Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật địa vị pháp lý của ngân hàng nhà nước việt nam theo luật ngân hàng nhà nước việt...

Tài liệu địa vị pháp lý của ngân hàng nhà nước việt nam theo luật ngân hàng nhà nước việt nam 2010

.DOC
37
110
102

Mô tả:

Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................2 CHƯƠNG I: SỰ RA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NHNNVN.................3 1. Mục đích ra đời của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:............................................3 2. Tóm tắt quá trình phát triển:....................................................................................3 a. Thời kỳ 1951 - 1954....................................................................................................5 b. Thời kỳ 1955 - 1975...................................................................................................5 c. Thời kỳ 1975 - 1985.....................................................................................................5 d. Thời kỳ 1986 đến nay.................................................................................................5 3. Văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của ngân hàng nhà nước Việt Nam.....7 CHƯƠNG II: VỊ TRÍ PHÁP LÝ, TƯ CÁCH PHÁP NHÂN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NHNNVN......................................................................................9 1) Vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:................................................9 2) Tư cách pháp nhân:..................................................................................................12 3) Chức năng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam....................................................13 4) Nhiệm vụ và quyền hạn............................................................................................14 5) Nhận xét chung:........................................................................................................17 CHƯƠNG III: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA NHNNVN.............................................19 1. Hoạt động của NHNN..............................................................................................19 a. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.................................................................19 b. Phát hành tiền.......................................................................................................20 c. Hoạt động tín dụng...............................................................................................20 2. Đối với việc hoạch định và thực thi Chính sách tiền tệ.........................................21 3. Quản lý ngoại hối và hoạt động ngoại hối..............................................................22 4. Hoạt động thông tin báo cáo....................................................................................23 5. Các hoạt động khác..................................................................................................24 a) Tài chính, hạch toán, kế toán và báo cáo của ngân hàng nhà nước................24 b) Thanh tra ngân hàng, tổng kiểm tra của ngân hàng nhà nước........................25 CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NHNNVN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY............................................................................................................................27 1. Thực trạng hoạt động của NHNN...........................................................................27 2. Tính độc lập của NHTW..........................................................................................28 3. Các tiêu chí hoàn thiện NHNN................................................................................30 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................33  Văn bản pháp luật................................................................................................33  Giáo trình-Bài báo khoa học...............................................................................34  Đường link trang web...........................................................................................35 1 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. T LỜI MỞ ĐẦU rong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hệ thống ngân hàng chiếm một vai trò quan trọng, quyết định và chi phối các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Sự hình thành của tiền tệ đã làm cho quá trình trao đổi hàng hóa thuận lợi và dễ dàng hơn rất nhiều giữa những người cùng khu vực địa lý, cùng một quốc gia cũng như giữa các quốc gia với nhau. Kèm theo đó là sự xuất hiện của những thương gia chuyên kinh doanh những dịch vụ trung gian, giữ tiền, cho vay,… Đó là những hình thức sơ khai của ngân hàng hiện nay. Từ đây các quốc gia trên thế giới đã xây dựng, hình thành nên hệ thống ngân hàng riêng cho quốc gia mình và phát triển đến ngày nay. Việt Nam cũng không ngoại lệ, sau khi miền Bắc giành được độc lập thì nước ta đã manh nha hình thành nên ngân hàng riêng của Việt Nam. Đến năm 1951, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh kí quyết kịnh thành lập thông qua sắc lệnh 15/SL. Sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam là một bước ngoặt lịch sử, là kết quả nối tiếp của quá trình đấu tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước phát triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta. Từ đó đến nay, gắn liền với sự phát triển của từng thời kỳ cách mạng, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (từ tháng 1/1960 đến nay là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) đã từng bước lớn mạnh và phát triển, góp phần quan trọng vào việc xây dựng, củng cố, hoàn thiện thể chế tiền tệ, tín dụng và hệ thống ngân hàng Việt Nam, phục vụ tích cực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phần trình bày của nhóm trong bộ môn Luật Ngân hàng,chúng em bàn về vấn đề: “Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam 2010”. Qua bài tiểu luận nhỏ này, chúng em không có tham vọng đi đến tất cả các vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy, hoạt động hay chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN)theo quy định của pháp luật mà chỉ đề cập đến một vài khía cạnh nổi bật. Trong tương lai, khi có đầy đủ kiến thức và thời gian, nhóm sẽ nghiên cứu sâu hơn về đề tài này. 2 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. CHƯƠNG I: SỰ RA ĐỜI VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA NHNNVN. 1. Mục đích ra đời của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Trước Cách mạng tháng 8 năm 1945, Việt Nam là một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến dưới sự thống trị của thực dân Pháp. Từ thời này hệ thống tín dụng, tiền tệ ngân hàng cũng đã được thiết lập và hoạt động. tuy nhiên, hệ thống ngân hàng này chủ yếu phục vụ cho chính sách thuộc địa của thực dân Pháp ở VN. Trong suốt thời kì thuộc đị, sự hình thành và phát triển của hệ thống tiền tệ, tín dụng đều do Chính phủ Pháp sắp đặt, bảo hộ thông qua Ngân hàng Đông Dương. Sau CMTT, một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của chính quyền cách mạng là phải từng bước xây dựng nền tiền tệ độc lâp, tự chủ, là công cụ của chính quyền để quản lí tiền tệ, xây dựng, abor vệ đất nước. Chính vì vậyngày 6 tháng 5 năm 1952, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với các nhiệm vụ chủ yếu là: Quản lí việc phát hành giấy bạc và tổ chức lưu thông tiền twj, quản lý Kho Bạc nhà nước, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch. Sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia VN (sau này được biết đến dưới tên Ngân hàng Nhà nước VN) là một bước ngoặc lịch sử, là kết quả nối tiếp của quá trình đấu tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước phát triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta. Nó thể hiện vai trò quản lý, lãnh đạo của nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng. 2. Tóm tắt quá trình phát triển: Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của từng thời kỳ cách mạng, qua trình đấu tranh giành độc lập và công cuộc xây dựng Đất nước. Trước cách mạng tháng 8 năm 1945 Việt Nam là một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến dưới sự thống trị của thực dân Pháp. Hệ thống tiền tệ, tín dụng ngân hàng được thiết lập và bảo hộ bởi thực dân Pháp thông qua Ngân hàng Đông Dương. Ngân hàng Đông Dương vừa đóng vai trò là ngân hàng Trung ương trên toàn cõi Đông Dương (Việt Nam, Lào, Campuchia), vừa là ngân hàng thương mại. Ngân hàng này là công cụ phục vụ đắc lực chính sách thuộc địa của chính phủ Pháp và làm giàu cho tư bản Pháp. Vì thế, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công cuộc xây dựng đất nước sau Cách mạng 3 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. Tháng 8 là từng bước xây dựng hệ thống tiền tệ và ngân hàng độc lập, tự chủ. Bước sang năm 1950, công cuộc kháng chiến chống Pháp đã có những bước tiến đáng kể, với những chiến thắng vang dội trên khắp các chiến trường và vùng giải phóng được mở rộng. Sự chuyển biến của cục diện cách mạng cũng đòi hỏi công tác kinh tế, tài chính phải được củng cố và phát triển theo yêu cầu, mục tiêu đề ra. Trên cơ sở chủ trương chính sách mới về tài chính - kinh tế mà Đại hội Đảng lần thứ II (tháng 2/1951) đã đề ra, ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam Ngân hàng của Nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á để thực hiện 5 nhiệm vụ cấp bách: Phát hành giấy bạc, quản lý Kho bạc, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch. Ngân hàng Quốc gia Việt Nam ra đời là kết quả nối tiếp của quá trình đấu tranh xây dựng hệ thống tiền tệ, tín dụng độc lập, tự chủ, đánh dấu bước phát triển mới, thay đổi về chất trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ở nước ta. Tại Thông tư số 20/VP - TH ngày 21/1/1960 của Tổng giám đốc Ngân hàng Quốc gia ký thừa uỷ quyền Thủ Tướng chính phủ, Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phù hợp với hiến pháp 1946 của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Những năm sau khi Miền Nam giải phóng 1975, việc tiếp quản Ngân hàng Quốc gia Việt Nam cộng hoà và các Ngân hàng tư bản tư nhân dưới chế độ Ngụy quyền Sài Gòn đã mở đầu cho quá trình nhất thể hoá hoạt động ngân hàng toàn quốc theo cơ chế hoạt động ngân hàng theo nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Tháng 7 năm 1976, đất nước được thống nhất về mọi phương diện, Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ra đời. Theo đó, Ngân hàng Quốc gia ở miền Nam được hợp nhất vào NHNN Việt Nam, tạo thành hệ thống Ngân hàng Nhà nước duy nhất của cả nước. Hệ thống tổ chức thống nhất của NHNN bao gồm: Ngân hàng Trung ương đặt trụ sở chính tại thủ đô Hà Nội, các Chi nhánh Ngân hàng tại các tỉnh, thành phố và các chi điếm ngân hàng cơ sở tại các huyện, quận trên phạm vi cả nước. Căn cứ vào những biến đổi quan trọng về tình hình và nhiệm vụ cách mạng cũng như về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quá trình phát triển của hệ thống Ngân hàng Việt Nam có thể được chia làm 4 thời kỳ như sau: a. Thời kỳ 1951 - 1954: Trong thời kỳ này, Ngân hàng quốc gia Việt Nam được thành lập và hoạt động độc lập tương đối trong hệ thống tài chính, thực hiện trọng trách đầu tiên theo chủ trương của Đảng và nhà nước là: Phát 4 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. hành giấy bạc ngân hàng, thu hồi giấy bạc tài chính; Thực hiện quản lý Kho bạc Nhà nước góp phần tăng thu, tiết kiệm chi, thống nhất quản lý thu chi ngân sách;Phát triển tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hoá, tăng cường lực lượng kinh tế quốc doanh và đấu tranh tiền tệ với địch. b. Thời kỳ 1955 - 1975: Đây là thời kỳ cả nước kháng chiến chống Mỹ, miền Bắc xây dựng và chiến đấu, vừa ra sức chi viện cho cách mạng giải phóng miền Nam; mọi hoạt động kinh tế xã hội phải chuyển hướng theo yêu cầu mới. Trong thời kỳ này, Ngân hàng Quốc gia đã thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau; - Củng cố thị trường tiền tệ, giữ cho tiền tệ ổn định, góp phần bình ổn vật giá, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc khôi phục kinh tế. - Phát triển công tác tín dụng nhằm phát triển sản xuất lương thực, đẩy mạnh khôi phục và phát triển nông, công, thương nghiệp, góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa Miền Bắc và giải phóng Miền Nam. c. Thời kỳ 1975 - 1985: Là giai đoạn 10 năm khôi phục kinh tế sau chiến tranh giải phóng và thống nhất nước nhà, là thời kỳ xây dựng hệ thống ngân hàng mới của chính quyền cách mạng; tiến hành thiết lập hệ thống ngân hàng thống nhất trong cả nước và thanh lý hệ thống ngân hàng của chế độ cũ ở miền Nam. Theo đó, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam của chính quyền Việt Nam cộng hoà (ở miền Nam) đã được quốc hữu hoá và sáp nhập vào hệ thống NHNNVN, cùng thực hiện nhiệm vụ thống nhất tiền tệ trong cả nước, phát hành các loại tiền mới của nước CHXHCN Việt Nam, thu hồi các loại tiền cũ ở cả hai miền Nam - Bắc vào năm 1978. Đến cuối những năm 80, hệ thống Ngân hàng Nhà nước về cơ bản vẫn hoạt động như là một công cụ ngân sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trường. Sự thay đổi về chất trong hoạt động của hệ thống ngân hàng - chuyển dần sang hoạt động theo cơ chế thị trường chỉ được bắt đầu khởi xướng từ cuối những năm 80, và kéo dài cho tới ngày nay. d. Thời kỳ 1986 đến nay: Từ năm 1986 đến nay đã diễn ra nhiều sự kiện quan trọng, đánh dấu sự chuyển biến căn bản của hệ thống Ngân hàng Việt Nam thể hiện qua một số "cột mốc" có tính đột phá sau đây: + Từ năm 1986 đến năm 1990: Thực hiện tách dần chức năng quản lý Nhà nước ra khỏi chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, chuyển hoạt động ngân hàng sang hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Cơ chế mới về hoạt động ngân hàng đã được hình thành và hoàn thiện dần - Tháng 5/1990, hai pháp lệnh Ngân hàng ra đời (Pháp lệnh NHNNVN và Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính ) đã chính thức chuyển cơ chế hoạt 5 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ mô hình một cấp sang mô hình hoạt động theo hai cấp. Trong đó lần đầu tiên đối tượng nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của mỗi cấp ngân hàng được luật phân biệt rạch ròi: + Ngân hàng Nhà nước thực thi nhiệm vụ Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng; Thực thi nhiệm vụ của một Ngân hàng Trung ương - là ngân hàng duy nhất được phát hành tiền; Là ngân hàng của các ngân hàng và là Ngân hàng của Nhà nước; NHTW là cơ quan tổ chức việc điều hành chính sách tiền tệ, lấy nhiệm vụ giữ ổn định giá trị đồng tiền làm mục tiêu chủ yếu và chi phối căn bản các chính sách điều hành cụ thể đối với hệ thống các ngân hàng cấp hai. + Cấp Ngân hàng kinh doanh thuộc lĩnh vực lưu thông tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và dịch vụ ngân hàng trong toàn nền kinh tế quốc dân do các Định chế tài chính Ngân hàng và phi ngân hàng thực hiện. Cùng với quá trình đổi mới cơ chế vận hành trong hệ thống ngân hàng là quá trình ra đời hàng loạt các ngân hàng chuyên doanh cấp hai với các loại hình sở hữu khác nhau. Gồm Ngân hàng thương mại quốc doanh, cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của ngân hàng nước ngoài, Hợp tác xã tín dụng, Qũy TDND, công ty tài chính... Trong thời gian này, bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn đã được thành lập gồm: 1) Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam; 2) Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam; 3) Ngân hàng Công thương Việt Nam; 4) Ngân hàng ngoại thương Việt Nam. + Từ năm 1991 đến nay: Thực hiện chủ trương đường lối chính sách của Đảng trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, hệ thống ngân hàng Việt Nam không ngừng đổi mới và lớn mạnh, đảm bảo thực hiện được trọng trách của mình trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế đất nước ở thiên niên kỷ mới. Những dấu ấn dưới đây liên quan trực tiếp và thúc đẩy quá trình đổi mới mạnh mẽ hoạt động Ngân hàng: Năm 1993: Bình thường hoá các mối quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế (IMF, WB, ADB) Năm 1995: Quốc hội thông qua nghị quyết bỏ thuế doanh thu đối với hoạt động ngân hàng; thành lập ngân hàng phục vụ người nghèo. Năm 1997: Quốc hội khoá X thông qua Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng (ngày 2/12/1997) và có hiệu lực thi hành từ 1/10/1998; Thành lập Ngân hàng phát triển Đồng bằng Sông cửu long (Quyết định số 769/TTg, ngày 18/9/1997). Năm 1999: Thành lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (ngày 9/11/1999). 6 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. Năm 2000: Cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các NHTMNN và cơ cấu lại tài chính và hoạt động của các NHTMCP. Năm 2002: Tự do hoá lãi suất cho vay VND của các tổ chức tín dụng Bước cuối cùng tự do hoá hoàn toàn lãi suất thị trường tín dụng ở cả đầu vào và đầu ra. Năm 2003: Tiến hành cơ cấu lại theo chiều sâu hoạt động phù hợp với chuẩn quốc tế đối với các Ngân hàng thương mại; Thành lập NHCSXH trên cơ sở Ngân hàng phục vụ người nghèo để tiến tới tách bạch tín dụng chính sách với tín dụng thương mại theo cơ chế thị trường; Tiến hành sửa bước 1 Luật NHNNVN. Năm 2008: Thực hiện cam kết khi gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã chính thức cấp phép thành lập 05 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, bao gồm: Ngân hàng ANZ Việt Nam, Ngân hàng Hong Leong Việt Nam, Ngân hàng Stardard Chartered Việt Nam, Ngân hàng HSBC Việt Nam, Ngân hàng Shinhan Việt Nam. 3. Văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của ngân hàng nhà nước Việt Nam  Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QHX ngày 12/12/1997.  Luật số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.  Luật các t ổ chức tín dụng số 07/1997/QHX ng ày 12/12/1997.  Luật số 20/2004/QH11 ngày 15/6/2004 về sửa đổi, bổ sung, một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng.  Luật các công cụ chuyển nhượng số 49/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005.  Pháp lệnh Ngoại hối của UBTVQH số 28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13/12/2005.  Nghị định 49/2000/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại.  Nghị định của Chính phủ số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.  Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. 7 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010.  Nghị định của Chính phủ số 79/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 về tổ chức và hoạt động của công ty tài chính.  Nghị định của chính phủ số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.  Nghị định của Chính phủ số 69/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.  Nghị định 22/2006/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.  Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm.  Nghị định của Chính phủ số 64/2001/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2001 về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.  Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 do Chính phủ ban hành quy định về hạn mức thanh toán bằng tiền mặt.  Nghị định số 202/2004/NĐ-CP ngày 10/12/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.  Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.  Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN sửa đổi Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.  Thông tư liên tịch 03/2001/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính về việc hướng dẫn việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ cho các tổ chức tín dụng.  Quyết định 30/2006/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cung ứng và sử dụng séc.  Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19/10/1999 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ Ngân hàng. 8 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. CHƯƠNG II: VỊ TRÍ PHÁP LÝ, TƯ CÁCH PHÁP NHÂN, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NHNNVN. 1) Vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Như đã đề cập ở phần trên về quá trình hình thành Ngân hàng nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Trung Ương). Tuy nhiên, không phải NHNN ở bất kì quốc gia nào trên thế giới đều có mô hình hoạt động, tổ chức cũng như địa vị pháp lí như nhau trong Bộ máy Nhà nước. Ở mỗi quốc gia, tùy thuộc vào nguồn gốc hình thành, chế độ chính trị mà ngân hàng trung ương được tổ chức và hoạt động theo những mô hình riêng biệt. Nếu căn cứ vào tính độc lập với Bộ máy nhà nước thì chúng ta có thể chia làm hai loại:  Ngân hàng Trung Ương độc lập với chính phủ: là Ngân hàng Trung Ương không nằm trong cơ cấu bộ máy nhà nước, không chịu sự lãnh đạo, điều hành của chính phủ. Ở đây Ngân hàng tồn tại dưới hình thức cổ phần, nhiều cá nhân hay tổ chức là cổ đông của nó. Mô hình này được áp dụng nhiều ở các quốc gia như Hoa Kỳ, Hungari, nhiều nước ở châu Âu,…  Ngân hàng Trung Ương thuộc chính phủ: là Ngân hàng Trung Ương nằm trong cơ cấu bộ máy chính phủ, chịu sự lãnh đạo, điều hành của chính phủ. Mô hình ngân hàng này đã và đang được áp dụng ở các quốc gia như Trung Quốc, Malaysia và Việt Nam,… Hiện nay, vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNNVN) đã được quy định rõ trong Luật NHNN 2010, tại khoản 2 điều 2 có nêu rõ “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.” Như vậy, luật đã xác định cụ thể vị trí pháp lý của NHNNVN là một trong 4 cơ quan ngang Bộ, trực thuộc chính phủ và chịu sự quản lí của chính phủ. Tuy nhiên, khi mới thành lập cho đến thời điểm trước khi luật NHNN 2010 ra đời, vị trí pháp lý của nó không được xác định rõ là một “cơ quan ngang Bộ”, mà chỉ được hiểu ngầm theo ý của nhà làm luật. Tháng 9/1945 nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời nhưng mãi đến năm 1951 thì Ngân hàng đầu tiên của nước ta mới được thành lập theo sắc lệnh 15/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Sắc lệnh này không trực tiếp quy định vị trí pháp lý của Ngân hàng quốc gia nhưng có đề cập đến việc Tổng giám đốc là người lãnh đạo ngân hàng quốc gia có danh vị ngang với Bộ trưởng, qua đó ta có thể hiểu Ngân hàng quốc gia được xem như là một cơ quan ngang với Bộ. lúc này, sắc lệnh 16/SL bổ nhiệm ông Nguyễn Lương Bằng và ông Lê Viết Lượng làm Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc ngân hàng quốc gia Việt Nam. 9 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. Những quy định về vị trí pháp lí của Ngân hàng quốc gia Việt Nam (nay là ngân hàng nhà nước Việt Nam) trong sắc lệnh 15 là không cụ thể, rõ ràng. Chính vì vậy, trong quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật, vị trí pháp lí của ngân hàng nhà nước ngày càng được xác định cụ thể. Trải qua một thời gian hoạt động, ngân hàng quốc gia Việt Nam đã có những vai trò nhất định trong việc quản lí tiền tệ, việc cân đối thu chi trong hoàn cảnh đất nước còn gặp nhiều khó khăn. Nhằm đấp ứng việc thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), ngày 26/10/1961 Hội đồng chính phủ đã ban hành Nghị định 171/CP quy định về tổ chức và hoạt động ngân hàng, đổi tên ngân hàng quốc gia thành ngân hàng nhà nước Việt Nam. So với sắc lệnh 15 thì ở Nghị định này vị trí pháp lí của NHNNVN được quy đinh rõ ràng hơn. “Ngân hàng Nhà nước là cơ quan của Hội đồng chính phủ.” Lúc này, vị trí pháp lí của NHNN đã được xác định là thuộc chính phủ, chịu sự quản lí của chính phủ. Hơn nữa, Nghị định này cũng quy định chức năng, nhiệm vụ của NHNN là quản lí các xí nghiệp quốc doanh, phục vụ cho hoạt động của mậu dịch quốc doanh. Như vậy, nó có thẩm quyền quản lí nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức kinh tế, các xí nghiệp. Tiếp theo đó, Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 16/6/1977 đã quy định cơ cấu tổ chức và bộ máy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. NHNNVN lúc này được quy định là cơ quan ngang bộ thuộc Hội đồng chính phủ. Nó có trách nhiệm thống nhất quản lí công tác phát hành tiền, quản lí tiền mặt và điều hòa lưu thông tiền tệ, quản lí tín dụng, thanh toán trong ngoài nước, quản lý ngoại hố, quỹ Ngân sách Nhà nước. Thời kì này, NHNNVN với vị trí pháp lí vừa là cơ quan của Chính phủ, vừa có tư cách Ngân hàng Trung Ương vừa là Ngân hàng trung gian. Ngày 09/10/1987 Chính phủ ra quyết định số 172 quy định chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo đó, NHNNVN là cơ quan trong bộ máy quản lí Nhà nước, là một tổ chức hạch toán kinh tế chuyên ngành, thực hiện hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, là hệ thống Ngân hàng cấp một. Ngày 26/3/1988 Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 53/HĐBT về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà nước VN và chuyển sang hệ thống Ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lí Nhà nước về tiền tệ và đóng vai trò Ngân hàng của các Ngân hàng. Ngày 23/5/1990 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước và pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính được ban hành. Trong đó xác định 10 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. rõ Ngân hàng Nhà nước VN là cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng và là cơ quan duy nhất phát hành tiền. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lí Nhà nước và là Ngân hàng trung ương của các Ngân hàng. Ngày 12/12/1997 luật Ngân hàng Nhà nước và luật các Tổ chức tín dụng ra đời. Khẳng định địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “là cơ quan của chính phủ và là Ngân hàng trung ương của nước cộng hòa XHCN Việt Nam” (khoản 1, điều 1 luật NHNNVN 1997, sửa đổi bổ sung 2003). Tuy nhiên, mới đây quốc hội đẫ ban hành luật NHNN 2010 nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều của luật NHNNVN 2003. Theo đó, tại khoản 1 điều 2, luật NHNNVN 2010 quy định “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Như vậy nếu như ở luật NHNNVN 2003 chỉ quy định NHNN là “cơ quan của chính phủ”, nằm trong chính phủ, chịu sự quản lí của chính phủ nhưng lại không xác định rõ vị trí pháp lí của nó. Nó có thể được hiểu là một cơ quan trực thuộc một Bộ nào đó, dưới quyền của Bộ đó (Ví dụ Bộ tài chính chẳng hạn). Do đó quyền hạn, chức năng của NHNN vì thế cũng bị hạn chế. Chính vì vậy mà mới đây, quốc hội đã thông qua dự thảo sửa đổi luật NHNNVN 2003, ban hành Luật NHNN 2010 (có hiệu lực từ 1/1/2011).Về địa vị pháp lý của NHNNVN vẫn giữ nguyên như thể hiện trong Luật NHNNVN 1997 (sửa đổi bổ sung 2003), tức là nó vẫn là cơ quan thuộc chính phủ, để phù hợp với thể chế chính trị và hiến pháp 1992 của nước cộng hòa XHCNVN. Tuy nhiên, cách thiết kế trong Luật NHNN 2010 đã thể hiện rõ hơn vị trí của Ngân hàng Nhà nước là cơ quan ngang bộ của Chính phủ. Đồng thời xác định rõ chức năng, nhiệm cụ của Ngân hàng Nhà nước với tư cách là Ngân hàng trung ương của nước cộng hòa XHCNVN, thực hiện các chức năng quản lí Nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng (điều 2, luật NHNNVN 2010). Qua đó, khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa hai chức năng quan trọng của một Ngân hàng Trung ương: Thực thi chính sách tiền tệ và giám sát an toàn hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng. (điều 3, luật NHNNVN 2010). Việc thay đổi trên nhằm xây dựng Ngân hàng Nhà nước trở thành Ngân hàng trung ương hiện đại, có tính tự chủ và tính độc lập cao. Đây là định hướng lớn của Đảng và Nhà nước, nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập và phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tuy nhiên, đây là một việc lớn cần có bước đi thích hợp và đòi hỏi phải có một quá trình chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho hoạt động của một ngân hàng trung ương hiện đại.Việc hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế của thế giới đòi hỏi Việt Nam phải tận dụng mọi nguồn lực, đồng thời cần nâng cao năng lực quản lí của các cơ quan Nhà nước nới chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng. Cần tăng cường tính chủ động và trách nhiệm của NHNN trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia vừa bảo đảm sự linh hoạt trong điều hành chính 11 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. sách tiền tệ quốc gia, vừa đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống chính sách kinh tế, tài chính cảu quốc gia. Không thể quá phụ thuộc vào quốc hội hay chính phủ. Vì vậy, quy định vị trí pháp lí của Ngân hàng Nhà nước là cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ thực hiện chức năng ngân hàng trung ương là phù hợp với thể chế chính trị, kinh tế-xã hội của Việt Nam hiện nay và mức độ hội nhập của nền kinh tế cũng như nguồn nhân lực của NHNN. 2) Tư cách pháp nhân: Để xác định tư cách pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chứng ta căn cứ trên 4 đặc trưng chung theo quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự 2005, nếu không đảm bảo 4 đặc trưng đó thì xem như không có tư cách pháp nhân.  Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước do Nhà nước thành lập theo sắc lệnh 15/SL. Như vậy xét về đặc trưng này thì Ngân hàng Nhà nước VN được thành lập hợp pháp.  Thứ hai, NHNN có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Từ khi thành lập đến nay, cơ cấu tổ chức của NHNN có sự thay đổi qua các thời kì:  Giai đoạn từ 1951-1987: hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mô hình một cấp. Theo đó, NHNN là hệ thống tổ chức thống nhất, toàn ngành, là một pháp nhân duy nhất.  Giai đoạn thí điểm cải cách hệ thống ngân hàng (1987-1990): Nhà nước cải cách hệ thống ngân hàng từ một cấp chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp.  Giai đoạn sau 1990: Hệ thống ngân hàng hai cấp, NH được tổ chức thành hệ thống tập trung, thống nhất có cơ cấu chặt chẽ.  Thứ ba, NHNN có vốn pháp định thuộc sở hưu nhà nước, được nhà nước giao vốn, tài sản để hoạt động. Theo quy định tại điều 42 Luật NHNNVN 2010 quy định “Vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước do ngân sách nhà nước cấp. Mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.” Ngoài vốn pháp định, NHNN còn được giao các loại tài sản khác và được lập quỹ từ chênh lệch thu chi nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.  Thứ tư, NHNN nhân danh chính mình tham gia vào các quan hệ pháp luật. ÄChính vì hội tụ đầy đủ 4 đặc trưng được quy đinh tại điể 94 Bộ luật dân sự nên ta có thể khẳng định: NHNNVN có tư cách pháp nhân. 3) Chức năng của Ngân hàng nhà nước Việt Nam Theo khoản 2 điều 1 Luật NHNN 2003: 12 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. “Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng; là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.” Theo khoản 3 điều 2 Luật NHNN 2010: “Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối (sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng); thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.” Nhìn chung các qui định của luật NHNNVN 2003 và luật NHNNVN 2010 đều đã xác định rõ các chức năng của Ngân hàng Nhà nước với tư cách là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cũng như thực hiện các chức năng về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Qua đó khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa hai chức năng quan trọng của một Ngân hàng Trung ương. Cụ thể là: Chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế:  Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tê – xã hội của nhà nước: Bộ kế hoạch và đầu tư phối hợp với các Bộ khác cùng với NHNN trình CP dự án kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cả nước.  Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để Chính phủ.  Xây dựng các dự án luật, pháp luật và các dự án khá về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.  Cấp thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng trừ trường hợp do Thủ tướng chính phủ quyết quyết định; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của tổ chức khác; quyết định giải thể, chấp thuận, chia, tách, hợp nhất của các tổ chức tín dụng.  Kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng, kiểm soát tín dụng xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo thẩm quyền.  Quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.  Ngân hàng nhà nước về thanh toán quốc tế, hoạt động đối ngoại… Chức năng ngân hàng trung ương:  Phát hành tiền và cung cấp vốn cho nền kinh tế, cho các tổ chức tín dụng 13 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010.  Hỗ trợ thông tin về hoạt động ngân hàng để đảm bảo an toàn cho hệ thống.NHNN thường xuyên có những thông tin về hoạt động để phát hiện kịp thời và đưa ra những chính sách phù hợp  Thực hiện điều chuyển tiền trong tài khoản của các tổ chức tín dụng để điều hòa lưu thông tiền tệ Tuy nhiên các chức năng nhiệm vụ của ngân hàng NN hiện nay được qui định theo hướng quá coi trọng chức năng quản lý nhà nước về ngân hàng trong khi đó chức năng ngân hàng trung ương không được quan tâm thỏa đáng. Ví dụ như: tại khoản 2 điều 10 Luật NHNN 2003 quy định: “Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy điều hành của ngân hàng nhà nước do chính phủ quy định.” Tại khoản 1 điều 11 Luật NHNN 2003 quy định: “Thống đốc ngân hàng Nhà nước là thành viên chính phủ, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành ngân hàng nhà nước.” Trên thế giới, pháp luật về ngân hàng trung ương của các nước rất ít khi đề cập đến chức năng quản lý nhà nước về ngân hàng của cơ quan phát hành tiền quốc gia mà chủ yếu đề cập đến hoạt động này dưới danh nghĩa là chức năng giám sát về kiểm soát an toàn của hệ thống ngân hàng.Vì vậy chúng em cho rằng chức năng NHTW cần được quan tâm và chú trọng hơn nữa trên cơ sở phân tích nêu trên. 4) Nhiệm vụ và quyền hạn: a. Thứ nhất theo điểm c khoản 2 điều 5 Luật NHNN 2003 và khoản 1 điều 4 luật NHNN 2010 thì NHNN có nhiệm vụ đầu tiên là Điều hành chính sách tiền tệ được thể hiện trên 3 khía cạnh sau:  Ổn định giá trị đồng tiền: Được biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát được thể hiện thông qua chỉ số giá tiêu dùng và các công cụ, biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra  Bảo đảm an toàn cho hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng Hoạt động của các tổ chức tín dụng có những tác động lớn đến sự ổn định xã hội, phát triển kinh tế của đất nước, vì với tư cách là các trung gian tài chính, tổ chức tín dụng là những doanh nghiệp có khả năng huy động và sử dụng nguồn vốn rất lớn trong xã hội. Việc quản lý thiếu chặt chẽ có thể dẫn đến đổ vỡ tổ chức tín dụng, gây ra sự mất lòng tin trong nhân dân và đe dọa sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng cũng như của cả nền kinh tế. Do vậy, Luật NHNN 2003 và đặc biệt là luật NHNN 2010 đã có nhiều quy định để 14 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. nâng cao nhiệm vụ trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước về các yêu cầu bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng Như vậy so với các qui định trong luật NHNN 2003 thì luật NHNN 2010 đã xác định rõ được thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước trong việc giám sát an toàn hoạt động của các tổ chức tín dụng thông qua hai hoạt động giám sát và thanh tra, cùng với việc thành lập Cơ quan Thanh tra, giám sát Ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước để đảm bảo sự quản lý chặt chẽ hơn đối với hệ thống tổ chức tín dụng.  Bảo đảm sự an toàn của hệ thống thanh toán b. Thứ hai, theo điểm a khoản 1 điều 5 luật NHNN 2003 và theo khoản 2 điều 4 Luật NHNN 2010 đều qui định NHNN có nhiệm vụ tham gia xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội và của ngành ngân hàng c. Thứ ba theo điểm c khoản 1 điều 5 Luật NHNN 2003 và theo khoản 4 điều 4 Luật NHNN 2010 qui định NHNN có nhiệm vụ ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản qui phạm pháp luật d. Thứ tư theo khoản 5 điều 4 luật NHNN 2010 qui định NHNN có nhiệm vụ xây dưng chỉ tiêu lạm phát hằng năm trình Chính phủ và để Chính phủ trình quốc hội. Như vậy, Quốc hội sẽ quyết định chỉ tiêu lạm phát hàng năm và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của NHNN. Đây là qui định khá cụ thể so với điểm b khoản 1 điều 5 Luật NHNN 2003 qui định NHNN có nhiệm vụ “Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia để Chính phủ xem xét trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện chính sách này; xây dựng chiến lược phát triển hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng Việt Nam” e. Thứ năm theo điểm a khoản 2 điều 5 Luật NHNN 2003 và theo khoản 7, 8 điều 4 Luật NHNN 2010 thì NHNN sẽ tổ chức và điều hành phát triển tiền tệ, thực hiện công tác thống kê , dự báo, in đúc bảo quản vận chuyển tiền; phát hành , thu hồi, thay thế tiêu hủy tiền f. Thứ sáu theo khoản 9 điều 4 Luật NHNN 2010 đã qui định cụ thể hơn về việc Cấp sửa đổi bổ sung giấy phép hoạt động của các tổ chức tín dụng so với Luật NHNN 2003 ( theo điểm d khoản 1 điều 5).Cụ thể là : “Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho các tổ chức không phải là ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng cho các tổ chức; chấp 15 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. thuận việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và giải thể tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật” g. Thứ bảy theo khoản 10 điều 4 Luật NHNN 2010 qui định NHNN thực hiện đại diện chủ sở hữu nhà nước trong các tổ chức tín dụng. Đây là qui định mới so với luật NHNN 2003 h. Thứ tám điểm đ khoản 2 điều 5 luật NHNN 2003 và khoản 17 điều 4 luật NHNN 2010 qui định NHNN có nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra và xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, thực hiện quản lí nhà nước về ngoại hối, quản lý việc cho vay và thu hồi nợ nước ngoài. Chính sách ngoại hối là một bộ phận quan trọng của chính sách tiền tệ, vì vậy NHNN được giao nhiệm vụ quản lý ngoại hối và việc tổ chức kiểm tra thực hiện. NHNN ban hành các văn bản hướng dẫn về quản lý ngoại hối, tổ chức thực hiện và kiểm tra. NHNN có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối trong nước qua các nghiệp vụ mua bán, kinh doanh ngoại hối nhằm ổn định tỉ gía hối đoái của đồng Việt Nam. Tuy nhiên so với luật NHNN 2003 thì Luật NHNN 2010 có qui định mới về nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối ( theo khoản 18 điều 4 ). Chúng ta biết rằng việc sử dụng dự trữ ngoại hối vào mục đích chi tiêu thuộc phạm vi ngân sách cần thiết phải do Quốc hội quyết định, để bảo đảm đúng chức năng, nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước của Quốc hội. Tuy nhiên, do điều kiện hiện nay Quốc hội chưa họp được thường xuyên, chỉ họp hai kỳ trong một năm, đề nghị Quốc hội ủy quyền cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định vấn đề này để xử lý một cách kịp thời các yêu cầu sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà nước cho các nhu cầu đột xuất, cấp bách. Kể từ khi hình thành vào năm 1991 đến nay, dự trữ ngoại hối nhà nước của Việt Nam được Chính phủ giao Ngân hàng Nhà nước quản lý luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm nguồn lực để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, chính sách tỷ giá, đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế và đáp ứng nhu cầu ngoại hối đột xuất cấp bách của Nhà nước. Dự trữ ngoại hối là một hạng mục tài sản có trong Bảng cân đối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và được coi là một tài sản bảo đảm cho giá trị tiền trong lưu thông. Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, trong đó chủ yếu là để can thiệp thị trường ngoại hối nhằm ổn định giá trị đồng tiền thông qua nghiệp vụ mua bán ngoại tệ với các tổ chức tín dụng. Quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước được quản lý dưới nhiều hình thức như tiền gửi, đầu tư vào trái phiếu Chính phủ các nước G7…để đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ của nền kinh tế, vừa để sinh lời, đảm bảo giá trị của Quỹ. 16 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. Việc quy định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước theo quy định của Chính phủ là phù hợp với pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối. Trong trường hợp việc sử dụng Dự trữ ngoại hối làm thay đổi dự toán Ngân sách nhà nước thì thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách. i. Thứ chín Quản lí hệ thống thông tin tín dụng và nhiều nhiệm vụ quyền hạn khác theo qui định j. Ngoài ra so với luật NHNN 2003 thì luật NHNN 2010 có những qui định mới như sau: Theo khoản 12 điều 4 luật NHNN 2010 có qui định “ Quyết định áp dụng biện pháp xử lý đặc biệt đối với tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống ngân hàng, gồm mua cổ phần của tổ chức tín dụng; đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tín dụng; đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật về phá sản đối với tổ chức tín dụng” Hoặc khoản 13 qui định NHNN có nhiệm vụ “Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng chính sách, kế hoạch và tổ chức thực hiện phòng, chống rửa tiền” Hoặc khoản 14 qui định NHNN “Thực hiện quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi” Hoặc khoản 25 qui định NHNN có nhiệm vụ “Tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh” 5) Nhận xét chung: Các qui định trong Luật NHNN 2003 về nội dung của các điều luật còn khá khái quát, không bảo đảm yêu cầu đặt ra cho việc áp dụng. Vì vậy để phân định rõ về nhiệm vụ và quyền hạn của NHNN thì chúng ta có thể tách Điều 5 ra thành 2 phần: một phần quy định về nhiệm vụ; một phần nói về quyền hạn. Việc tách biệt 2 nội dung nhiệm vụ và quyền hạn không chỉ có ý nghĩa làm rõ nhưng việc NHNN phải làm mà quan trọng hơn là khẳng định NHNN có những quyền hạn gì một cách rõ ràng nhất.Việc bố trí các khoản trong Điều 5 cần bố trí theo hướng quy định từ nhiệm vụ, quyền hạn cao nhất. 17 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. Mặt khác việc qui định chung chung như Luật NHNN 2010 cũng sẽ không phân định được một cách rõ tràng về nhiệm vụ quyền hạn của NHNN tương ứng với từng chức năng cụ thể. Ngoài ra chúng ta cần hoàn thiện hệ thống pháp luật theo hướng quy định rõ hơn nữa trách nhiệm giải trình, báo cáo của Ngân hàng Nhà nước trước Quốc hội, Chính phủ và công chúng. Đây là nội dung quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Trung ương nhằm minh bạch hóa, công khai hóa các quyết định trong điều hành của mình không những với cơ quan cấp trên mà còn với công chúng, thị trường. 18 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. CHƯƠNG III: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA NHNNVN 1. Hoạt động của NHNN: a. Thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: Chính sách tiền tệ là quá trình quản lý hỗ trợ đồng tiền của chính phủ hay ngân hàng trung ương để đạt được những mục đích đặc biệt như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối đoái hay tăng trưởng kinh tế. Chính sách lưu thông tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định, có thể trực tiếp hay gián tiếp thông qua các nghiệp vụ thị trường mở; qui định mức dự trữ bắt buộc; hoặc trao đổi trên thị trường ngoại hối. Theo điều 15 LNHNNVN 2010, Ngân hàng nhà nước Việt Nam có trách nhiệm: Chủ trì xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung ứng lượng tiền bổ sung cho lưu thông hằng năm trình Chính Phủ. - Điều hành chính sách tiền tệ quốc gia thông qua các công cụ. Các công cụ chủ yếu để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia:  Công cụ tái cấp vốn (điều 17 LNHNNVN ): Là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng thương mại. Khi cấp một khoản tín dụng cho Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương đã tăng lượng tiền cung ứng đồng thời tạo cơ sở cho Ngân hàng thương mại tạo bút tệ và khai thông khả năng thanh toán của họ. Được ngân hàng sử dụng dưới hình thức cho vay theo hồ sơ tín dụng, chiết khấu, tái chiết khấu theo phương thức thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác  Công cụ lãi suất (điều 18 LNHNNVN): Đây được xem là công cụ gián tiếp trong thực hiện chính sách tiền tệ bởi vì sự thay đổi lãi suất không trực tiếp làm tăng thêm hay giảm bớt lượng tiền trong lưu thông, mà có thể làm kích thích hay kìm hãm sản xuất. Cơ chế điều hành lãi suất được hiểu là tổng thể những chủ trương chính sách và giải pháp cụ thể của Ngân hàng Trung ương nhằm điều tiết lãi suất trên thị trường tiền tệ, tín dụng trong từng thời kỳ nhất định. Lãi suất cơ bả : lãi suất căn cứ vào đó ngân hàng thực hiện cho vay nằm trong biên độ +- 5% để điều hành chính sách tiền tệ chống nạn cho vay nặng lãi  Tỷ giá hối đoái (điều 19 LNHNNVN): Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Nó vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa là biểu hiên quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ giá hối đoái là công cụ, là đòn bẩy điều tiết cung cầu ngoại tệ, tác động mạnh đến xuất nhập khẩu và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Chính sách tỷ giá tác động một cách nhạy bén đến tình hình sản xuất, xuất 19 Địa vị pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Luật NHNNVN 2010. nhập khẩu hàng hóa, tình trạng tài chính, tiện tệ, cán cân thanh toán quốc tế, thu hút vốn đầu tư, dự trữ của đất nước. Về thực chất tỷ giá không phải là công cụ của chính sách tiền tệ vì tỷ giá không làm thay đổi lượng tiền tệ trong lưu thông. Tuy nhiên ở nhiều nước, đặc biệt là các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi coi tỷ giá là công cụ hỗ trợ quan trọng cho chính sách tiền tệ. Căn cứ vào cung cầu ngoại tệ trên thị trường và nhu cầu điều tiết của nhà nước xác định và công bố tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam.  Dự trữ bắt buộc (điều 20 LNHNNVN): Áp dụng đối với các tổ chức tín dụng. Để duy trì hoạt động kinh doanh và hạn chế rủi ro thì các tổ chức tín dụng phải thành lập quỹ dự phòng. Để đáp ứng nhu cầu chi trả thanh toán đột xuất và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng, tổ chức tín dụng phải gửi tại ngân hàng nhà nước một số tiền gửi theo mức từ 0 – 20 % tổng số dư tiền gửi ở tổ chức tín dụng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại tiền gửi và tổ chức tín dụng khác nhau phụ thuộc vào mức độ rủi ro.  Nghiệp vụ thị trường mở (điều 21 LNHNNVN): Là hoạt động Ngân hàng Trung ương mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn trên thị trường tiền tệ, điều hòa cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh hưởng đến khối lượng dự trữ của các Ngân hàng thương mại, từ đó tác động đến khả năng cung ứng tín dụng của các Ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ. Thông qua việc mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn: tín phiếu kho bạc , chứng chỉ tiền gửi… b. Phát hành tiền: (điều 23 LNHNNVN): Phát hành tiền là cung ứng tiền vào lưu thông làm phương tiện thanh toán. Chỉ có NHNN là cơ quan duy nhất mới có quyền phát hành tiền bao gồm tiền giấy và tiền kim loại. Mọi hành vi từ chối nhận, lưu hành đồng tiền do NHNN phát hành đều bị coi là bất hợp pháp c. Hoạt động tín dụng : Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhà nước khác biệt về bản chất so với hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng. Bởi vì hoạt động tín dụng của ngân hàng nhà nước nhằm mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm an toàn cho hệ thống tín dụng. Thông qua các hình thức: bảo lãnh; cho vay; tạm ứng cho ngân sách nhà nước; góp vốn, mua cổ phần.  Cho vay (điều 30 LNHNNVN): Là hình thức hoạt động tín dụng của ngân hàng nhà nước. Ngân hàng nhà nước cho các tổ chức tín dụng là ngân hàng vay ngắn hạn. Hoạt động cho vay này thể hiện vai trò của ngân hàng nhà nước là ngân hàng của các ngân hàng. Trường hợp đặc biệt, NHNN cho vay đối với tổ chức tín dụng tạm thời mất khả 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan