BỌ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỌ Y TÉ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HÒ CHÍ MINH
TRÀN KIM ANH
DỊCH TẺ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
LAO TÁI PHÁT TRÊN BỆNH NHÂN
HIV TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2014
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN ÁI
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CÁP II
THÀNH PHÓ HÒ CHÍ MINH - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỌ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỎ CHÍ MINH
TRẤN KIM ANH
DỊCH TẺ, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG
LAO TÁI PHÁT TRÊN BỆNH NHÂN
HIV TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2014
TẠI BỆNH VIỆN NHÂN ÁI
CHUYÊN NGÀNH: LAO
MÃ SÓ: CK 62 72 24 01
LUẬN ÁN TÓT NGHIỆP BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CÁP II
Hướng dần khoa học: PGS.TS. NGÔ THANH BÌNH
THÀNH PHÓ HÒ CHÍ MINH - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ kiện, kết quà
nêu trong đè tài là trung thực và chưa từng được ai cong hố trong hất kì công trình
nào khác.
Tác giả
TRẰN KIM ANH
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
ĐANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẢT
ĐANH MỤC CÁC BẢNG
ĐANH MỤC CÁC BIÊU ĐÔ ĐANH MỤC CÁC HÌNH
DẶT VÁN ĐÈ...................................-........................................................................1
CHƯƠNG 1. TÔNG QUAN TÀI LIỆU......................... .............................................5
1.1. Sơ lược về bệnh lao..........................................................................................5
1.2. Sơ lược VC HIV/A1DS....................................................................................9
1.3. Tình hình đồng nhiễm H1V và bệnh lao........................................................14
1.4.......................................................................................................................... Đặ
c điểm dịch tề bệnh lao tái phát và HIV.....................................................................25
CHƯƠNG 2. DÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHẤP NGHIÊN cứu............................32
2.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................32
2.2. Đối lượng nghiên cứu....................................................................................32
2.3. Thu thập dử kiện............................................................................................34
2.4. Xử lí dữ kiện..................................................................................................34
2.5. Phân tích dừ kiện...........................................................................................44
2.6. Y đức trong nghiên cứu.................................................................................44
CHƯƠNG 3. KÉT QUẢ..........................................................................................45
3.1. Đặc điểm chung lao tái phát trên bệnh nhân nhiễm HIV...............................45
3.2. Xác định một số yếu tốliên quan đến lao Lái phát lao trên bệnh nhân nhicm HIV
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN........................................................................................66
4.1. Đặc điểm chung lao lái phát trên bệnh nhân nhicm H1V..............................66
4.2. Đặc điểm lao tái phát và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân nhiễm HIV. ....83
4.3. Điểm mạnh, điềm yếu của đề tài....................................................................92
4.4. Tính mới và tính ứng dụng cùa đề lài............................................................93
KÉT LUẬN................................................................................................................96
KIẾN NGHỊ...............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ■
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH MẤU NGHIÊN cứu
58
TIẾNG VIỆT
CTCLQG: Chương trình chống Lao quốc gia
HSBA:
Hồ sơ bệnh án
KTC:
Khoảng tin cậy
LPTP:
Lao phổi tái phát
NCMT:
Nghiện chích nia túy
PN BD:
Phụ nữ bán dâm
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TIẾNG ANH
Chữ viết tấl
Tiểng Việt
Tiếng Anh
AFB
Vi khuấn lao kháng cồn, kháng axil
Acid-Fast Bacillus
AND
Chất liệu di truyền nằm trong nhân
Acid Deoxyribonucleic
Acquired
AIDS
Hội chứng suy giảm mien dịch mắc phải
ARN
Chất liệu di truyền năm trong te bào chất
ARV
Thuốc kháng vi rút
ImmunodeficiencySyndrom
Acid Ribonucleic
Anliretrovaral
Cotrimoxazolc Preventive
CPT
Diều trị dự phòng Cotrimoxazole
Therapy
Computerized Tomography Scan
CT Scan
Kỹ thuật chụp quét cắt lớp điên toán
E (EMB)
Elhambulol
Human Immunodeficiency
H1V
Vi rút gây suy giảm miễn dịch ờ người
INH
Virus
Isoniazide
Multidrug -
MDR-TB
Lao kháng đa thuốc
MSM
Nam quan hệ tình dục đồng giói
ResistanlTuberculosis
Man Sex Man
PR
Ti số tỉ lẹ hiện mắc
OR
Tì số số chênh
T-CDZ
Lympho bào T giúp đỡ
T-cDg+
Tế bào lympho T gây độc te bào và ức ché
RR
Ti sổ nguy cơ
UNAIDS
ùy ban phòng chống AIDS Lien hiệp quốc
WHO
Tổ chức Y tc the giới
Prevalence ratio
Odd ratio
T-helper lymphocyte
Risk ratio
United Nation AIDS
World Health Organization
Bảng 2.1: Đọc kết quà soi đàm trực liếp.....................................................................38
Bảng 2.2: Tiêu chuẩn bất đầu và ngừng điều trị dự phòng CTX.................................40
Bảng 2.3: Tiêu chuẩn điều Lrị ARV (2015)..............................................................41
Bảng 3.1: Mối liên quan giữa các đặc điểm dân số - xã hội và số lần tái phát lao trên bệnh nhân
nhicm H1V.................................................................................................................58
Bàng 3.2: Mối liên quan giừa số lượng tẻ bào T-CD4+và số lần tái phát lao...59
Bảng 3.3: Mối lien quan giữa các đặc điểm khác của bệnh lao và số lần lái phái lao. 60
Bàng 3.4: Mối lien quan giừa các đặc điểm dân số xả hội và số lượng tế bào TCD4+...................................................................................................................... 62
Bảng 3.5: Mối liên quan giừa tình trạng nhiễm HIV và số lượng tế bào TCD4+...................................................................................................................... 63
Bàng 3.6: Mối liên quan giừa đặc điểm khác cùa bệnh lao và số lượng le TCD4+............................................................................................................................ 64
DANH MỤC BIỀU DÒ
Biẻu đồ 1.1: Số bệnh nhân nhiễm HIV và điều trị kháng retrovirus tại Việt Nam, số ca
nhiễm H1V mới và từ vong do H1V (2005-2014).......................................................14
Biểu đồ 1.2: Số ca bệnh lao được xét nghiệm Hl V và điều trị kháng retrovirus tại Việt
Nam (2011-2014).........................................................................................................20
Biểu đồ 3.1: Bệnh nhân lao tái pháƯHlV điêu trị tại Bệnh viện Nhân Ái lừ năm 2010
đến năm 2014 phân bố theo nhóm tuổi........................................................................45
Biểu đồ 3.2: Bệnh nhân lao tái phát/HIV điều trị tại Bệnh viện Nhân Ái lừ năm 2010
đến năm 2014 phân bố theo giới tính...........................................................................46
Biểu đồ 3.3: Bệnh nhân lao tái pháƯHlV điêu trị tại Bệnh viện Nhân Ái lừ năm 2010
đến năm 2014 phân bố theo nhóm nguy cơ..................................................................47
Biểu đồ 3.4: Bệnh nhân lao tái pháƯHlV điều trị tại Bệnh viện Nhân Ái lừ năm 2010
đến năm 2014 phân bố theo số lượng IC bào T-CD/....................................................48
Biểu đồ 3.5: Bệnh nhân lao tái pháƯHlV điêu trị lại Bệnh viện Nhân Ái lừ năm 2010
đến năm 2014 phân bố theo tình trạng điều trị dự phòng.............................................49
Biểu đồ 3.6: Bệnh nhân lao tái pháƯHlV điều trị tại Bệnh viện Nhân Ái lừ năm 2010
đen năm 2014 phân bố theo tình trạng điều trị dự phòng.............................................50
Bicu đồ 3.7: Bệnh nhân lao tái phál/HlV điều trị tại Bệnh viện Nhân Ái lừ năm 2010
đến năm 2014 phân bố thể bệnh lao.............................................................................51
Bicu đồ 3.8: Bệnh nhân lao lái pháƯHlV điều trị tại Bệnh viện Nhân Ái lừ năm 2010
đen năm 2014 phân bố theo số lần tái phát lao.............................................................52
Biểu đồ 3.9: Bệnh nhân lao tái pháƯHIV điều trị tại Bệnh viện Nhân Ái lừ năm 2010
đen năm 2014 phân bố theo tái phát lao.......................................................................53
Biểu đồ 3.10: Bệnh nhân lao tái phál/HlV điều trị tại Bệnh viện Nhân Ái từ năm 2010
đốn năm 2014 phân bố theo phác đồ điều trị lẩn trước................................................54
Biẻu đồ 3.11: Bệnh nhân lao tái pháƯHlV điều trị tại Bệnh viện Nhân Ái lừ năm 2010
đen năm 2014 phân bố theo kết quá điều trị lẩn trước.................................................55
Biểu đồ 3.12: Bệnh nhân lao tái pháƯHlV điều trị tại Bệnh viện Nhân Ái lừ năm 2010
đen năm 2014 phân bố theo kết quá điều trị cuối cùng................................................56
Biểu đồ 3.13: Bênh nhân lao tái phál/HIV điều trị tại Bệnh viện Nhân Ái lừ năm 2010
đen năm 2014 phân bố kết quả điều trị cuối cùng (số người)......................................57
DANH MỤC HÌNH
Hình l.l:Mật độ phân bố ti lệ nhiễm H1V ở các Linh thành tại Việt Nam................18
DANH MỤC Sơ DỎ
Sơ đồl. l:Sàng lọc lao ờ người lớn và vị thành niên nhiễm HIV................................24
DẬT VÁN DÈ
Bệnh
lao
và
HIV/A1DS
(Human
Immunodeficiency
virus/Acquired
Immunodeficiency Syndrom) là hai vấn đề sức khỏe quan trọng được đề cập trong
Chương trình Mục tiêu Quốc gia. Dồng nhiễm Lao và HIV khi bệnh nhân nhiễm
đồng thời trục khuẩn Mycobacterium tuberculosis và virut H1V. Virut H1V làm suy
giảm miễn dịch, làm cho người nhiễm HIV dễ mắc bệnh lao, gia tăng tỳ lệ lừ vong ở
bẹnh nhân lao và ngược lại khi mắc bệnh lao thì làm tăng tiến triển cúa nhiễm HIV,
và sự suy giâm miễn dịch càng nặng hơn |68|.
Bệnh lao là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tư trong các bệnh nhiễm
trùng |43|. Người bị nhiễm H1V mắc lao có ti lệ từ vong cao gấp 3 lần so với người
nhiêm không mắc lao, 0,4 triệu người từ vong do lao từ nhóm nhiễm H1V trong năm
2015 11031. Tỉ lệ bệnh nhân lao/HlV được điều trị cà hai bệnh này chỉ có 48% |4,
1111. Hơn nừa d lệ mắc lao kháng thuốc đang lăng nhanh và lan rộng trong cộng
đồng đẩy nhanh quá trình tiến triển lừ H1V/A1DS đen tử vong |23|. Thêm vào đó
bệnh nhân lao/HIV giai đoạn muộn có biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng không điển
hình, phức tạp, nặng nề và gây tổn thương ngoài phổi nhiều hơn so với ở bệnh nhân
lao/HIV giai đoạn sớm |20|. Sự bùng phát lao đa kháng thuốc phần lớn liên quan đến
nhóm người nhiễm H1V, khà năng chẩn đoán và điều trị sớm, quàn lý bệnh nhân,
phác đồ điểu trị hữu hiệu và sự lây nhiềm trong các cơ sở y tế 184|.
Hiện lại có rất nhiều thách thức mà các bác sì lâm sàng và chương trình y tế công
cộng phái đối mặt khi thực hiện công lác quản lí và phòng ngừa bệnh lao liên quan
đen H1V. Những thách thức này bao gồm việc chẩn đoán sớm mắc lao ở người
nhiễm H1V, điều trị có hiệu quá cũng như thực hiện các chiến lược phòng ngừa
thành công. Một vấn đề được ít chú ý đen là lái phát bệnh lao sau khi hoàn thành
điều trị ở người nhicm H1V. Các thống kê kinh điển cho thấy, bệnh nhân lao điều trị
đúng theo phác đồ 4 thuốc có lý lệ thành công điều trị rất cao và tỳ lệ tái phát rất
thấp (2-3%). Tuy nhiên ở bệnh nhân lao đồng nhiem H1V nguy cơ tái phát lao cao
hem và các nghiên cứu trước đây đả chứng minh ràng hiện tượng này có the là do
thất bại điều trị hoặc do phát triển kháng thuốc trong quá trình điều trị hoặc do tái
nhiễm với một chùng mới của Mycobacterium tuberculosis 190, 97, 108].
Tái phát cùa bệnh lao sau khi điều trị kể cả ở những người nhiễm và người không
bị nhiễm Hl V là điều không mong muốn cùa người bệnh và cộng đồng. Trên góc
nhìn cá nhân, bệnh nhân mắc lao lái phát cần một đợi điều trị khác mà phác đồ điều
trị ờ nhiều chương trình chống lao trên ưên thế giới có dộ độc hại nhiều hem (sử
dựng 5thuốc trong đó them Streptomycin so với 4 thuốc ờ bệnh nhân lao mới), cần
nhiều thời gian đe hoàn thành điều trị (8 so với 6 tháng) và nhiều khi làm gia tăng
việc kháng thuốc. Ờ góc nhìn y tế công cộng, bệnh lao tái phát ờ người nhiễm H1V
có the chiếm từ 10-30% tổng số bệnh nhân dăng ký trong các chương trình chống lao
được cho là hoạt động còn hạn chế, nhất là nhừng noi không dám sứ dụng các phác
đồ có sừ dụng liên tục Rifampicin 6 tháng [63] sõ làm gia lăng sự lây iruyền bệnh
lao nhất là lao kháng thuốc cho người tiếp xúc trong hộ gia đình, cho cộng đồng, lại
các cơ sở y le, đặc biệt là lây truyền cho nhùng bệnh nhân không nhiễm H1V |36|.
Bệnh viện Nhân Ái thuộc Sờ Y te Thành phố Hồ Chí Minh(TP.HCM), đóng trên
địa bàn xả Phú Văn, huyện Bù Gia Mập, linh Bình Phước. Đây là bệnh viện chăm
sóc, điều trị cho bệnh nhân AIDS giai đoạn cuối sống trên địa bàn TP.HCM và hai
địa phương của linh Bình Phước (thị xả Phước Long và huyện Bù Gia Mập). Với chỉ
liêu là 300 giường bệnh, mỗi năm bệnh viện liếp nhận hơn 800 lượt bệnh nhân nhập
viện điều trị nội irú và số bệnh nhân lao/HIV chiếm hem 40%. Tỉ lệ lứ vong tăng
nhanh từ 23.9% năm 2008 đến 34.3% năm 2009. Bệnh lý tứ vong do lao chiếm
48.4%, trong đó lao tái pháưrnv hơn 50% |17|. Đo đó một kháo sát chi tiết về đặc
điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng lao tái phất trên bệnh nhân H1V tại đây là một
sự cần ihiếl nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Dặc diem dịch tễ, lâm sàng, cận
lâm sàng lao tái phát trên bệnh nhân HIV tại Bệnh viện Nhân Ái, từ năm 2010 đen
năm 2014”. Với các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi nghiên cứu:
1.
Dặc điềm dịch te, lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân gây lao lái
phát trên bệnh nhân nhiem HIV tại Bệnh viện Nhân Ái từ năm 2010 đến năm
2014 là gì?
2.
Các yếu tố liên quan đen lao tái phát trên bệnh nhân nhiễm H1V lại
Bệnh viện Nhân Ái từ năm 2010 đến năm 2014 là gì ?
MỤC TIÊU NGHIÊN cúu
Mục tiêu tổng quát
Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và một số ycu lố liên quan
đến lao tái phát trên bệnh nhân H1V từ năm 2010 đốn năm 2014 tại Bênh viện
Nhân Ái.
Mục tiêu cụ thể
1. Mô tà đặc điềm dịch tề, lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân gây bệnh lao
tái phát trên bệnh nhân H1V.
2. Xác định một số yếu lổ liên quan đốn lao lái phái trên bệnh nhân nhiễm
H1V.
CHƯƠNG 1. TỎNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. So- lược về bệnh lao
1.1.1. Một số khái niệm về lao
Bệnh lao tồn tại cùng loài người hơn sáu ngàn năm. Trôn thế giới, không một
quốc gia nào, một dân tộc nào mà không có người bị nhiêm vi khuẩn lao, bị mắc
bệnh lao và chết vì lao. Bác sỉ Robert Kock đả lìm ra vi khuẩn Mycobacterium
tuberculosis vào ngày 24/3/1882 và thuốc lao đầu lien là Streplomycine cùng được
tìm ra lừ 1944. Nhưng sau 129 năm lìm ra vi khuần lao và 67 năm lìm ra thuốc trị
lao, lao vần là bệnh gây chết người nhiều nhất hàng năm lại các nước đang phát
triền. Năm 2009, trên toàn the giới ước tính có khoảng 9,4 triệu người mắc lao,
5.780.714 người bệnh lao mới hay tái phát (trong đó sổ lao phổi có phct đàm dương
là 57%) và khoáng 1,3 triệu người chết vì bệnh lao. 'l ại Việt Nam, trong năm 2009
ước tính có khoảng 180.000 người mắc lao, 95.036 người bệnh lao mới hay lái phát
(trong đó số lao phổi có phết đàm dương là 73%) và khoảng 32.000 người chết vì
bệnh lao. Người nhiễm HIV có nguy cơ phát triển bệnh lao cao gấp 50 lần so với
người không nhiễm. Bệnh lao là "sát thù” hàng đầu gây lừ vong ở người nhiem H1V.
Năm 2009, lần suất H1V dương tính trong số những người mắc lao trên loàn thế giới
là 12%, lại Việt Nam là 4,2%. Bệnh lao có thể gặp ở 50% người nhiễm H1V. Ớ một
vài nơi tại Châu Phi, 75% bệnh nhân lao bị nhiern H1V và lừ 1990, H1V được xem
là nguyên nhân chính làm gia tăng số người mắc lao lại lục địa này. Bệnh lao có thề
gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể, trong đó lao phổi là the lao phổ biến nhất và là
nguồn lây chính cho người xung quanh. Nhiễm H1V làm thay đồi lần suất các cơ
quan trong cơ thề bị tổn thương lao 1271.
1.1.2. Tình hình hênh lao trên thế giói và Việt Nam
Theo báo cáo cùa WHO tại Việt Nam năm 2013 thì khoảng 1/3 dân số thế giới bị
nhiễm lao; 12 triệu người hiện mắc lao; 8.6 triệu người mới mắc lao; 13% sổ mắc lao
có đồng nhiễm H1V; 1,3 triệu người tử vong do lao. Lao là nguyên nhân gây tử vong
đứng hàng thứ 2 trong các bệnh nhiễm trùng.
'lình hình dịch tễ lao kháng thuốc thời điểm này (2013) đang có dicn biến phức lạp
và đã xuất hiện ờ hầu hết các quốc gia. Việt Nam đứng hàng thứ 12 trong số 22quốc
gia có gánh nặng bênh lao cao nhất thế giới. Hàng năm, Việt Nam có khoáng
130.000 người mắc lao mới, 170.000 người mắc lao lưu hành, khoảng 3.500 người
mắc lao đa kháng thuốc và đặc biệt có đen 18.000 người từ vong do bệnh lao |5|.
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu đáng ke trong công tác chống lao. Tuy nhiên
trong thời gian qua, bệnh lao vần đang tiếp tục là một trong các vấn đề sức khoê
cộng đồng chính trên toàn the giới. WHO ước lính năm 2015 Iren toàn ihế giới có
khoáng 10,4 triệu bệnh nhân lao mới; 11 % bệnh nhân lao mới có đồng nhiễm HIV
11031.
Bệnh lao là nguyên nhân gây từ vong đứng hàng thứ lư irong các bệnh nhiễm
irùng |431 với khoảng 1,4 triệu người lử vong do lao và thêm 0,4 triệu người lừ vong
do lao lừ nhóm nhiễm HIV trong năm 2015 [103]. Tình hình dịch tễ lao kháng ihuốc
đang có diễn biến phức tạp và đã xuất hiện ở hầu hết các quốc gia. Năm 2015, trên
loàn thế giới, ước tính tỷ lệ mắc lao đa kháng thuốc trong số bệnh nhân lao mới là
3,9%, trong số những bệnh nhân có tiền sừ điều trị lao là 21% (tại Việt Nam, tỳ lệ
này theo thứ tự là 4,1% và 25%). 9,5% trường hợp lao đa kháng thuốc là lao siêu
kháng thuốc. Việt Nam là nước có gánh nặng bệnh lao cao. đứng thứ 14 trong 30
nước có số người bệnh lao cao nhất ưên the giới, đứng thứ 11 trong số 30 nước có
gánh nặng bệnh lao đa kháng thuốc cao nhất thế giói 11031.
Trong năm 2016, tại TP.HCM, tồng số bệnh nhân lao mới là 14.316 người, tổng
số bệnh nhân có tiền sử điều trị lao là 2.446 người. Như vậy, theo tỷ lệ ưóc tính như
trên, sổ bệnh nhân lao đa kháng thuốc ờ nhóm bệnh nhân lao mới tại TP.HCM ước
lính là 587 trưởng hợp (14.316 X 4,1%), ở nhóm bệnh nhân có liền sứ điều trị lao
ước tính là 611 trường hựp (2.446 X 25%); số bệnh nhân lao siêu kháng thuốc ước
lính là 114 người (1.198 trường hợp lao đa kháng thuốc X 9,5%).
Sự bùng phát lao đa kháng thuốc phần lớn liên quan đến nhóm người nhiễm H1V,
khả năng chẩn đoán và điều trị sớm, quân lý bệnh nhân, phác đồ điều trị hữu hiệu và
sự lây nhiềrn trong các cơ sở y te |84|.
Chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị bệnh lao đa kháng thuốc sỗ gia tảng nguồn
lây, kéo dài thòi gian lây nhiễm và làm gia lăng nguy cơ lây nhiỗm chéo trong các cơ
sở y té và trong cộng đồng |3|.
1.1.3 Theo tổ chức Y tế thế giói 10 sự kiện về bệnh Lao hiện nay[110]:
Vào năm 2015, đa có khoảng 10,4 triệu ca bệnh lao mới trên toàn the giới. Sáu
quốc gia chiếm 60% tổng số, với Ấn Độ dẫn đầu về số lượng, tiếp theo là Indonesia,
Trung Quốc, Nigeria, Pakistan và Nam Phi. Nhưng bệnh lao có thể được chừa khối
và có thể ngăn ngừa.
Tổng cộng 1,8 triệu người đă chết vì bệnh lao vào năm 2015 (bao gồm 0,4 triệu
người nhiễm HlV).Bệnh lao là 1 ưong 10 nguyên nhân lử vong hàng đầu trên thế
giới vào năm 2015, xếp hạng cao hơn H1V và sốt rét.
Vào năm 2015, 1 triệu trỏ em bị bệnh lao và 210.000 trê em (trong đó có 40.000
H1V) đả chết vì bệnh lao. Bệnh lao ở trê em thưởng bị các nhà cung cấp dịch vụ
chăm sóc y tế bò qua vì nó có thể khó chẩn đoán và điều trị.
Lao là kè giết người hàng đầu cùa nhùng người đang sống chung với H1V.
Khoảng 35% số ca lử vong trong số những người nhiễm H1V là do bệnh lao.
Năm 2015, tỷ lệ những bệnh nhân HiV dương tính đả được điều trị ARV nhiễm lao
là 78%.
Trên toàn the giới, số người mấc bệnh lao đang giám và số ca tử vong do lao giảm
22% trong giai đoạn 2000 đen 2015. Ke lừ năm 2010, tỷ lệ tứ vong nhanh nhất ở khu
vực Dông Dịa Trung Hải và châu Âu (6,5% và 6,2%/năm), và chậm nhất ở khu vực
châu Phi (2,2%/năm).
Vào năm 2015, 30 quốc gia có tỳ lệ mắc lao cao lao chiếm khoảng 87% số trường
hợp lao mới. Bệnh lao xảy ra ờ mọi nơi trên the giới, nhưng phần lớn là ở Châu Á
(61 %) và ở Châu Phi (26%).
Ước tính khoảng 480.000 người đã phát triển bệnh lao đa kháng (MDR- TB) vào
năm 2015. Trong một số trường hợp, một dạng bệnh lao kháng đa thuốc thậm chí
còn nghiêm trọng hơn có the phát triển khi điều trị kém. Lao siêu kháng thuốc
(XDR-TB) là một dạng bệnh lao đáp ứng được thậm chí còn nhiều loại thuốc sằn có.
Diều trị lao đã cứu sống được 49 triệu người trên loàn cẩu trong khoảng từ năm
2000 đen năm 2015, nhưng những hạn che về chẩn đoán và điều trị vẩn còn tồn tại.
Tỳ lệ thành công điều trị cho người bị lao là 83% vào năm 2014.
Trong số 10,4 triệu trường hợp mới phảt hiện, chi có 6,1 triệu đả được phát hiện
và thông báo vào năm 2015, dẫn đến khoáng 4,3 triệu trường họp bị bó qua. Tỷ lệ cắt
giàm lao loàn cẩu vần ớ mức 1,5% từ năm 2014 đen năm 2015 và cần phải tăng lốc
lẽn 4-5% vào năm 2020 để đạt được cột mốc "Chien lược Phòng chống Lao" đầu
tiên.
Dối với chăm sóc và dự phòng lao, các khoản đầu lư ờ các quốc gia có thu nhập
thấp và trung bình giảm gần 2 tỷ đô la Mỹ so với mức 8,3 tỳ đô la Mỹ cần thiết vào
năm 2016. Mức này sỗ lăng lên vào năm 2020 nếu mức tài trợ hiện lại không lăng
lên.
1.2. So lược về HTV/AIDS
1.2.1. Khái niệm về HIV/A1DS
HỈV/AIDS: Hội chứng suy giảm miền dịch mắc phải hay bệnh liệi kháng (tê liệt
khả năng đề kháng) là một bệnh cũa hệ miền dịch, gây ra do bị nhiễm virus suy giảm
mien dịch ờ người nhiễm HI V|61ị.
Có hai chùng HỈV là HIV-1 (bắt nguồn từ tinh tinh) và H1V- 2 (bất nguồn từ một
loài khì nhỏ ờ châu Phi có ten Sooty Mangabey). H1V-1 có khả năng lây truyền cao
và trên phạm vi toàn cầu 112|.
Khi các virus xâm nhập vào cơ thể, phân lử gpl20 cùa H1V có ái lính gán rấl cao
với phân tử T-CD4+ có trên be mặl te bào Lympho T (T-CD 4+), đại thực bào, tế bào
thần kinh đuôi gai. Sau khi gắn vào tế bào chủ, HiV xuyên qua màng le bào, xâm
nhập và phát triển trong te bào vật chù. Te bào nhiễm H1V có thể lây nhiễm cho các
te bào lành bàng cách:HIV được giải phóng ra tiếp tực xâm nhập vào 10 bào lành,
các phân lử gp!20 được lổng hợp trong le bào bị nhiễm di chuyển ra bề mặt và dính
vào phân tử T-CDZ trên bề mặt te bào lành.Khi HIV nhập vào tế bào thì các Enzym
trong phức hợp nucleoprotein trờ nên hoạt động và bắt đầu chu trình tái tạo virus với
hai giai đoạn: tạo provirus và nhân lên trong te bào bị nhiểm. Provinis có thể ở dạng
liềm ẩn nhiều tháng nhiều năm gây lình trạng mắc bệnh tiềm tàng |30|.
Đo ái tính đặc hiệu của H1V với phân tửT-CD 4+ cũa tế bàoT-CD4+, tế bào đóng
vai trò chủ chốt cùa quá trình đáp ứng mien dịch, làm ly giải hoặc bất hoạt chức năng
cùa tế bào này dẫn đến suy giảm lất cả các loại đáp ứng miễn dịch.Do T-CD 4+ giám
về số lượng và chất lượng, các cylokin cùaT-CD 4+ bị thiếu hụt làm giảm khá năng hỗ
trợ hoạt hóa đối với các tế bào Lympho T khác, té bào Lympho B và các đại thực
bào, bàn thân đại thực bào thưởng xuyên bị nhiem H1V, cũng giảm khả năng hóa
ứng động, giảm tiết 1L1, giâm khả năng trình diễn kháng nguyên HIV và giảm khả
năng tiêu diệt virus. Kết quả là suy giảm cá miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể
149|.
H1V lây truyền chũ yếu quaquan hệ tình dục không an toàn (bao gồm cả quan hệ
tình dục qua đường hậu môn và đường miệng), qua đường máu (bao gồm truyền máu
không an loàn, dùng chung kim tiêm), và từ mẹ sang con (bao gồm lây truyền qua
nhau thai, lây truyền chu sinh và sửa me) 1991.
Việc lây truyền virus từ mẹ sang con có the xảy ra trongtử cungỌrong thời kỳ
mang thai), trong quá trình chuyển dạ (sinh con), hoặc thông qua việc cho con bú.
Trong Lrường hợp không điều trị, tỳ lệ lây truyền giữa mẹ và con len đến khoảng
25% [351.
1.22. Diễn biến HIV/AIDS trên thế giói
Ke từ ca nhiễm HIV được phát hiện đầu Liên lại Mỹ từ năm 1981, cho đến nay
loài người đã trài qua 36 năm đối phó với một đại dịch quy mô lớn, phức tạp, lính
đen cuối năm 2009, có 33,3 triệu người đang bị nhiêm HlV,tỳ lệ người nhiem HIV
trong nhóm tuồi 15-49 là 0,8%. Riêng năm 2009 ước tính có 2,6 triệu người nhiễm
mới HIV và 1,8 triệu người lừ vong do AIDS. So sánh với năm 1999, số người
nhiềrn mới HIV đả giâm 21%. Báo cáo UNAlDScùng ghi nhận lính cuối năm 2009
đã có 33 nước có số ca nhiễm mới giảm, trong đó 22 nước khu vực cận Saharan,
Châu Phi. Tuy nhiên hiện vần còn 7 nước tỳ lệ nhiễm mởi lăng trên 25% khi so sánh
giữa năm 1999 và 2009.
Tại châu Á, ước lính có khoảng 4,9 triệu người đang bị nhiễm H1V trong năm
2009. Hầu hết dịch lại các quốc gia đả có dấu hiệu chững lại. Không có quốc gia nào
trong khu vực có dịch toàn thể. Thái Lan là nước duy nhất trong khu vực có tỳ lệ
hiện nhiễm gần 1 % và xét một cách tống thổ tại nước này cũng có dấu hiệu chừng
lại. Tỳ lệ hiện nhiem H1V trong số người trường thành là 1,3% trong năm 2009, và
tỷ lệ nhiễm mới đã giảm xuống còn 0,1 %'.
Tại Campuchia, tỷ lệ hiện nhiễm ở người trường thành giảm xuống còn 0,5%
trong năm 2009, giảm lừ 1,2% trong năm 2001. Song tỳ lệ hiện nhiễm H1V lại đang
gia lăng ở những quốc gia vốn có lỷ lệ hiện nhiễm thấp như Bangladesh, Pakistan
(nơi tiêm chích ma túy là hình thái lây truyền H1V chính) và Philippin. về hình thái
nhiễm mới H1V ở châu Á, năm 2009 có 360.000 người mới nhiễm HIV, thấp hom
20% so với 450.000 người năm 2001. Tỷ lệ nhiễm mới giảm hơn 25% tại các nước
Ản Độ, Nepal và Thái Lan trong các năm từ 2001 đen 2009. Dịch cũng chững lại tại
Malaysia và Sri Lanka trong khoảng thời gian này. Tỳ lệ nhiềm mới tăng 25% ờ
Bangladesh và Philippin từ 2001 đen 2009 dù dịch tại các nước này vẫn ở mức thấp.
Hình thái lây truyền H1V tại châu Á vẫn chủ yếu tập trung ờ nhóm người nghiện
chích ma túy (NCMT), phụ nữ bán dâm (PNBĐ), và nam quan hệ Lình dục đồng
giới (MSM). Các hình thái nhiễm mới có thể rẩt khác nhau lại nhừng quốc gia rộng
lớn như Ắn Độ. Khoảng 90% số người nhiễm mới HIV tại Ấn Độ được cho là đả lây
nhiễm từ việc quan hệ lình dục không an loàn, song việc thường xuyên có 2 hoặc
hơn 2 người sử dụng chung bơm kim tiêm mới là hình thái lây truyền H1V chính lại
các bang Đông bắc cúa quốc gia này |4|. Trong năm 2012, thế giới có trên 35 triệu
người nhiễm H1V hiện còn sống và khoảng 39 triệu người đã tứ vong do AIDS |6|.
- Xem thêm -