ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ TUỆ
ĐỊA LÝ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Địa lí học (Địa lí kinh tế - xã hội)
Mã số: 60 31 05 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC ĐỊA LÝ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường
THÁI NGUYÊN, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kì công trình nào khác. Các thông tin, số liệu trích dẫn trong
quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày 26 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Tuệ
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
(bộ phận Sau đại học) Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên và
các thầy giáo, cô giáo Khoa Địa lí đã quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường,
người hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Nhân đây, tôi cũng xin cảm ơn UBND tỉnh Hà Giang, Cục Thống kê,
Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng tỉnh Hà Giang và cơ quan chính quyền
địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, cung cấp tài liệu và những
thông tin quan trọng cho tôi trong quá trình nghiên cứu và điền dã.
Dù đã tôi đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài, nhưng
do còn hạn chế về trình độ chuyên môn nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý và giúp đỡ quý báu của các
thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan.................................................................................................. .............. ..i
Lời cảm ơn.................................................................................................... ................ .ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. iv
Danh mục bảng ............................................................................................................ v
Danh mục hình .......................................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ......................................................................................................2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................5
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ................................................................................................5
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ...............................................................................5
6 . Những đóng góp chính của luận văn ...................................................................................8
7. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................................8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỊA LÍ GIAO THÔNG VẬN TẢI .......9
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................................9
1.1.1. Các khái niệm .................................................................................................................9
1.1.2. Vai trò của giao thông vận tải .........................................................................................9
1.1.3 Đặc điểm của ngành giao thông vận tải .......................................................................... 12
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố giao thông vận tải ............................... 13
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá ...................................................................................................... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................................. 19
1.2.1. Tổng quan hiện trạng ngành giao thông vận tải nước ta ................................................ 19
1.2.2. Vài nét về giao thông vận tải vùng Đông Bắc ............................................................... 27
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................................... 29
Chương 2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN, PHÂN BỐ
GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HÀ GIANG ........................................................................ 30
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố giao thông vận tải tỉnh Hà Giang ...... 30
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ......................................................................................... 30
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................................................ 32
iii
2.1.3. Kinh tế - xã hội .............................................................................................................. 42
2.4.5. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy ................................................................. 51
2.4.6. Phát triển hệ thống đô thị ............................................................................................... 51
2.4.7. Thị trường và mối quan hệ liên vùng............................................................................. 52
2.4.8. Xu thế hội nhập .............................................................................................................. 52
2.1.4. Đánh giá chung .............................................................................................................. 53
2.2. Thực trạng phát triển và phân bố giao thống vận tải tỉnh Hà Giang ................................ 55
2.2.1. Vị trí của ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế của tỉnh ...................................... 55
2.2.2. Quá trình phát triển mạng lưới giao thông vận tải tỉnh Hà Giang ................................. 56
2.2.3. Hiện trạng phát triển và phân bố giao thông vận tải tỉnh Hà Giang .............................. 58
2.2.4. Hoạt động vận tải ........................................................................................................... 72
2.2.5. Đầu mối giao thông vận tải chủ yếu .............................................................................. 79
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................................... 80
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI
TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 .................................... 81
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển giao thông vận tải tỉnh Hà Giang ...... 81
3.1.1. Quan điểm phát triển giao thông vận tải ............................................................................ 81
3.1.2. Mục tiêu phát triển giao thông vận tải................................................................................ 82
3.1.3. Dự báo về nhu cầu và tổng khối lượng vận tải ............................................................... 84
3.1.4. Định hướng phát triển giao thông vận tải tỉnh Hà Giang............................................... 86
3.2. Các giải pháp phát triển giao thông vận tải tỉnh Hà Giang ............................................... 96
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ....................................................................................... 96
3.2.2. Giải pháp về phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng ............................................................. 97
3.2.3. Giải pháp huy động vốn đầu tư ...................................................................................... 98
3.2.4. Giải pháp khoa học - công nghệ ..................................................................................... 99
3.2.5. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực............................................................. 99
3.2.6. An toàn giao thông và bảo vệ môi trường ...................................................................... 100
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 105
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Cụm từ đầy đủ
BTCT
Bê tông cốt thép.
BTN
Bê tông nhựa
BTN
Bê tông nhựa
BTXM
Bê tông xi măng
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
CP
Cấp phối.
CVĐC CNDDDV Công viên địa chất cao nguyên đá Đồng Văn
ĐT
Đường tỉnh.
GTĐT
Giao thông đô thị
GTNT
Giao thông nông thôn.
GTVT
Giao thông vận tải.
KCHT
Kết cấu hạ tầng.
KCHTGT
Kết cấu hạ tầng giao thông
KLLC
Khối lượng luân chuyển
KLVC
Khối lượng vận chuyển
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
QL
Quốc lộ.
TDMNPB
Trung du miền núi phía Bắc.
TNGT
Tai nạn giao thông.
TP
Thành phố.
TT,ATGT
Trật tự an toàn giao thông
TTBG
Tuần tra biên giới
TTLL
Thông tin liên lạc
TW
Trung ương
UBND
Ủy ban nhân dân.
iv
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình trong năm của tỉnh Hà Giang
Trang
33
Bảng 2.2. Bảng thống kê di tích được xếp hạng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
39
Bảng 2.3. Số lượt khách lưu trú và du lịch qua các năm
44
Bảng 2.4: Tình hình tăng dân số và nguồn lao động tỉnh Hà Giang
44
Bảng 2.5: Diện tích, dân số và mật độ dân số các huyện tỉnh Hà Giang năm
2015
45
Bảng 2.6: Cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2011 - 2015 (%)
46
Bảng 2.7: Vị trí ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2011 – 2015
53
Bảng 2.8. Tổng hợp hiện trạng đường bộ tỉnh Hà Giang năm 2015.
57
Bảng 2.9: Hiện trạng chất lượng mạng lưới đường bộ liên xã
tỉnh Hà Giang năm 2015
59
Bảng 2.10. Tổng hợp hiện trạng đường quốc lộ đến năm 2015
60
Bảng 2.11. Hiện trạng đường tỉnh đến năm 2015
62
Bảng 2.12: Tổng hợp hiê ̣n tra ̣ng đường đô thị năm 2015
66
Bảng 2.13. Lưu lượng xe và dự báo tổng lưu lượng xe chạy qua các năm
67
Bảng 2.14. Hiện trạng các sông tỉnh Hà Giang
70
Bảng 2.15. Phương tiện vận tải hàng hóa và hành khách đường bộ Hà
Giang
71
Bảng 2.16. Các tuyến vận tải khách liên tỉnh (30 tuyến)
72
Bảng 2.17. Các tuyến vận tải khách nội tỉnh Hà Giang
73
Bảng 2.18. Hiện trạng các bến xe
74
Bảng 2.18. Sản lượng vận tải giai đoạn 2011- 2015
76
Bảng 3.1. Quy mô GDP, khối lượng hàng hóa, khối lượng hàng hóa thống
kê qua các năm và Dự báo
82
Bảng 3.2. Dự báo tổng lưu lượng xe chạy qua các năm quy hoạch
84
Bảng 3.3. Tổng hợp quy hoạch đường tỉnh giai đoạn 2014 – 2030
89
Bảng 3.4. Quy hoạch hệ thống bến xe khách 2014-2030
92
v
DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Trang
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hà Giang
29
Hình 2.2. Bản đồ các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển và phân
31
bố giao thông vận tải tỉnh Hà Giang
Hình 2.3. Bản đồ các nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển
41
và phân bố giao thông vận tải tỉnh Hà Giang
Hình 2.4: Cơ cấu dân tộc tỉnh Hà Giang
47
Hình 2.5. Bản đồ hiện trạng phát triển và phân bố mạng lưới giao thông
vận tải tỉnh Hà Giang
58
Hình 2.6: Biểu đồ hiện trạng các tuyến đường huyện, tỉnh Hà Giang
65
Hình 2.7: Biểu đồ hiện trạng các tuyến đường xã, tỉnh Hà Giang
65
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giao thông vận tải (GTVT) là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước một bước tạo tiền đề cho phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vận tải ngày
càng gia tăng cả về lượng lẫn về chất. Giao thông vận tải trong thế kỷ 21 phát triển hết
sức nhanh chóng góp phần đẩy mạnh nền kinh tế thế giới, trong khu vực và mỗi quốc
gia tiến nhanh, vững chắc.
Giao thông vận tải thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và là cầu nối giúp
các ngành kinh tế phát triển và ngược lại. Nhà kinh tế học Johnson (The
organization of space in developing countries - USA 1970) cho rằng: “mạng lưới
đường là một trong các nhân tố cơ bản nhất để nâng cao chức năng kinh tế khu
vực”. Một vai trò quan trọng của ngành giao thông vận tải là phục vụ nhu cầu lưu
thông, đi lại của toàn xã hội, là cầu nối giữa các vùng miền và là phương tiện giúp
Việt Nam giao lưu và hội nhập kinh tế quốc tế. Ngày nay, với hệ thống các loại hình
giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không thì việc đi lại giao
lưu kinh tế văn hoá giữa các địa phương, các vùng trong nước và với các quốc gia
trên thế giới trở nên hết sức thuận tiện. Đây cũng chính là một trong những tiêu chí
để các nhà đầu tư xem xét khi quyết định đầu tư vào một thị trường nào đó.
Là tỉnh miền núi phía bắc, phía nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía tây giáp
tỉnh Yên Bái và tỉnh Lào Cai, phía đông giáp tỉnh Cao Bằng, phía bắc giáp Trung
Quốc do vậy việc phát triển GTVT tỉnh Hà Giang đồng bộ và kết nối với quy hoạch
phát triển của cả nước, vùng ngành và Trung Quốc là cần thiết. Bên cạnh đó quy
hoạch phát triển GTVT tỉnh Hà Giang được phê duyệt tại Quyết định số 1614/QĐUBND ngày 25/6/2007 đưa vào thực hiện đã phát huy hiệu quả tích cực, phục vụ
cho việc lập và thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
địa phương, góp phần quan trọng vào quá trình thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh. Đối với tỉnh Hà Giang ngoài mục tiêu phát triển kinh tế, phát triển giao
thông vận tải còn phải xem xét tới yếu tố an ninh quốc phòng và an sinh xã hội. Vấn
đề địa lý giao thông vận tải cũng là một nội dung trong giảng dạy địa lí địa phương
ở Trường THPT. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài " Địa lí giao
thông vận tải tỉnh Hà Giang" làm đối tượng thực hiện luận văn thạc sĩ Địa lí.
1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
GTVT là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng KT-XH. Trên thế giới
và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này dưới các góc độ khác
nhau. Dưới góc độ Địa lí học (Địa lí kinh tế - xã hội) có: Giáo trình Địa lí KT - XH đại
cương, PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) đề cập đến vai trò, đặc điểm, tình hình
hoạt động của các ngành GTVT trên thế giới. Các giáo trình Địa lí KT- XH Việt Nam,
GS.TS Nguyễn Viết Thịnh (chủ biên), tập 1, NXB Giáo dục HN, 2001 và GS.TS Lê
Thông (chủ biên), NXB ĐHSPHN, 2011 đã trình bày Địa lí các ngành GTVT ở Việt
Nam. Địa lí KT-XH Việt Nam I và II của PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường và PGS.TS.
Dương Quỳnh Phương (NXB Giáo dục Việt Nam, 2010 và 2015).
Đi sâu vào chuyên ngành có cuốn “ Địa lí dịch vụ”, tập 1- Địa lí giao thông
vận tải do tác giả Lê Thông - Nguyễn Minh Tuệ đồng chủ biên, năm 2011, NXB
ĐHSP đã nêu rõ cơ sở lí luận của ngành GTVT và địa lí các ngành GTVT ở nứớc ta.
Một số đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Địa lí học ( Địa lí kinh tế - xã hội ) của
khoa Địa lí, trường ĐHSP Hà Nội và ĐHSP Thái Nguyên cũng nghiên cứu về Địa lí
GTVT như : Địa lí GTVT đường sắt Việt Nam của Lê Thị Quế; Địa lí GTVT đường
bộ Việt Nam của Nguyễn Thị Hoài Thu ; Địa lí GTVT đường biển Việt Nam của
Nguyễn Thị Minh Hương; Địa lí GTVT đường hàng không Việt Nam của Vũ Thị
Ngọc Phước , năm 2009, đều là luận văn thạc sĩ, ĐHSP HN; Nghiên cứu kết cấu hạ
tầng GTVT tỉnh Tuyên Quang của Phạm Việt Quyên, năm 2010, ĐHSP- ĐH Thái
Nguyên; Nghiên cứu kết cấu hạ tầng GTVT tỉnh Quảng Ninh của Bùi Thị Hải Yến,
năm 2011, ĐHSP Hà Nội, Địa lí GTVT tỉnh Thái Nguyên của Lê Thị Qúy, năm
2013, ĐHSP- ĐH Thái Nguyên; … Các luận văn này đã nghiên cứu về cơ sở lí luận
của địa lí GTVT, hiện trạng phát triển từng ngành GTVT của cả nước hoặc tiềm
năng và hiện trạng phát triển, phân bố GTVT của từng địa phương.
Ỏ nước ngoài các nghiên cứu về quy hoạch phát triển giao thông vận tải
đường bộ rất đa dạng, có thể chia ra ở các mặt sau:
* Ảnh hưởng của quy hoạch phát triển giao thông đường bộ đến phát triển kinh tế
Queiroz và Gautam trong nghiên cứu có tên “Hạ tầng giao thông và phát triển
kinh tế” khảo sát mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và mức độ và chất
lượng cơ sở hạ tầng đường bộ. Cách tiếp cận thực nghiệm cho phép các biến được
chọn trong mạng lưới đường hiện có được so sánh trực tiếp hoặc phân tích tương
quan với thu nhập của một quốc gia. Phân tích dữ liệu chéo từ 98 quốc gia, và phân
2
tích chuỗi dữ liệu thời gian của Hoa Kỳ kể từ năm 1950 cho thấy mối quan hệ phù
hợp và quan trọng giữa phát triển kinh tế đo bằng tổng sản phẩm quốc dân (GNP)
đầu người và cơ sở hạ tầng đo bằng chiều dài bình quân đầu người của mạng lưới
đường trải nhựa. Các dữ liệu cho thấy tổng quy mô cơ sở hạ tầng đường bộ bình
quân đầu người của trong các nền kinh tế có thu nhập cao lớn hơn trong nền kinh tế
có thu nhập trung bình và thấp. Ví dụ, mật độ trung bình của con đường lát đá
(km/triệu dân) thay đổi từ 170 đối với nền kinh tế có thu nhập thấp, và 1.660 ở nền
kinh tế có thu nhập trung bình và 10.110 trong nền kinh tế có thu nhập cao (nền
kinh tế này cao hơn 5.800 % so với nền kinh tế có thu nhập thấp). Điều kiện đường
xá cũng có mối tương quan với phát triển kinh tế: mật độ trung bình của các con
đường lát đá trong tình trạng tốt (km/triệu dân) thay đổi từ 40 ở nền kinh tế có thu
nhập thấp, đến 470 ở nền kinh tế có thu nhập trung bình và 8.550 ở nền kinh tế có
thu nhập cao. [36]
Hirschman chỉ ra rằng xây dựng đường cao tốc có thể được coi như chuẩn bị "điều
kiện tiên quyết” cho phát triển sâu hơn. Nó cho phép và phục vụ, chứ không phải là bắt
buộc, các hoạt động khác theo sau. Điều này phù hợp với khẳng định của Owen cho rằng
so sánh thu nhập và cơ sở hạ tầng đường không có nghĩa là bản thân một con đường đem
lại khả năng phát triển cho một quốc gia hoặc khu vực, mà nó là một yếu tố cần thiết
trong quá trình phát triển. [35], [36]
* Ảnh hưởng của quy hoạch phát triển giao thông đường bộ đến giảm nghèo
Nghiên cứu của Syviengxay Oraboune về “Phát triển cơ sở hạ tầng giao thông
nông thôn và xóa đói giảm nghèo ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào” cho thấy
đường nông thôn ở Lào được định nghĩa là đường kết nối từ làng đến con đường
chính, từ đó dẫn ra thị trường và tiếp cận các dịch vụ kinh tế và xã hội khá. Tuy
nhiên, do chủ yếu người dân nông thôn quen với sinh hoạt nông nghiệp tự cấp tự
túc, kết nối đường có vẻ ít quan trọng hơn cho người dân nông thôn bởi sản phẩm
canh tác của họ chủ yếu dành cho tiêu thụ của riêng chứ không phải bán trên thị
trường. Sau khi thực hiện cơ chế kinh tế mới (NEM) kể từ năm 1986, nhiều làng
nghề ở nông thôn đã dần dần phát triển và hội nhập vào hệ thống thị trường và
người dân nông thôn đã thay đổi đáng kể sinh kế của họ. Tiến bộ này đã góp phần
3
quan trọng trong việc cải thiện thu nhập của người dân, mức sống tốt hơn và kết quả
là giảm nghèo. Bài nghiên cứu minh họa tầm quan trọng của giao thông nông thôn
như đường kết nối từ làng ra thị trường hoặc khả năng tiếp cận thị trường của nông
trại sản xuất. Thông qua cách tiếp cận này chứng tỏ nông dân/người dân có thể cải
thiện thu nhập thu nhập của họ, phát triển hệ thống canh tác của họ, nâng cao mức
sống, và giảm nghèo [37].
* Ảnh hưởng của phát triển giao thông đường bộ đến tăng trưởng sản lượng
nông nghiệp, thu nhập nông thôn, đói nghèo
Chhibber Ajay trong chương sách mang tên “Phản ứng của tổng cung: Một
khảo sát” trong cuốn sách mang tên “Điều chỉnh cơ cấu và nông nghiệp: Lý thuyết
và thực hành ở châu Phi và châu Mỹ La tinh” cho thấy khi ước lượng phản ứng của
cung nông nghiệp cả hai biến giá cả và biến phi giá cả không có tác động đáng kể.
Mặc dù ông không xem xét một cách rõ ràng biến đại diện cho giao thông đường bộ
trong phân tích của ông nhưng ngụ ý rằng biến số phi giá cả bao gồm vận chuyển và
phương tiện truyền thông. [36], [37]
Nhìn chung, các nghiên cứu trên có đề cập đến hiệu quả phát triển giao thông
đường bộ chủ yếu về mặt tài chính, về mặt kinh tế - xã hội nhưng chỉ đưa ra các chỉ
tiêu đánh giá mang tính tổng hợp, chưa đi sâu nghiên cứu các cơ sở lý luận và chỉ ra
được thêm các kênh ảnh hưởng của phát triển giao thông đường bộ đến các khía
cạnh kinh tế - xã hội. Điều này phản ánh thực tế nội dung nghiên cứu ảnh hưởng
phát triển giao thông đến các vấn đề kinh tế - xã hội như tăng trưởng, giảm nghèo là
vấn đề gần như mới ở Việt Nam, chưa được quan tâm thích đáng. Việc khảo sát, đề
cập các tài liệu nước ngoài như trên ngoài mục đích tổng quan các kết quả nghiên
cứu của họ còn có thể dùng chính các kết quả nghiên cứu ấy để so sánh đối chiếu
các kết quả nghiên cứu trong nước.
Đối với tỉnh Hà Giang, cho đến nay chưa có đề tài hay công trình khoa học
nghiên cứu về địa lí giao thông vận tải.
4
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở tổng quan những vấn đề lí luận và thực tiễn về địa lí ngành dịch
vụ nói chung, địa lí ngành GTVT nói riêng để vận dụng nghiên cứu địa bàn tỉnh Hà
Giang, đề tài phân tích các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá thực trạng phát triển và kết
quả hoạt động GTVT, từ đó đề xuất những giải pháp phát triển GTVT tỉnh Hà
Giang trong thời gian tới, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH của tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau :
- Nghiên cứu tổng quan một số vấn đề lí luận và thực tiễn về GTVT.
- Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố GTVT tỉnh
Hà Giang
- Phân tích thực trạng phát triển và phân bố GTVT tỉnh Hà Giang
- Đề xuất một số giải pháp phát triển GTVT tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung : Đề tài tập trung đánh giá các nhân tố ảnh hưởng cũng như
phân tích thực trạng phát triển GTVT ở tỉnh Hà Giang.
- Về thời gian: Đề tài chủ yếu tập trung phân tích, sử dụng số liệu, tư liệu của
Tổng cục thống kê, Cục thống kê tỉnh Hà Giang, Sở Giao thông vận tải Hà Giang và
các cơ quan, ban ngành chức năng liên quan trong thời gian 10 năm trở lại đây
(2005 - 2015), định hướng đến năm 2020.
- Về lãnh thổ : Đề tài tập trung nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Hà Giang, có
chú ý tới sự phân hóa theo các đơn vị hành chính (thành phố, thị xã, huyện lị) của
tỉnh, đặt trong mối quan hệ giao thông liên vùng với các tỉnh lân cận và Trung Quốc.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Trong hệ thống các ngành kinh tế quốc dân, GTVT thuộc nhóm ngành dịch vụ,
là một ngành KCHT kinh tế - xã hội quan trọng, có mối quan hệ mật thiết với các
ngành kinh tế khác. Muốn phát triển bất kỳ một ngành kinh tế nào đều phải dựa vào
sự phát triển của ngành GTVT. Vì vậy, khi nghiên cứu cần chú ý phân tích ảnh
hưởng, sự tác động qua lại giữa các ngành kinh tế với sự phát triển và phân bố
ngành GTVT.
5
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Đây là quan điểm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu Địa lí nói
chung và Địa lí kinh tế - xã hội nói riêng. Quan điểm này đòi hỏi phải phân tích,
đánh giá sự vận động, biến đổi của đối tƣợng nghiên cứu trên cơ sở mối quan hệ
biện chứng giữa các yếu tố cấu thành chúng và với các hệ thống khác.Vì vậy, khi
nghiên cứu KCHT GTVT của tỉnh, phải nghiên cứu tổng thể các mối quan hệ, ảnh
hưởng, tác động, chi phối lẫn nhau giữa các loại hình GTVT, giữa ngành GTVT với
các ngành kinh tế khác. Trên cơ sở đó có được những đánh giá tổng quát nhằm khai
thác tổng hợp, có hiệu quả KCHT giao thông của tỉnh phục vụ công cuộc xây dựng
và phát triển KT- XH.
5.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Tỉnh Hà Giang là một bộ phận trong cơ cấu lãnh thổ vùng Trung du miền núi
Đông Bắc Bộ và của cả nước. Do vậy, nghiên cứu địa lí GTVT phải được đặt trong
phạm vi lãnh thổ tỉnh Hà Giang và trong mối quan hệ với các tỉnh trong vùng
TDMN Bắc Bộ và với cả nước.
5.1.4. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Mọi sự vật, hiện tượng đều có quá trình phát sinh và phát triển. Đặc biệt các
vấn đề KT- XH luôn biến đổi rất nhanh chóng và mạnh mẽ. Mặc dù đề tài tập trung
nghiên cứu KCHT GTVT tỉnh Hà Giang trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây,
song cần xem xét sự phát triển của nó qua các thời kì trước để thấy rõ sự thay đổi
trong từng giai đoạn.Đồng thời phải có những định hướng đi trước các lĩnh vực kinh
tế khác nhằm tạo tiền đề cho việc khai thác các tiềm năng khác của tỉnh cũng như
của đất nước.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
GTVT luôn phát triển trong thế vận động, biến đổi với mục tiêu chung là
hình thành một hệ thống GTVT hoàn thiện và hợp lí trên cơ sở phát triển theo sự
tiến bộ đi lên của nền kinh tế. Nằm trong tổng thể KCHT vận tải của vùng TDMN
Đông Bắc Bộ và của cả nước, GTVT tỉnh Hà Giang sẽ có tác dụng thúc đẩy sự phát
triển của ngành cũng như nền kinh tế của tỉnh, vùng và cả nước. Các hoạt động kinh
tế của con người ít hay nhiều đều tác động đến tài nguyên và môi trường ở các mức
độ khác nhau. Hoạt động GTVT cũng không nằm ngoài qui luật ấy. Mặt trái của nó
hiện nay là một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường khá nghiêm
trọng. Vì vậy phát triển GTVT tỉnh Hà Giang cần chú ý tới việc tái tạo nguồn lợi,
bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo sự phát triển bền vững.
6
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu
Để đánh giá đầy đủ và đúng đắn sự phát triển của GTVT tỉnh Hà Giang, cần
thu thập, xử lí nhiều nguồn số liệu, tài liệu khác nhau:
- Nguồn tài liệu từ các cơ quan chức năng của tỉnh như UBND Tỉnh, Sở Giao
thông vận tải, Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục Thống kê…
- Số liệu thống kê từ Niên giám thống kê Tỉnh Hà Giang và cả nước qua một
số năm (2005 đến 2015)
- Các dự án, các đề tài nghiên cứu về GTVT của các Bộ, ban ngành liên quan.
- Các giáo trình, luận văn, có liên quan đến ngành GTVT của Việt Nam.
Từ các số liệu và tài liệu thu thập đƣợc, đề tài sử dụng phương pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp để đánh giá, phát hiện vấn đề. Trong đó, phương pháp phân
tích và so sánh luôn gắn liền với nhau.
5.2.2. Phương pháp bản đồ, hệ thống thông tin địa lí (GIS)
Việc xây dựng các bản đồ - biểu đồ có liên quan đến tiềm năng và kết quả
hoạt động GTVT tỉnh Hà Giang là hết sức cần thiết. Bên cạnh những kết luận rút ra
từ việc phân tích các nguồn dữ liệu nêu trên, việc thành lập các bản đồ chuyên đề về
địa lí GTVT tỉnh Hà Giang được tác giả tiến hành như thành lập bản đồ các nhân tố
ảnh hưởng đến GTVT tỉnh Hà Giang và bản đồ thực trạng GTVT tỉnh Hà Giang…
5.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
Để có được những đánh giá và nhìn nhận khách quan về vấn đề nghiên cứu,
ngoài việc thu thập dữ liệu, tác giả còn tiến hành các cuộc điều tra, khảo sát trên địa
bàn tỉnh Hà Giang như đầu mối GTVT thành phố Hà Giang, các tuyến đường quốc
lộ, tỉnh lộ…. Qua đó bổ sung thêm kiến thức thực tế và sưu tầm tranh ảnh minh họa
cho luận văn thêm phong phú và có tính thuyết phục.
5.2.4. Phương pháp dự báo
GTVT là tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội, do vậy việc phân tích, dự
báo xu hướng phát triển của ngành trong tương lai là việc làm cần thiết. Trong quá
trình thực hiện đề tài, tác giả đã tuân thủ những quan điểm và sử dụng nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên, các phương pháp trên không tách
rời nhau mà được vận dụng phối hợp với nhau.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
7
Phương pháp này được sử dụng bằng cách tham khảo ý kiến của một số nhà
khoa học, nhà quản lý trong lĩnh vực KCHT giao thông và tham dự một số hội thảo
liên quan để bổ sung thông tin và kiểm định các đánh giá, kết luận trong luận văn.
6 . Những đóng góp chính của luận văn
- Kế thừa, bổ sung và cập nhật tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về địa lí
GTVT.
- Đã làm rõ đựợc các nhân tố, thực trạng phát triển và phân bố GTVT tỉnh
Hà Giang.
- Xây dựng một số bản đồ về các nhân tố ảnh hưởng, thực trạng phát triển và
phân bố giao thống vận tải Hà Giang.
- Đề xuất được những giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả cũng như phát
triển hợp lý và có chất lượng GTVT tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về địa lí giao thông vận tải.
Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển, phân bố giao thông vận
tải tỉnh Hà Giang
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển giao thông vận tải tỉnh Hà Giang.
8
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỊA LÍ GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng là những điều kiện, yếu tố kĩ thuật vật chất, kiến trúc được
hình thành theo một cấu trúc nhất định và đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động
kinh tế - xã hội diễn ra một cách bình thường.
1.1.1.2 Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải
Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải là những loại công trình kết cấu hạ tầng
mang tính chất kỹ thuật và phục vụ cho nhu cầu giao thông của xã hội loài người được
gọi là kết cấu hạ tầng giao thông vận tải như các đường sá, sân bay, cảng sông, biển.[4]
1.1.1.3 Giao thông vận tải
GTVT như C. Mác đã khẳng định, là ngành sản xuất quan trọng của xã hội
và đứng hàng thứ tư sau công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và sản xuất
nông nghiệp
Là một ngành thuộc khu vực dịch vụ ,bản thân ngành GTVT không tạo ra
của cải vật chất cũng không làm tăng khối lượng hay thay đổi tính chất của sản
phẩm mà chỉ chuyển dịch vị trí của nó từ nơi này đến nơi khác bằng cách đó GTVT
đã làm tăng thêm giá trị của các sản phẩm được sản xuất ra.[19]
1.1.2. Vai trò của giao thông vận tải
1.1.2.1. Đối với sự phát triển nền kinh tế quốc dân
GTVT trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ
tầng có vai trò quyết định để nâng cao năng lực, hiệu quả đối với toàn bộ các hoạt
động kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó GTVT còn là cầu nối để các nước hòa nhập với
cộng đồng quốc tế, là cơ hội cho phát triển một nền kinh tế mở, theo kịp với tốc độ
phát triển chung của nền kinh tế thế giới hiện nay đang diễn ra sôi động với mọi
quốc gia trên thế giới không ngoại trừ nước ta, GTVT luôn giữ vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển vững chắc và sônbgs còn của nền kinh tế. Không phải
ngẫu nhiên mà hệ thông giao thông được ví như là hệ thống mạch máu trong cơ
thể. Nếu hệ thống này không thông suốt thì tổn thất cho nền kinh tế khó có thể
đánh giá được. Chính vì ý nghĩa to lớn của ngành giao thông vận tải mà trên thế
9
giới hiện nay, ngành giao thông vận tải quản lý hơn 9/10 công suất ổn định của tất
cả các động cơ. Vốn cơ bản của ngành giao thông vận tải chiếm từ 1/10 đến 1/5 tài
sản quốc gia ở những nước khác nhau.
- Đối với công nghiệp, không có giao thông vận tải thì công nghiệp không thể
hoạt động được. Nguyên liệu không thể đến đƣợc nhà máy, nhiên liệu, năng lượng
cạn, các công đoạn không liên hệ được với nhau, sản phẩm làm ra bị ứ đọng.
Trong trường hợp giao thông vận tải hoạt động kém, điều tất yếu sẽ dẫn đến
một nền công nghiệp kém hiệu quả, ngưng trệ trong quá trình sản xuất. Giao thông
vận tải có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm công nghiệp. Chỉ tính riêng các
công việc vận chuyển trong nội bộ xí nghiệp đã chiếm tới 22% giá thành sản
phẩm. Đối với một số ngành công nghiệp nhất là công nghiệp luyện kim, sản xuất
vật liệu xây dựng chi phí vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng chiếm phần
lớn giá thành sản phẩm.
- Đối với nông nghiệp, nếu không có ngành giao thông vận tải phát triển tốt
thì không thể nói gì đến nền nông nghiệp thâm canh và chuyên môn hóa vì trong
trường hợp ấy, nông nghiệp có thể không được cung cấp kịp thời phân bón, thuốc
trừ sâu và các máy móc thiết bị hiện đại, sản phẩm nông nghiệp không được
chuyên chở kịp thời, bị hư thối, chất lượng sẽ không đảm bảo trước khi đưa tới các
cơ sở chế biến và nơi tiêu thụ.
- Đối với thương mại - du lịch, sự phân bố hợp lí các điểm bán buôn sẽ làm giảm
khối lượng luân chuyển hàng hóa tới mức tối ưu. Còn việc tăng số lượng các điểm bán lẻ
lại làm tăng sự luân chuyển hàng hóa bán lẻ. Ở các thành phố lớn, hầu hết các nhu cầu
tiêu dùng của dân cư là do mạng lưới thương mại cung cấp, do vậy vấn đề chuyên chở
hàng hóa phục vụ sinh hoạt càng quan trọng.
Hiện nay đời sống của dân cư ngày càng được nâng cao, nhu cầu đi lại, nghỉ
ngơi, nghỉ cuối tuần, giải trí ngày càng cao, do vậy, nơi có càng nhiều tiềm năng
phát triển du lịch sẽ làm tăng sự luân chuyển hành khách và cả hàng hóa để phục
vụ du lịch. Ngoài tiềm năng về du lịch tự nhiên thì hiện nay du lịch nhân văn thu
hút rất nhiều du khách, với các di tích lịch sử, cách mạng, các lễ hội, du lịch tâm
linh,..
1.1.2.2. Giao thông vận tải giữ vai trò to lớn trong phân bố sản xuất
Một nguyên tắc căn bản trong phân bố sản xuất là làm sao cho tổng chi phí về
chuyên chở sản phẩm đầu vào và đầu ra phải nhỏ nhất. Khi GTVT phát triển sẽ giảm
được chi phí vận tải, tăng tốc độ vận chuyển và độ an toàn trong vận chuyển, các ngành
10
sản xuất có cơ hội để mở rộng cự ly cung cấp nguyên liệu, năng lượng, mở rộng vùng
tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất.
GTVT có ý nghĩa to lớn đối với sự phân bố lãnh thổ, lực lượng sản xuất và
phát triển vùng. GTVT nếu được tổ chức và phát triển hợp lí sẽ kết nối các trung
tâm tăng trưởng, hình thành các vùng kinh tế mới, hình thành các “dải”, các “ hành
lang ” kinh tế.
Tóm lại, mối quan hệ giữa GTVT với nền kinh tế quốc dân là mối quan hệ
biện chứng, cái này tạo điều kiện và là tiền đề phát triển cho cái kia và ngược lại.
GTVT là đòn bẩy, tạo điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Đối với quần cư, đời sống văn hoá, xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng
Giao thông vận tải giúp cho các hoạt động sinh hoạt của dân cư được thuận
tiện nên ngay từ thời kỳ xa xƣa nó đã có ý nghĩa trong việc chọn địa bàn cư trú.
Các đầu mối giao thông vận tải, các trục đường giao thông có sức hút rất lớn đối với
dân cư.
Giao thông vận tải có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống của các thành phố lớn
đến mức đã hình thành một loại hình tổ chức vận tải đặc biệt là giao thông vận tải
thành phố làm nhiệm vụ vận chuyển hành khách và hàng hoá trên lãnh thổ và vùng
ngoại ô trong phạm vi các chùm đô thị và thực hiện các công việc liên quan đến vệ
sinh môi trường, an toàn đô thị. Chính sự phát triển của giao thông vận tải thành
phố đã cho phép giãn dân ở trung tâm các thành phố lớn ra các đô thị vệ tinh và
vùng ngoại ô. Ở những vùng thành phố mới xây dựng, nó cho phép đƣa các nhà
máy, các khu công nghiệp ra cách xa thành phố, cách xa các khu dân cư. Giao
thông vận tải thành phố đã là một điều kiện quan trọng để thay đổi quy hoạch
không gian đô thị.
Giao thông vận tải làm cho sự giao thương giữa các địa phương trong nước được
mật thiết, dễ dàng hơn, sự quản lí của chính quyền các cấp được chặt chẽ hơn. Như vậy,
hoạt động của ngành giao thông vận tải góp phần tăng cường tính thống nhất mọi mặt
của đất nước. Giao thông vận tải phát triển và hoạt động tốt cho phép xây dựng tập
trung các công trình y tế, văn hóa, giáo dục và dịch vụ công cộng đồng thời khai thác có
hiệu quả hơn công suất các công trình này.
Ý nghĩa của giao thông vận tải đối với quốc phòng thật rõ ràng vì mọi hoạt
động tác chiến, hậu cần đều không tách rời hoạt động vận tải.
11
Với những điều đã trình bày ở trên, trình độ phát triển của ngành giao thông
vận tải có thể làm một thước đo về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. và
được coi là nền tảng, là cơ sở hạ tầng quan trọng. Trong quá trình thực hiện CNHHĐH đất nước, GTVT cần phải đi trước một bước. [16], [18], [19], [27]
1.1.3 Đặc điểm của ngành giao thông vận tải
1.1.3.1 Sự chuyên chở là sản phẩm đặc thù của ngành giao thông vận tải
GTVT, như K.Mác khẳng định, là ngành sản xuất quan trọng của xã hội và
đứng hàng thứ tư sau công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến và sản xuất
nông nghiệp. Bản thân ngành này không tạo ra của cải vật chất, cũng không làm
tăng khối lượng hay thay đổi tính chất của sản phẩm, mà chỉ chuyển dịch vị trí của
nó từ nơi này sang nơi khác. Bằng cách đó, GTVT đã làm tăng thêm giá trị của các
sản phẩm được sản xuất ra. Mỗi ngành sản xuất đều có những sản phẩm nhất định.
Vậy sản phẩm được tạo ra từ ngành GTVT là gì?
Đối với các ngành sản xuất vật chất như nông nghiệp và công nghiệp, sản
phẩm được tạo ra là rất cụ thể, là hữu hình mà chúng ta có thể nhìn thấy được, cầm
nắm được, sử dụng được cho đời sống hoặc cho sản xuất. GTVT là ngành dịch vụ.
Đặc điểm của khu vực dịch vụ nói chung và GTVT nói riêng là không trực tiếp sản
xuất ra của cải vật chất. Thông qua vận tải từ nơi này sang nơi khác, sản phẩm với tƣ
cách hàng hoá đã tăng thêm giá trị. Khác với các sản phẩm công nghiệp hay nông
nghiệp, đây là các sản phẩm vô hình. Chẳng hạn, hạt muối được làm từ nước biển khi
có mặt ở sâu trong nội địa được bán với giá cao hơn nhiều so với ở nơi sản xuất.
Điều đó được lí giải ở chỗ ngoài giá thành để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm và
tiền lãi của doanh nghiệp còn phải cộng thêm giá trị của sự vận chuyển từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu thụ. Như vậy, công lao động vận tải tính trong hạt muối là vô hình.
Sản phẩm này tuy vô hình, nhưng lại làm tăng giá trị của hàng hoá, thậm chí lên rất
nhiều lần.
Qua phân tích ở trên, có thể khẳng định rằng sản phẩm của GTVT là sự
chuyên chở người và hàng hoá từ nơi này sang nơi khác. Chất lượng của sản phẩm
này được tính bằng một số tiêu chí như tốc độ chuyên chở, mức độ tiện nghi, an
toàn… cho hành khách và hàng hoá.
1.1.3.2. Sử dụng nhiều nguyên, nhiên, vật liệu từ các ngành khác
GTVT là ngành tiêu thụ rất nhiều sản phẩm của các ngành kinh tế khác với
nguồn lao động đông đảo và có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
12
- Xem thêm -