Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu De van_cbn

.DOC
4
224
130

Mô tả:

ĐỀ THỬ NGHIỆM THPT QUỐC GIA 2017 – Nguyễn Dịu Thời gian làm bài: 120 phút I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc bài thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 4 Hy vọng Nhiều khi đá dạy ta mềm mỏng Sự tàn nhẫn nhắc ta điều lành Nỗi buồn đánh thức hy vọng Giữa thế giới không nhiều may mắn Ta học cách vừa lòng với mình Chia sẻ sự bình tâm của cỏ Mãi khi giữa đêm chợt thức Bập bềnh ý nghĩ xót xa: Anh còn có thể, không thể...? Thăm thẳm ngày xưa bình an Vời vợi ngày mai chói nắng... (Thơ Nguyễn Khoa Điềm, Tuyển tập 40 năm do tác giả chọn, NXB Văn học, 2012) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ ? 2. Anh/chị hiểu thế nào về hai câu thơ: “Giữa thế giới không nhiều may mắn - Ta học cách vừa lòng với mình” ? 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong ba câu thơ đầu. 4. Theo anh/chị, thông điệp mà nhà thơ muốn gửi gắm qua bài thơ là gì ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/chị về quan niệm sống được thể hiện qua hai câu thơ được nêu ở phần Đọc hiểu: “Giữa thế giới không nhiều may mắn - Ta học cách vừa lòng với mình” . Câu 2 (5,0 điểm) Trong bài cảm nghĩ về chuyện "Vợ chồng A Phủ", tác giả Tô Hoài chia sẻ: " Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế nào mọi thế lực của tội ác cũng không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt." ( Tác phẩm văn học 1930 - 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990, tr.71). Qua việc phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" ( đoạn trích được học) của Tô Hoài, anh/ chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ĐÁP ÁN ĐỀ THỬ NGHIỆM THPT QUỐC GIA I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm) 1. Phương thức biểu đạt chính của bài thơ là biểu cảm. (0,5) 2. Hai câu thơ: “Giữa thế giới không nhiều may mắn - Ta học cách vừa lòng với mình” là sự bày tỏ một thái độ sống, quan niệm sống của tác giả - giữa một thế giới nhiều cạm bẫy, nhiều hiểm họa, không nhiều may mắn, nhà thơ lựa chọn cách sống vừa lòng với mình, trân trọng những gì mình có để sống an nhiên giữa cuộc đời. (0,5) 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong ba câu thơ đầu. - Ba câu thơ đầu sử dụng nghệ thuật ẩn dụ và tương phản: đá - mềm mỏng, sự tàn nhẫn - điều lành, nỗi buồn - hy vọng. (0,5) - Hiệu quả: nhấn mạnh tính chất biện chứng, đa diện của cuộc sống. Giữa những sự vật tưởng chừng đối lập nhau lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đặc biệt trong những sự vật, hiện tượng tưởng chừng tiêu cực, bi quan lại lóe lên những hi vọng tươi đẹp, lạc quan. Từ đó, tác giả gửi gắm thông điệp về niềm hi vọng trong bài thơ. (0,5) 4. Thông điệp mà nhà thơ muốn gửi gắm qua bài thơ nằm ở chính nhan đề của bài thơ: hi vọng. Dù cuộc đời có đầy chông gai và thử thách, không nhiều may mắn, không dễ dàng, nhưng ngay cả trong những điều tưởng chừng bi quan, tăm tối, thất vọng nhất vẫn có thể tìm thấy niềm hi vọng. Hãy trân trọng quá khứ, trân trọng bản thân với những gì mình đang có ở hiện tại và nuôi giữ niềm hi vọng vào tương lai. (1,0) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Yêu cầu chung: Đảm bảo yêu cầu viết đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần bám sát vào quan niệm sống được thể hiện qua hai câu thơ ở phần Đọc – hiểu, từ đó bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của mình về quan điểm sống đó. Yêu cầu về kiến thức: Có thể tham khảo gợi ý sau: a. Nêu ra quan niệm sống được tác giả Nguyễn Khoa Điềm thể hiện trong hai câu thơ:, học cách vừa lòng với chính mình để tìm được sự an nhiên giữa cuộc đời nhiều chông gai, ít may mắn. (0,25) b. Bình luận về quan niệm sống trên: (1,25) - Mặt tích cực: (0,5) + Thái độ sống bình thản, an nhiên là biểu hiện của bản lĩnh con người vững vàng trước sóng gió cuộc đời. Có được thái độ sống đó, con người sẽ bình tĩnh để không a dua theo thời thế, để không bị cám dỗ bởi những phù hoa của xã hội. + Biết gạn lọc những giá trị của đời sống, trân trọng những gì mình đang có; giữa thế giới không nhiều may mắn, ta không trông chờ vào niềm hạnh phúc an nhiên ngoài mình, mà tìm thấy ngay trong bản thân, chủ động trước cuộc đời. - Mặt tiêu cực: (0,5) + Thái độ sống an nhiên nếu thái quá sẽ thành dửng dưng, sẽ trở nên ích kỉ lạnh lùng. Đó sẽ là nguyên nhân dẫn đến căn bệnh vô cảm. + Học cách vừa lòng với mình không có nghĩa là bằng lòng và dậm chân tại chỗ, nếu như vậy con người sẽ trì trệ, xã hội không phát triển. - Đánh giá: (0,25) quan niệm sống qua hai câu thơ vừa có mặt tích cực vừa có mặt hạn chế. c. Rút ra bài học (0,25) - Cần sống có bản lĩnh, biết trân trọng những gì mình có song cũng cần phấn đấu vươn lên để chinh phục thế giới, chinh phục khó khăn thử thách để khẳng định bản lĩnh của mình. Câu 2 (5,0 điểm) Yêu cầu kĩ năng: - Biết cách làm bài NLVH - Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. - Vận dụng các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, bình luận, so sánh Yêu cầu kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm và giải thích ý kiến (1,0 điểm) a. Về tác giả Tô Hoài và tác phẩm Vợ chồng A Phủ b. Giải thích ý kiến Lời chia sẻ của chính tác giả Tô Hoài đã bày tỏ sự cảm phục sức sống tiềm tàng mãnh liệt ngay trong hoàn cảnh khốn cùng, bị đày đọa của Mị - nhân vật trung tâm của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Qua lời chia sẻ, tác giả đã: - Phản ánh cuộc sống khổ nhục của người dân miền núi ( cùng cực, lay lắt, đói khổ, nhục nhã, bị đọa đày) qua đó gián tiếp tố cáo chế độ phong kiến thực dân miền núi đày đọa con người. - Đặc biệt Tô Hoài đề cao bản chất tốt đẹp và khẳng định sức sống ngoan cường, bất diệt (không thể giết được sức sống con người, vẫn sống, âm thầm tiềm tàng mãnh liệt) của người dân miền núi nhất là những người trẻ tuổi. Đó cũng là nội dung chính, chủ đề làm nên giá trị của tác phẩm Vợ chồng A Phủ. 2. Phân tích nhân vật Mị để làm sáng tỏ ý kiến (3,0 điểm) a. Mị là hiện thân cho những con người bị đày đọa, biến thành nô lệ - Mị có phẩm chất tốt đẹp: + Mị là một thiếu nữ xinh đẹp, tài hoa, hồn nhiên, yêu đời, yêu tự do, ý thức được quyền sống của mình. + Phẩm chất tốt đẹp nhất của Mị là giàu lòng vị tha, đức hi sinh: Mị thà chết còn hơn sống khổ nhục, nhưng rồi Mị chấp nhận sống khổ nhục còn hơn là bất hiếu. - Mị bị cha con thống lí (đại diện cho ách thống trị của PK miền núi) đày đọa về thể xác lẫn tinh thần: + Mị là con dâu gạt nợ, sản phẩm cho nạn cho vay nặng lãi của bọn chúa đất miền núi. Mị bị đối xử như một nô lệ, lao động triền miên như một cái máy. Mị sống khổ nhục hơn cả trâu ngựa, thường xuyên bị A Sử đánh đập tàn nhẫn. Mị sống như một tù nhân trong căn buồng chật hẹp, tối tăm. + Mị bị thế lực phong kiến thực dân miền núi hù dọa, trói buộc bởi thần quyền (cúng trình ma, nhận ma). Mị muốn sống cũng chẳng được sống cho ra người, muốn chết cũng không xong. “ Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi” dường như Mị đã cam chịu thân phận khốn khổ, sống như cái bóng, như "con rùa nuôi trong xó cửa". Mị sống mà như chết. + Mị còn bị nô dịch về tư tưởng bởi bóng ma thần quyền: “Ta là thân đàn bà, nó đã bắt về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày chết rũ xương ở đây thôi”… b. Nhưng sức sống trong Mị vẫn tiềm tàng mạnh mẽ, không thể bị hủy diệt Nhưng dù trong bất cứ tình huống nào, thế lực phong kiến thực dân miền núi không thể tiêu diệt được sức sống ngoan cường, mãnh liệt luôn tiềm ẩn trong Mị. - Sức sống của Mị đã bùng dậy trong đêm tình xuân ở Hồng Ngài: + Bên trong hình ảnh "con rùa nuôi trong xó cửa" vẫn đang còn một con người khát khao tự do, khát khao hạnh phúc. Gió rét dữ dội cũng không ngăn được sức xuân tươi trẻ trong thiên nhiên và con người, tất cả đánh thức tâm hồn Mị. Mị uống rượu để quên hiện tại đau khổ. Mị nhớ lại thời con gái, Mị sống lại với niềm say mê yêu đời của tuổi trẻ. Trong khi đó, tiếng sáo( biểu tượng của tình yêu và khát vọng tự do) từ chỗ là hiện tượng ngoại cảnh đã đi sâu vào tâm tư Mị. + Mị thắp đèn như thắp lên ánh sáng chiếu rọi vào cuộc đời tăm tối. Mị chuẩn bị đi chơi nhưng bị A Sử trói lại. Tuy bị trói nhưng Mị vẫn tưởng tượng và hành động như một người tự do, Mị vùng bước đi. (Dẫn chứng phần sức sống tiềm tàng của Mị trong đêm mùa xuân ở Hồng Ngài) - Đỉnh cao của sức sống, khát vọng tự do ngoan cường mãnh liệt là hành động của Mị trong đêm đông cứu A Phủ: + Lúc đầu thấy A Phủ bị trói, Mị vẫn thản nhiên. Nhưng khi Mị thấy dòng nước mắt trên má A Phủ, nhớ lại cảnh ngộ của mình trong đêm mùa xuân năm trước, Mị đồng cảm, thương xót A Phủ. Phân tích nét tâm lí: Mị thấy cái chết sắp tới với A Phủ là uất ức, phi lí. Mị không sợ hình phạt của Pá Tra , ý thức căm thù và lòng nhân ái giúp Mị thắng nỗi sợ hãi, biến Mị thành con người dũng cảm trong hành động cắt dây trói cứu A Phủ. + Ngay sau đó, Mị đứng lặng trong bóng tối với bao giằng xé trong lòng. Nhưng rồi khát vọng sống trỗi dậy thật mãnh liệt, Mị vụt chạy theo A Phủ, đến với tự do. - Với bút pháp hiện thực sắc sảo, nghệ thuật phân tích tâm lí nhân vật tinh tế( đặt nhân vật trong những tình huống độc đáo, nhập thân vào nhân vật, thể hiện tâm trạng khi tuần tự, khi đột biến…) Tô Hoài đã xây dựng thành công nhân vật Mị, thể hiện sâu sắc sức sống tiềm tàng mãnh liệt, không thể bị hủy diệt của con người. 3. Đánh giá , bình luận ý kiến (1,0 điểm) - Lời chia sẻ của chính tác giả Tô Hoài về nhân vật Mị đã thể hiện cảm xúc đặc biệt của ông với nhân vật của mình đồng thời cũng bộc lộ sự khám phá, trân trọng ngợi ca sức sống ngoan cường, sức mạnh kỳ diệu của những người dân miền núi dưới ách thống trị đọa đày của bọn quan làng. Văn học gắn bó với đời sống, nhân vật văn học từ cuộc sống bước vào tác phẩm, tác phẩm chính là kết quả của chuyến đi thực tế kéo dài 8 tháng của Tô Hoài với đồng bào các dân tộc Tây Bắc năm 1952. Lời chia sẻ giản dị, xúc cảm về con người và miền đất để thương để nhớ trong Tô Hoài đã chứa đựng thông điệp nghệ thuật đầy ý nghĩa, thể hiện niềm tin bất diệt vào con người, nổi bật giá trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm. + Cuộc đời đau khổ, tủi nhục của Mị có ý nghĩa tiêu biểu cho kiếp sống khốn khổ của người dân miền núi dưới ách thống trị của các thế lực phong kiến và thực dân. Điều đó đem lại giá trị hiện thực sâu sắc cho tác phẩm. + Nhưng có áp bức có đấu tranh, nhân vật Mị chính là điển hình sinh động cho sức sống tiềm tàng, sức vươn lên mạnh mẽ của con người từ trong hoàn cảnh tăm tối, hướng tới ánh sáng của nhân phẩm và tự do. Thể hiện niềm tin mãnh liệt vào con người, khẳng định sức sống tiềm tàng của con người ngay trong hoàn cảnh khốn cùng, bị đọa đày; khẳng định các thế lực dù tàn bạo đến đâu cũng không thể tiêu diệt được sức sống con người; khát vọng sống của con người là bất diệt, truyện ngắn có giá trị nhân đạo sâu sắc, tiến bộ. - Thể hiện niềm tin của nhà văn vào con người và khát vọng sống mãnh liệt ở họ. Đó là biểu hiện của tư tưởng nhân đạo ở Tô Hoài.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
đề thi 2017...
17
4649
88