khai, tự tính thuế của người
khai hải quan với kết quả kiểm tra thực tế hàng hoa (nếu có), ra thông báo
thuế.
c) Chuyển hồ sơ hải quan cho Lãnh đạo Đ ộ i trực tiếp điểu hành khâu
kiểm tra thực tế hàng hoa, k i ể m tra tính thuế để ký xác nhận lô hàng đã làm
thủ tục hải quan.
d) Đ ố i với lô hàng phải lập biên bản vi phạm mjâm viên hái quan phải:
)
- Đ ề xuất xử lý đối với hành vi v i phạm thuộc thẩm quyền xử lý
của Chi cục trưởng, hoặc:
- Hoàn chỉnh hồ sơ để Lãnh đạo Chi cục báo cáo cấp trên xử lý đối
với trường hợp vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng.
e) Nhập dữ liệu về kết quả kiểm tra thực tế hàng hoa và tính thuế vào
máy v i tính.
f ) Đóng dấu nghiệp vụ " Đ ã làm thủ tục hải quan" vào tờ khai hàng hoa
xuất khẩu và trả cho chủ hàng.
g) Chuyển hồ sơ cho đội k ế toán thuế và phúc tập hồ sơ hải quan.
6.1.2. Đôi với hàng hoa nhập khâu theo hợp đổng
7
7
Quy đinh ban hành kèm theo Quyết đinh số53/2003/OĐ-BTC ngày 16104/2003
T r ầ n Đác Lộc- Nga K 3 9 E
13
- Xem thêm -