HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN VỊ
Di d©n víi x©y dùng lùc lîng
quèc phßng toµn d©n
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lai Châu )
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2018
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN VỊ
Di d©n víi x©y dùng lùc lîng
quèc phßng toµn d©n
(Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lai Châu )
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
Mã số: 62 31 03 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Phạm Minh Anh
2. GS.TS. Trịnh Duy Luân
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Vị
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DBĐV
:
Dự bị động viên
DQTV
:
Dân quân tự vệ
LLVT
:
Lực lượng vũ trang
NQTƯ
:
Nghị quyết Trung ương
NXB
:
Nhà xuất bản
PVS
:
Phỏng vấn sâu
QP, AN
:
Quốc phòng, an ninh
QPTD
:
Quốc phòng toàn dân
UBND
:
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các nghiên cứu về di dân ở nước ngoài
1.2. Các nghiên cứu về di dân trong nước
1.3. Một số nội dung cơ bản luận án tập trung nghiên cứu
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DI DÂN VỚI XÂY DỰNG LỰC
LƯỢNG QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN
2.1. Những khái niệm cơ bản trong nghiên cứu di dân với xây dựng lực
lượng quốc phòng toàn dân
2.2. Một số quan điểm về xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân
2.3. Một số lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu di dân với xây dựng lực
lượng quốc phòng toàn dân
2.4. Quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về di dân,
quản lý di dân và xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân
Chương 3: DI DÂN VÀ XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG QUỐC PHÒNG
TOÀN DÂN Ở TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY
3.1. Đặc điểm di dân và xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân trên địa
bàn tỉnh Lai Châu hiện nay
3.2. Đặc điểm và hệ lụy xã hội của di dân trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay
3.3. Di dân và những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng lực lượng quốc
phòng toàn dân ở tỉnh Lai Châu hiện nay
Chương 4: ẢNH HƯỞNG CỦA DI DÂN TỚI XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG
QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN Ở TỈNH LAI CHÂU HIỆN NAY
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
4.1. Ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân
trên địa bàn Lai Châu hiện nay
4.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng ảnh hưởng của di dân tới xây dựng
lực lượng quốc phòng toàn dân ở tỉnh Lai Châu hiện nay
KẾT LUẬN
Trang
3
13
13
19
37
39
39
46
54
65
72
72
86
94
106
106
128
145
MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ
149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
152
PHỤ LỤC
162
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:
Thông tin của người trả lời (Mẫu 1 dành cho người di cư)
10
Bảng 1.2:
Thông tin của người trả lời (Mẫu 2, dành cho cán bộ)
11
Bảng 3.1:
Ý kiến của người di cư tự do về các lý do di cư
77
Bảng 3.2:
Ý kiến của cán bộ chính quyền, quân sự địa phương về những tộc 77
người di cư tự do nhiều nhất trong thời gian qua
Bảng 3.3:
Ý kiến của người di cư về chính quyền, quân sự địa phương thục hiện 79
tổ chức tuyên truyền ý thức cảnh giác quốc phòng
Bảng 3.4:
Ý kiến của người di cư về sự giúp đỡ của cán bộ, chiến sĩ quân đội 98
trong ổn định nơi ở
Bảng 4.1:
Bảng 4.2:
Trình độ học vấn của người di cư giữa loại hình di dân có tổ 110
chức và di dân tự do
Tham gia, đóng góp của người di cư vào diễn tập quân sự, quốc 112
phòng ở địa phương
Bảng 4.3:
Ý kiến của cán bộ chính quyền, quân sự địa phương về ảnh hưởng 116
tích cực, thuận lợi của di dân đến xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
Bảng 4.4:
Bảng 4.5:
Ý kiến của cán bộ chính quyền, quân sự địa phương về di dân 117
ảnh hưởng tiêu cực cho việc tổ chức và huy động lực lượng dân
quân tự vệ
Ý kiến của cán bộ chính quyền, quân sự địa phương về ảnh hưởng 120
tiêu cực của di dân đến xây dựng lực lượng dự bị động viên
Bảng 4.6:
Sự khác nhau về độ tuổi giữa nhóm quân nhân dự bị động viên di 122
cư có tổ chức và di cư tự do
Bảng 4.7:
Ý kiến của người di cư về giấy gọi nhập ngũ đối với công dân ở 126
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự
Bảng 4.8:
Bảng 4.9:
Tương quan sự tham gia của người di cư với các nội dung xây 129
dựng lực lượng quốc phòng toàn dân
Tương quan ý thức tự giác quốc phòng của người di cư
130
Bảng 4.10: Tình trạng việc làm của người di cư trước và sau di cư
137
Bảng 4.11: Đời sống của gia đình trước và sau di cư
138
Bảng 4.12: Tương quan đời sống của gia đình trước và sau di cư ở loại hình 139
di cư có tổ chức và di cư tự do
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1:
Tương quan ý kiến của người di cư về việc chính quyền địa phương
có tổ chức giáo dục, tuyên truyền về ý thức cảnh giác quốc phòng
Biểu đồ 4.2:
Mức độ ủng hộ người thân trong gia đình tham gia lực lượng
quốc phòng toàn dân của người di cư
Biểu đồ 4.3:
111
Sự tham gia ủng hộ xây dựng các công trình quốc phòng của
người di cư
Biểu đồ 4.4:
108
113
Ý kiến cán bộ chính quyền, quân sự địa phương về thái độ
tham gia, ủng hộ hoạt động diễn tập quân sự, quốc phòng của
người di cư
Biểu đồ 4.5:
114
Sự khác nhau giữa loại hình di dân có tổ chức và di dân tự do
trong tham gia hoạt động xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
ở tỉnh Lai Châu
Biểu đồ 4.6:
118
Sự khác nhau trong đăng ký lực lượng dự bị động viên của
quân nhân xuất ngũ giữa di dân có tổ chức và di dân tự do ở tỉnh
Lai Châu
Biểu đồ 4.7:
Lý do không ủng hộ của gia đình người di cư khi có con, cháu
hoặc người thân tham gia nghĩa vụ quân sự
Biểu đồ 4.8:
Biểu đồ 4.1:.
127
Sự khác nhau giữa di dân có tổ chức và di dân tự do trong tham
gia diễn tập quân sự, quốc phòng ở địa phương Lai Châu
Biểu đồ 4.9:
123
129
Sự khác nhau giữa di dân có tổ chức và di dân tự do trong tham
gia xây dựng các công trình quốc phòng ở địa phương Lai Châu
130
Quan hệ xã hội của người di cư với dân bản địa
133
Biểu đồ 4.11: Hành động của người di cư khi có người đến vận động theo
tôn giáo
136
Biểu đồ 4.12: Lý do không đăng ký khai báo khi di cư ở hai loại hình di dân
có tổ chức và di dân tự do
143
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di dân là một hiện tượng xã hội phổ biến trong các quốc gia dân tộc và trên
phạm vi toàn thế giới, có thể để lại nhiều hệ lụy xã hội và tác động trên nhiều lĩnh
vực, chi phối đến sự phát triển và ổn định xã hội, trong đó có quá trình xây dựng
quốc phòng, an ninh (QP, AN) của mỗi quốc gia.
Việt Nam là một nước có tình hình di dân với nhiều đặc điểm khá nổi bật. Từ
sau năm 1975 đến nay, di dân nội tỉnh, nội vùng, giữa các vùng miền, giữa đô thị và
nông thôn, di dân ra nước ngoài diễn biến đa dạng, phức tạp cả về số lượng, quy mô và
tính chất. Di dân đã tạo nên sự tăng giảm dân cư cơ học ở các địa phương, khu vực, các
vùng miền, tạo nên sự xáo trộn về kinh tế, xã hội, văn hóa nhất định. Di dân tạo nên sự
phân bố lại dân cư, đi kèm với nó là phân bố lại lực lượng lao động, tạo lợi thế cho khai
thác tài nguyên, phát triển kinh tế, nhất là ở những nơi vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn, song di dân cũng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề xã hội cần phải giải quyết.
Là một hiện tượng xã hội, di dân chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố kinh
tế - xã hội, đồng thời cũng để lại những hệ lụy kinh tế - xã hội với tính chất và mức độ
khác nhau. Sự tác động, gây ra các hệ lụy kinh tế - xã hội của di dân không đơn thuần
chỉ là tác động đến xã hội theo chiều cơ cấu (nhân khẩu, mật độ dân số…) mà còn tác
động tới tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội (thị trường lao động, văn hóa, môi trường,
trật tự, trị an,…) ở các cấp độ khác nhau. Trong sự tác động nhiều chiều, nhiều cấp độ
của di dân đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, có sự tác động đến lĩnh vực QP, AN.
Sự biến động về cấu trúc xã hội do di dân mang lại ảnh hưởng nhất định đến xây dựng
về mặt chính trị - tinh thần, về mặt huy động lực lượng và các tiềm lực cho củng cố
quốc phòng, bảo đảm an ninh của đất nước. Các thế lực thù địch với đất nước ta đã và
đang ra sức lợi dụng tình trạng di dân để cài cắm, móc nối, tạo dựng lực lượng, gây
dựng cơ sở chống đối và tận dụng những kẽ hở trong quản lý di dân để kích động và
chia rẽ, tạo dựng những sự kiện làm mất ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội, tha hóa
văn hóa. Các vụ bạo động chính trị ở Tây Nguyên (2001, 2004), gây rối ở Mường Nhé
- Điện Biên, Lai Châu (2011) vừa qua đều có nguyên nhân từ di dân.
Lai Châu là một tỉnh biên giới phía Tây Bắc của Tổ quốc, địa hình hiểm trở, khí
hậu khắc nghiệt, dân số và mật độ dân cư thấp; nơi định cư của nhiều tộc người, chủ yếu
là các tộc người thiểu số. Tuy nhiên, Lai Châu là địa bàn có tiềm năng to lớn về kinh tế -
4
xã hội, giữ vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, Lai Châu là địa phương được Chính phủ giao
nhiệm vụ thực hiện chiến lược quy hoạch di dân rất lớn để xây dựng các công trình thủy
điện quốc gia và của tỉnh. Theo thống kê của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lai Châu,
năm 2012 tỉnh đã thực hiện di dân 3.579 hộ cho dự án Thủy điện Sơn La, 1.331 hộ cho
dự án Thủy điện Lai Châu và 924 hộ cho dự án Huội Quảng, Bản Chát [dẫn theo 94].
Những năm vừa qua, với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và đồng bào cả
nước, kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu có nhiều khởi sắc. Chương trình xây dựng
khu kinh tế mới, các khu định canh, định cư, hạn chế du canh, du cư được triển khai
thu nhiều kết quả, góp phần vào ổn định, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
Song, do nhiều nguyên nhân, hiện tượng du canh, du cư, di dân tự do vẫn tiếp diễn,
gây nên những khó khăn trong quản lý xã hội, tác động không nhỏ đến phát triển kinh
tế - xã hội, củng cố QP, AN trên địa bàn tỉnh. Thực tiễn đó đặt ra yêu cầu bức thiết
cần nghiên cứu sâu hơn về di dân và sự tác động của nó trên các lĩnh vực ở tỉnh Lai
Châu. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài: Di dân với xây dựng
lực lượng quốc phòng toàn dân (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Lai Châu) làm luận án
tiến sĩ. Việc triển khai nghiên cứu đề tài này là rất cần thiết, một hướng nghiên cứu
vừa mang tính cơ bản vừa mang tính ứng dụng, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Ngoài
ra, việc thực hiện luận án sẽ góp một phần nhỏ vào phát triển chuyên ngành xã hội
học nói chung, đặc biệt là Xã hội học Quân sự ở Việt Nam nói riêng.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân
(QPTD); trên cơ sở đó đề xuất các khuyến nghị phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế
ảnh hưởng tiêu cực của di dân đến xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận về ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực
lượng QPTD.
- Làm rõ đặc điểm di dân và xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay.
5
- Vận dụng một số lý thuyết xã hội học và học thuyết mác xít về chiến tranh,
quân đội, học thuyết, tư tưởng Quân sự Việt Nam vào khảo sát đánh giá, phân tích
thực trạng ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng QPTD; xác định những vấn
đề đặt ra; đề xuất khuyến nghị phát huy ảnh hưởng tích cực và hạn chế ảnh hưởng
tiêu cực của di dân đến xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu thời gian tới.
3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Ảnh hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng quốc phòng toàn dân.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Người di cư ở tỉnh Lai Châu.
- Cán bộ chính quyền và quân sự địa phương (cán bộ xã, trưởng, phó bản,
cán bộ cơ quan quân sự của tỉnh Lai Châu).
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung, vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng giữa di dân
với hoạt động xây dựng lực lượng QPTD.
Cụ thể là nghiên cứu ảnh hưởng của di dân đến: i) Giáo dục và xây dựng ý
thức quốc phòng của người dân; ii) Sự ủng hộ của nhân dân đối với tổ chức và hoạt
động của lực lượng dân quân tự vệ (DQTV); iii) Đăng ký, quản lý lực lượng dự bị
động viên (DBĐV); iv) Thực hiện nghĩa vụ quân sự của nhân dân.
Trong các loại hình di dân, luận án tập trung nghiên cứu loại hình di dân nội
tỉnh (bao gồm: di dân có tổ chức và di dân tự do), động cơ di dân, văn hóa tộc người
ảnh hưởng tới xây dựng lực lượng QPTD.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Bốn huyện trọng điểm, nổi bật về di
dân ở tỉnh Lai Châu: Phong Thổ, Tân Uyên, Mường Tè, Sìn Hồ.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu di dân từ năm 2006 đến nay.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất: Di dân và xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu
hiện nay có những đặc trưng gì?
Thứ hai: Thực trạng di dân ảnh hưởng đến việc hoàn thành các nhiệm vụ của
quá trình xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay như thế nào?
6
Thứ ba: Những vấn đề đặt ra do ảnh hưởng của di dân đến việc xây dựng lực
lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu hiện nay là gì?
5. Giả thuyết nghiên cứu, các biến số và khung phân tích
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết thứ nhất: Di dân ở tỉnh Lai Châu hiện nay có sự đa dạng về loại
hình, quy mô lớn, tính chất khá phức tạp với nhiều yếu tố tác động.
Giả thuyết thứ hai: Di dân có ảnh hưởng vừa tích cực, vừa tiêu cực tới xây
dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu trên các nhiệm vụ: Giáo dục và xây dựng ý
thức quốc phòng của các tầng lớp nhân dân; sự ủng hộ của nhân dân đối với tổ chức
và hoạt động của lực lượng DQTV; đăng ký, quản lý lực lượng DBĐV; sự ủng hộ
của các tầng lớp nhân dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Giả thuyết thứ ba: Các loại hình di dân, cấu trúc dân tộc, tôn giáo, điều kiện
sống của người di cư và công tác quản lý di dân là những yếu tố có ảnh hưởng đến
xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay.
5.2. Các biến số
Biến độc lập: Các loại hình di dân; đặc điểm của di dân.
- Các loại hình di dân:
+ Di dân có tổ chức bao gồm: (Di dân phục vụ xây dựng thủy lợi, thủy điện;
di dân phòng tránh thiên tai, sạt lở đất, lũ quét; di dân ổn định vùng biên giới).
+ Di dân tự do bao gồm: (Di dân do đất đai bạc màu sạt lở; di dân theo tập quán
canh tác; di dân vì nghèo đói; di dân do yếu tố tôn giáo tác động).
- Các đặc điểm di dân gồm: Tuổi, giới tính, học vấn, tôn giáo, dân tộc.
Biến phụ thuộc: Hoạt động xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn Lai Châu:
- Giáo dục và xây dựng ý thức quốc phòng: (Giáo dục về ý thức cảnh giác
quốc phòng; ý thức quốc phòng của người di cư; tham gia các hoạt động xây dựng
lực lượng QPTD của địa phương).
- Tổ chức và hoạt động của lực lượng DQTV: (Có hay không tham gia lực
lượng DQTV trước và sau di cư; ý thức của người di cư khi có anh em, con cháu
tham gia lực lượng DQTV).
- Đăng ký, quản lý lực lượng DBĐV: (Có hay không đăng ký, quản lý lượng
dự bị động viên ở địa phương của người di cư)
7
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân: (Đã từng tham gia nghĩa vụ quân
sự; có giấy gọi nhập ngũ trước hay sau di cư đối với người ở độ tuổi nhập ngũ)
Biến can thiệp: Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc và tỉnh Lai
Châu; Quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta về
quản lý di dân; về xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn Lai Châu.
5.3. Khung phân tích
Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về
quản lý di dân; về xây dựng lực lượng QPTD
Loại hình; đặc điểm
di dân
- Loại hình di dân:
+ Di dân có tổ chức
+ Di dân tự do
- Đặc điểm của người
di cư
+ Tuổi
+ Giới tính
+ Học vấn
+ Tôn giáo
- Giáo dục, xây dựng ý
thức quốc phòng
- Tổ chức và hoạt động
của lực lượng DQTV
- Đăng ký, quản lý lực
lượng DBĐV
Những
vấn đề
đặt ra
và
khuyến
nghị
- Thực hiện nghĩa vụ
quân sự của người dân
Ý kiến của cán bộ
chính quyền và quân
sự địa phương
Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội vùng
Tây Bắc và tỉnh Lai Châu
6. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận, phương pháp luận
- Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử trong phân tích di dân với xây dựng lực lượng QPTD hiện
nay. Di dân với xây dựng lực lượng QPTD là một thực tế xã hội, thuộc về tồn tại xã
8
hội. Quá trình quản lý, xây dựng lực lượng QPTD thuộc về thượng tầng kiến trúc.
Quá trình xây dựng lực lượng QPTD trên phạm vi cả nước nói chung và ở địa bàn
Lai Châu nói riêng sẽ đạt hiệu quả cao nếu biết đánh giá đúng tình hình thực trạng
di dân và những tác động nhiều chiều của nó đến xây dựng lực lượng QPTD.
- Luận án vận dụng quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp
luật của Nhà nước ta về xã hội, phát triển xã hội, về xây dựng lực lượng QPTD và
những vấn đề về di dân để phân tích tác động của di dân tới xây dựng lực lượng QPTD.
- Luận án ứng dụng các lý thuyết xã hội học trong nghiên cứu di dân; học
thuyết mác xít về chiến tranh và quân đội; học thuyết, tư tưởng Quân sự Việt Nam
trong nghiên cứu về xây dựng nền QPTD.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Tiến hành thu thập, phân tích các tài liệu, số liệu liên quan đến vấn đề nghiên
cứu của luận án gồm:
- Thu thập, phân tích số liệu, tài liệu về di dân trên địa bàn Lai Châu từ năm
2006 đến nay.
- Thu thập, phân tích các báo cáo về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng; về QP,
AN; về công tác xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn Lai Châu từ 2006 đến nay.
Các báo cáo được thu thập chủ yếu từ LLVT quân đội tỉnh, UBND tỉnh, Tỉnh ủy
Lai Châu và các ban ngành, các huyện, xã trong mẫu khảo sát.
6.2.2. Phương pháp định tính
Phỏng vấn sâu 20 người bao gồm: Cán bộ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh Lai Châu; cán bộ huyện, ban chỉ huy quân sự các huyện và một
số đồn biên phòng; cán bộ xã, trưởng bản trong mẫu khảo sát với số lượng là 10 người.
Người di cư bao gồm cả di cư có tổ chức và di cư tự do với số lượng là 10 người.
6.2.3. Phương pháp định lượng
Điều tra bằng phiếu hỏi với số lượng 600 phiếu, bao gồm: Người di cư (400
phiếu); cán bộ, chiến sĩ quân đội trên địa bàn tỉnh Lai Châu, cán bộ xã, trưởng, phó
bản của các xã được chọn (200 phiếu).
Bảng hỏi được phân ra làm 2 loại/mẫu. Trong đó, mẫu 1 dành cho người di
cư; mẫu 2 dành cho cán bộ chính quyền và cán bộ, chiến sĩ quân đội.
9
6.2.4. Mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu
Cách thức lấy mẫu: Để thu thập thông tin được thuận lợi và có tính đại diện cao,
việc sử dụng các phương pháp thích hợp để chọn mẫu nghiên cứu là hết sức quan
trọng. Đối với luận án, theo các nguồn ý kiến của lãnh đạo tỉnh, huyện, cán bộ quân sự
các cấp, các lực lượng thì di dân nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong hơn một thập
kỷ gần đây, loại hình di dân có tổ chức chiếm số lượng đông hơn so với loại hình di
dân tự do và các loại hình di dân khác. Và cho đến nay, chưa có số liệu thống kê để
khẳng định so sánh giữa di dân có tổ chức và di dân tự do. Nhưng, xuất phát từ lý do
nghiên cứu, tác giả luận án chọn mẫu nghiên cứu có chủ đích bằng nhau (200 người di
cư có tổ chức và 200 người di cư tự do) để so sánh giữa hai loại hình di dân này có ảnh
hưởng như thế nào đến xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay.
Tuy nhiên trong các huyện và các xã được chọn, căn cứ theo địa bàn và danh
sách người di cư, luận án sử dụng phương pháp chọn mẫu theo cụm kết hợp với
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để chọn mẫu nghiên cứu. Cụ thể:
Với tính đặc thù di dân trên địa bàn tỉnh Lai Châu, luận án chọn ra 4 huyện để
nghiên cứu đó là, huyện Phong Thổ, Tân Uyên, Mường Tè và Sìn Hồ. Đây là những
huyện có số lượng di dân nội tỉnh đông nhất, bao gồm cả di dân có tổ chức và di dân tự do.
Mỗi huyện chọn ngẫu nhiên một xã, bao gồm các xã: Mường So (Phong Thổ); Trung
Đồng (Tân Uyên); Mường Tè (Mường Tè); Nậm Tăm (Sìn Hồ). Từ danh sách từng hộ gia
đình di cư (do chính quyền xã cung cấp) của các xã được chọn, sử dụng phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên hệ thống có khởi đầu ngẫu nhiên để chọn ra mỗi xã 100 người (chọn mỗi
hộ 1 người từ đủ 18 tuổi trở lên). Trước hết cần xác định khoảng cách mẫu theo công thức:
K = Tổng thể/dung lượng mẫu = Tổng thể/100 người
Xác định đơn vị mẫu đầu tiên theo phương pháp ngẫu nhiên, sau đó cứ cách K
người thì chọn một người sao cho thu về đủ khối lượng mẫu ở mỗi xã là 100 người.
Đối với cán bộ, chiến sĩ quân đội trên địa bàn tỉnh Lai Châu, cán bộ huyện, xã,
trưởng bản của các xã được chọn theo phương pháp chọn mẫu có chủ đích với dung
lượng là 200 người, trong đó cán bộ, chiến sĩ quân đội là 100 người. Cán bộ huyện,
xã, trưởng, phó bản là 100 người, (mỗi huyện chọn 5 cán bộ x 4 huyện = 20 cán bộ
10
huyện; mỗi xã chọn 10 cán bộ x 4 xã = 40 cán bộ xã; mỗi xã chọn 5 bản x 4 xã = 20
bản, mỗi bản chọn 2 cán bộ x 20 bản = 40 cán bộ bản). Với mong muốn so sánh giữa
hai lực lượng, cán bộ chính quyền và cán bộ quân đội đánh giá như thế nào về ảnh
hưởng của di dân tới xây dựng lực lượng QPTD trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay.
Đặc điểm mẫu khảo sát:
Bảng 1.1: Thông tin của người trả lời (Mẫu 1 dành cho người di cư)
Nội dung thông tin người trả lời
Giới tính của người trả lời
Nam
Nữ
Độ tuổi của người trả lời
Từ 18-25
Từ 26- 30
Từ 31- 40
Từ 41- 50
Trên 50
Thành phần dân tộc người trả lời
Kinh
Dân tộc thiểu số
Theo tôn giáo
Có
Không
Trình độ học vấn của người trả lời
Tiểu học
THCS
THPT
TC,CĐ,ĐH
Mù chữ
Tình trạng hôn nhân
Đã kết hôn
Chưa kết hôn
Góa
Số nhân khẩu trong gia đình
Từ 1- 3
Từ 4- 5
Trên 5
Vị trí trong gia đình
Chủ hộ
Thành viên
Số lượng
Tỉ lệ %
321
79
80,3
19,8
80
135
110
59
16
20,0
33,8
27,5
14,8
4,0
9
391
2,3
97,8
322
78
80,5
19,5
118
157
106
9
10
29,5
39,3
26,5
2,3
2,5
333
37
30
83,3
9,3
7,5
131
217
52
32,8
54,3
13,0
327
73
81,8
18,3
11
Bảng 1.2: Thông tin của người trả lời (Mẫu 2, dành cho cán bộ)
Nội dung thông tin người trả lời
Số lượng
Tỉ lệ %
Cán bộ huyện, xã
60
30,0
Cán bộ thôn, bản
40
20,0
Cán bộ LLVT Quân đội
100
50,0
Tiểu học
12
6,0
THCS
23
11,5
THPT
63
31,5
Trung cấp,CĐ,ĐH
102
51,0
Kinh
73
36,5
Dân tộc thiểu số
127
63,5
Có
83
41,5
Không
117
58,5
Cương vị công tác
Học vấn
Thành phần dân tộc người trả lời
Trong họ hàng có người di cư
7. Điểm mới của luận án
- Luận án đầu tiên tiến hành nghiên cứu một cách hệ thống về lý luận và thực
tiễn tương quan giữa di dân với xây dựng lực lượng QPTD ở tỉnh Lai Châu dưới góc
độ tiếp cận xã hội học; góp phần luận giải và làm sáng tỏ về những tác động nhiều
chiều của di dân trên các mặt, các lĩnh vực của quá trình xây dựng lực lượng QPTD.
- Luận án xác định những vấn đề đặt ra và các yếu tố tác động của di dân đối
với xây dựng lực lượng QPTD; trên cơ sở đó luận án xác định mục tiêu, nhiệm vụ
và định hướng, khuyến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế tác động tiêu cực của di
dân trên địa bàn Lai Châu trong thời gian tới.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
8.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án góp phần làm rõ lý luận về di dân với xây dựng lực lượng QPTD
trong tình hình hiện nay.
12
- Luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý thuyết và phương pháp nghiên
cứu Xã hội học nói chung và chuyên ngành Xã hội học quân sự nói riêng.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận án là tài liệu tham khảo tốt cho LLVT nói chung, cho các đơn vị quân
đội nói riêng và các cơ quan, ban, ngành chức năng có liên quan đến việc xây dựng,
củng cố QP, AN và xây dựng nền QPTD trong phạm vi cả nước. Ngoài ra, luận án
còn là nguồn tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy các môn khoa
học xã hội có liên quan đến vấn đề di dân, vấn đề QP, AN, xây dựng nền QPTD.
- Góp phần nâng cao nhận thức cho LLVT, các ban ngành, đoàn thể của địa
phương trong công tác quản lý dân cư, trong công tác QP, AN và trong xây dựng
lực lượng QPTD.
- Các kiến nghị, định hướng giải pháp của luận án đề xuất có thể được vận
dụng vào thực tiễn quản lý dân cư nói chung và di dân nói riêng; vận dụng vào thực
tiễn hoạt động xây dựng nền QPTD trên địa bàn Lai Châu.
9. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận án gồm 4 chương (12 tiết).
13
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ DI DÂN Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Hướng nghiên cứu về lý thuyết di dân
Vào những thập kỷ 60, 80 của thế kỷ XX ở Phương Tây đã xuất hiện một số nhà
nghiên cứu đề xuất lý thuyết về di dân được tiếp cận từ nhiều ngành khoa học khác
nhau như, Ravenstein E.G, Everett S. Lee, Piore Michael. J, Arthus Lewis, Michael P.
Todaro, Zlotnik. H, Immanuel Wallerstein, Brettel Caroline. B, James F. Hollifield, P.
Shaw, A. Rogers và D. Massey, Stark, S. Chant… Trong đó, Ravenstein E.G là người
mở đầu xây dựng lý thuyết xã hội học di dân với công trình “Quy luật của di dân” (The
Laws of Migration) [133]. Sau khi trình bày những dữ liệu và sự kiện khổng lồ về các
quá trình di dân ở nước Anh, Ravenstein E.G nhận thấy các cuộc di dân có mối quan hệ
đến quy mô dân số, mật độ và khoảng cách di chuyển và ông đã rút ra bảy quy luật của
di dân: (1) Quy mô di dân tỉ lệ thuận với dân số gốc nơi xuất cư; (2) Đối với mỗi luồng
di dân đều có những luồng di chuyển ngược để bù lấp; (3) Phần lớn những cuộc di dân
chỉ diễn ra trên một khoảng cách ngắn; (4) Trong một quốc gia, dân gốc thành thị
thường ít di chuyển hơn so với dân các vùng nông thôn; (5) Động lực chính của di dân
là động cơ kinh tế; (6) Sự di chuyển từ vùng sâu, vùng xa vào thành thị phần lớn diễn
ra theo các giai đoạn; (7) Phần lớn nữ giới di dân theo khoảng cách ngắn hơn so với
nam giới. Lý thuyết “Quy luật di dân” của Ravenstein E.G, về sau, đã được một số tác
giả kế thừa nghiên cứu phát triển thêm, điển hình như Todaro [135] cho rằng, nơi nào
có điều kiện kinh tế tốt hơn sẽ khiến người di cư chuyển về nơi đó mạnh mẽ.
Kế thừa và phát triển lý thuyết di dân của Ravenstein E.G, trong công trình
nghiên cứu A Theory of Migration (Lý thuyết di dân), Everett S. Lee [128] đã xây
dựng lý thuyết lực hút, lực đẩy để giải thích nguyên nhân của sự di dân, đồng thời
phân loại các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dịch chuyển dân cư. Nghiên cứu
này đã chỉ ra rằng, động lực di dân bị chi phối chủ yếu bởi các yếu tố kinh tế, văn
hóa, xã hội ở các cấp độ khác nhau, song có bốn yếu tố cơ bản quyết định di cư: (1)
Những yếu tố liên quan đến nơi xuất cư và nơi nhập cư; (2) Các yếu tố trung gian
14
ngăn chặn sự chuyển cư giữa nơi đến và nơi đi mà di dân phải vượt qua; (3) Vai trò
của các yếu tố cá nhân mang tính đặc thù của người di cư vì nhiều lý do khác nhau;
(4) Những lý do có thể hình thành và gây ảnh hưởng ở nơi đi hay nơi đến. Diễn tả
một cách vắn tắt thì lý thuyết này nhấn mạnh đến yếu tố lực đẩy của nơi xuất cư do
điều kiện sống khó khăn và yếu tố lực hút của nơi đến do ở đó có điều kiện sống
thuận lợi hơn. Lý thuyết này có nghĩa rất quan trọng trong việc mô tả, giải thích các
hiện tượng di dân không chỉ đối với loại hình di dân quốc tế mà còn có ý nghĩa với
cả các loại hình di dân nội địa, di dân nội vùng, ngoại vùng và di dân nội tỉnh ở các
quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, trong quá trình vận dụng lý thuyết này vào thực tế
nghiên cứu mô hình lý thuyết lực hút, lực đẩy chưa được khai thác hết và chưa chỉ
ra được tính đa dạng, nhiều chiều của lý thuyết. Bởi vì trên thực tế di dân với các
loại hình đa dạng không chỉ do lực hút, lực đẩy được cho là xuất phát từ yếu tố kinh
tế, hay thể chế chính trị làm cho cộng đồng đó di cư, mà còn có sự ảnh hưởng của
các yếu tố khác như là yếu tố tập quán di cư.
Để lý giải cho việc di chuyển lao động từ nền sản xuất nông nghiệp sang nền
sản xuất công nghiệp ở một nước mới công nghiệp hóa, Arthus Lewis, đã đưa ra lý
thuyết “Mô hình khu vực kép” (Dual Sector model) [130]. Lý thuyết này được xem
như là khung mẫu chung cho quá trình phát triển của các nước dư thừa lao động. Theo
mô hình này thì trong nền kinh tế chỉ tồn tại hai khu vực: (1) Khu vực kinh tế nông
thôn truyền thống với phổ biến là lao động thủ công, tồn tại nhiều lao động dư thừa; (2)
Khu vực thành thị công nghiệp hiện đại với sự tập trung nhiều ngành sản xuất chế biến
hiện đại. Đây là khu vực có nhu cầu tăng thêm lao động để phục vụ tốc độ phát triển
sản xuất. Do đó tất yếu có sự dịch chuyển lao động từ nơi dư thừa lao động đến nơi có
nhu cầu cần lao động, đây cũng chính là yếu tố thúc đẩy các dòng di cư.
Đóng góp vào sự phát triển các lý thuyết về di dân còn phải kể đến những
nhà nghiên cứu như, Brettell Caroline B and James F. Hollifield với công trình
Migration theory: Talking across discipline (Lý thuyết di dân: Thảo luận liên
ngành), đã trình bày về nguồn gốc di dân trong lịch sử, các vấn đề về nhân khẩu học,
kinh tế học, xã hội học, nhân chủng học, chính trị học và pháp luật mang tính liên
ngành khi tìm hiểu về di dân [126]. Zlotnick. H, trong công trình The Concept of
15
International Migration as Reflected in Data Collection System (Khái niệm về di
dân quốc tế như được thể hiện trong hệ thống thu thập dữ liệu) [136], đã cung cấp
phương pháp nghiên cứu định lượng về di dân qua các dữ liệu thống kê. Ngoài ra,
các lý thuyết như: Tân cổ điển, kinh tế học di dân, thị trường lao động phân đoạn,
nhân quả tích lũy… Đều được đánh giá về khả năng ứng dụng trong nghiên cứu
thực nghiệm về di dân, khả năng hỗ trợ lẫn nhau khi tiếp cận thực chứng.
Các nghiên cứu trên đã giúp hình thành nên khung lý thuyết cơ bản có ý
nghĩa cho nghiên cứu về các loại hình di dân trên thế giới nói chung và ở các quốc
gia, dân tộc nói riêng trong đó có Việt Nam.
1.1.2. Các nghiên cứu về di dân trong xu thế toàn cầu hóa và yếu tố của thời đại
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế có tác động sâu sắc (trực tiếp hoặc gián
tiếp) đến sự phân công lao động quốc tế, khu vực, đến sử dụng nguồn nhân lực và
từ đó thúc đẩy các dòng di dân, nhất là di dân quốc tế dưới loại hình di dân lao động
là chủ yếu. Các quốc gia ở châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia, Malaysia, Philipines,… có tốc độ đô thị hóa cao nên chịu tác động của
toàn cầu hóa sâu sắc và của di dân quốc tế. Ở đó, việc quản lý xuất cư và nhập cư,
hợp tác giữa các quốc gia về quản lý di dân cũng như những tác động của nó đối với
phát triển luôn là những ưu tiên hàng đầu cho những nghiên cứu về di dân.
Nhiều nghiên cứu về di dân dưới tác động của toàn cầu hóa là các bài viết,
chuyên khảo về dịch chuyển lao động giữa các quốc gia. Nghiên cứu Spatial
Patterns of Migration under China’s Reform Period (Khuôn mẫu không gian của di
dân trong thời kỳ cải cách của Trung Quốc) của Cai F. đã mô tả những mô hình di
dân quốc tế trong thời kỳ cải cách, mở cửa ở Trung Quốc khác với thời kỳ mô hình
kinh tế “kế hoạch hóa tập trung”, bao gồm cả di dân có thời hạn và di dân không
thời hạn, di dân trong nước và di dân quốc tế [129]. Ở Nhật Bản trong bối cảnh toàn
cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, Hội thảo quốc tế về di dân quốc tế và phát triển nguồn
nhân lực của các nước thành viên APEC (Nhật Bản, 01/2000) đã thu hút nhiều nhà
khoa học nghiên cứu về di dân quốc tế, di cư lao động trong bối cảnh toàn cầu hóa ở
các nước phát triển và đang phát triển, đặc biệt là ở châu Á. Nghiên cứu về
International migration - The Case of Indonesia (Di dân quốc tế - Trường hợp
- Xem thêm -