Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu ĐỀ TỔNG HỢP NGỮ VĂN THI VÀO 10

.DOCX
57
2852
95

Mô tả:

Đề thi vào 10 môn Ngữ Văn
Phần 1: Đọc – hiểu tổng hợp Bài 1. Trong đoạn trích Chị em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều), Nguyễn Du có những câu thơ tả Thuý Vân: Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang sau đó, nhà thơ tả Thuý Kiều: Kiều càng sắc sảo mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn: ....... a. Em hãy chép tiếp 6 câu thơ liền sau các câu thơ tả Thuý Kiều đã nêu bên trên. b. Qua những câu thơ bên trên và các câu thơ em vừa chép, hãy cho biết tác giả sử dụng bút pháp nghệ thuật gì để gợi tả vẻ đẹp của hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều? c. Qua hai câu thơ "Vân xem trang trọng khác vời - Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang", em thấy Thuý Vân mang vẻ đẹp như thế nào? c. Khi giới thiệu hai chị em, Nguyễn Du giới thiệu Thuý Kiều trước rồi mới đến Thuý Vận. Tại sao khi miêu tả vẻ đẹp của hai chị em, tác giả lại tả Thuý Vân trước rồi mới tả đến Thuý Kiều? d. Nguyễn Du khẳng định Thuý Kiều xét về sắc, về tài có "phần hơn" so với Thuý Vân. Dựa vào những câu thơ em vừa chép, hãy chỉ ra "phần hơn" ấy của Thuý Kiều so với em mình. Bài 2. Cho câu thơ Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa ..... a. Em hãy chép tiếp 6 câu thơ liền sau những câu thơ trên và cho biết đoạn thơ này được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? b. Nêu nội dung chính của tám câu thơ trong đoạn thơ em vừa chép. c. Trong hai câu thơ "Cỏ non xanh tận chân trởi - Cành lê trắng điểm một vài bông hoa", bức tranh thiên nhiên mùa xuân hiện lên như thế nào? Nhà thơ đã dùng bút pháp nghệ thuật gì để làm nổi bật vẻ đẹp của bức tranh xuân ấy? d. Ghi lại các từ láy được nhà thơ sử dụng trong đoạn thơ vừa chép. Các từ láy ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ. e. Viết đoạn văn theo kiểu diễn dịch (khoảng 12 câu) nêu cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên và lễ hội ngày xuân được tái hiện trong đoạn thơ em vừa chép. Bài 3. Cho câu thơ Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân ...... a. Em hãy chép tiếp 5 câu thơ liền sau câu thơ trên. b. Nội dung chính của đoạn thơ trên là gì? c. Tìm trong đoạn thơ em vừa chép hai cặp từ trái nghĩa. d. Bức tranh thiên nhiên được ngắm nhìn từ lầu Ngưng Bích có đặc điểm gì? e. Cảnh ngộ, tâm trạng của Kiều khi ngắm cảnh như thế nào? g. Tại sao nhà thơ viết "Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng"? Bài 4. (Hưng Yên 2017) Đọc đoạn thơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5. Tưởng người dưới nguyệt chén đồng, Tin sương luống những rày trông mai chờ. Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm. (Theo Ngữ văn 9, Tập một - NXB Giáo dục Việt Nam, 2015) 1. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2. Từ "nguyệt" trong câu thơ Tưởng người dưới nguyệt chén đồng là từ thuần Việt hay từ Hán Việt? Em hãy nêu nghĩa của từ đó. 3. Đoạn thơ thể hiện tâm trạng của nhân vật nào? Nhân vật đang ở trong hoàn cảnh nào? 4. Trong đoạn thơ trên, nhân vật nhớ tới những ai? 5. Chỉ ra và nêu hiệu quả của một biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Bài 5. (Đăk Lăk 2017 – 2018) Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh Buồn trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ văn 9, tập một NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.94) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. (0,5 điểm) 2. Trong đoạn trích trên, tác giả đã sử dụng những từ láy nào? (0,5 điểm) 3. Chỉ rõ và nêu tác dụng của phép điệp trong đoạn trích trên. (1,0 điểm) Bài 6. Cho đoạn thơ sau: …“Trước xe quân tử tạm ngồi, Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa. …Gẫm câu báo đức thù công, Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi”. Vân Tiên nghe nói liền cười: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn. Nay đà rõ đặng nguồn cơn, Nào ai tính thiệt so hơn làm gì. Nhớ câu kiến nghĩa bất vi, Làm người thế ấy cũng phi anh hùng” (Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo Dục, 2010) 1. Đoạn thơ trên nằm trong tác phẩm nào? Của ai? Đoạn hội thoại trên diễn ra trong hoàn cảnh nào? 2. Giải thích ý nghĩa các cụm từ “báo đức thù công” và “kiến nghĩa bất vi”? 3. Những từ tạm ngồi, xin cho, tiện thiếp, lạy, thưa trong lời nói của Kiều Nguyệt Nga đã thể hiện phương châm hội thoại nào? Tìm một câu thành ngữ hoặc tục ngữ nói về phương châm hội thoại đó? (Lời nói chẳng mất tiền mua - Lời chào cao hơn mâm cỗ - Người khôn nói tiếng dịu dàng, dễ nghe) 4. Viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) theo phép lập luận tổng – phân – hợp nêu cảm nhận của em về những phẩm chất của nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga. Trong đoạn văn có sử dụng hình ảnh so sánh và thành phần phụ chú (gạch dưới hình ảnh so sánh và thành phần phụ chú). Bài 7. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi. Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương nam phương bắc chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn chúng làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, đều chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc. Ở các thời ấy, Bắc Nam riêng phận, bờ cõi lặng yên, các vua truyền ngôi lâu dài. Từ đời nhà Đinh tới đây, dân ta không đến nỗi khổ như hồi nội thuộc xưa kia. Mọi việc lợi, hại, được, mất ấy đều là chuyện cũ rành rành của các triều đại trước. Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam đặt làm quận huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy, ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng. Các ngươi đều là những kẻ có lương tri lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn. Chớ có quen thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc bị phát giác ra, sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai, chớ bảo là ta không nói trước! (Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2014) a. Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào? Nói với ai? Nêu hoàn cảnh của cuộc giao tiếp đó. b. Xét theo mục đích nói, câu văn: “Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa?” là kiểu câu gì? Đoạn văn trên thể hiện những nét tính cách nào của người nói? c. Em hãy cho biết nguồn cảm hứng nào chi phối ngòi bút của tác giả trong việc xây dựng hình tượng nhân vật Quang Trung trong tác phầm Hoàng Lê nhất thống chí và chỉ rõ cảm hứng ấy được biểu hiện bằng những yếu tố nào trong tác phẩm? Bài 8. Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương nam phương bắc chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn chúng làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, đều chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc. Ở các thời ấy, Bắc Nam riêng phận, bờ cõi lặng yên, các vua truyền ngôi lâu dài. Từ đời nhà Đinh tới đây, dân ta không đến nỗi khổ như hồi nội thuộc xưa kia. Mọi việc lợi, hại, được, mất ấy đều là chuyện cũ rành rành của các triều đại trước. Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam đặt làm quận huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy, ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng. Các ngươi đều là những kẻ có lương tri lương năng, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn. Chớ có quen thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc bị phát giác ra, sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai, chớ bảo là ta không nói trước! 1. Đoạn văn trên trích trong văn bản tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2. Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào? Nói với ai? Nêu hoàn cảnh của cuộc giao tiếp đó. 3. Xác định phương thức biểu đạt chủ đạo được sử dụng trong đoạn văn trên. 4. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? 5. Để làm sáng tỏ nội dung đó, tác giả đã nêu ra những luận cứ nào? 6. Hoàn cảnh ra đời và nội dung của đoạn văn trên gợi em liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình Ngữ văn THCS? Bài 9. Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, dẫn bọn lính kị mã của mình chuồn trước qua cầu phao, rồi nhằm hướng bắc mà chạy. Quân sĩ các doanh nghe tin, đều hoảng hồn, tan tác bỏ chạy, tranh nhau qua cầu sang sông, xô đẩy nhau rời xuống mà chết rất nhiều. Lát sau cầu lại bị đứt, quân lính đều rơi xuống nước, đến nỗi nước sông Nhị Hà vì thế mà tắc nghẽn không chảy được nữa. Vua Lê ở trong điện, nghe tin có việc ấy, vội vã cùng bọn Lê Quýnh, Trịnh Hiến đưa thái hậu ra ngoài. Cả bọn chạy đến bến sông thì thấy cầu phao đã đứt, thuyền bè cũng không, bèn gấp rút chạy đến bến Nghi Tàm, thình lình gặp được chiếc thuyền đánh cá, vội cướp lấy rồi chèo sang bờ bắc. [...] Trời nhá nhem tối thì nhà vua đến cửa ải, theo kịp chỗ nghỉ của Tôn Sĩ Nghị. Một lát, các viên quan khác cũng lục tục theo đến, cùng nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt. (trích Hoàng Lê nhất thống chí - Hồi thứ mười bốn, Ngô gia văn phái) a. Giới thiệu đôi nét về nhân vật Tôn Sĩ Nghị được nhắc đến trong đoạn văn bản trên. b. Tìm trong đoạn văn bản các từ chỉ tâm trạng, hành động của quân, tướng nhà Thanh. Vì sao chúng lại có tâm trạng, hành động như vậy? c. Tình cảnh của vua tôi Lê Chiêu Thống hiện lên trong đoạn trích như thế nào? d. Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu và nêu nội dung chính của đoạn văn bản trên. Bài 10. (Hải Dương 2017-2018) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: "Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ." (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, Tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017) a. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác phẩm đó do nhà văn nào sáng tác? b. Đây là lời thoại của ai? Lời thoại đó được nhân vật nói trong hoàn cảnh nào? c. Qua lời thoại, nhân vật đã bộc lộ tâm trạng và phẩm chất gì? Bài 11. Cho đoạn văn Buổi ấy, bao nhiêu trân cầm dị thú, cổ mộc quái thạch, chậu hoa cây cảnh ở chốn dân gian, Chúa đều sức thu lấy, không thiếu một thứ gì. Có khi lấy cả cây đa to, cành lá rườm rà, từ bên bức chở qua sông đem về. Nó giống như một cây cổ thụ mọc trên đầu non hốc đá, rễ dài đến vài trượng, phải một cơ binh mới khiêng nổi, lại bốn người đi kèm, đều cầm gươm, đánh thanh la đốc thúc quân lính khiêng đi cho đều tay. Trong phủ, tuỳ chỗ, điểm xuyết bày vẽ ra hình núi non bộ trông như bến bể đầu non. Mỗi khi đêm thanh cảnh vắng, tiếng chim kêu vượn hót ran khắp bốn bề, hoặc nửa đêm ồn ào như trận mưa sa gió táp, vỡ tổ tan đàn, kẻ thức giả biết đó là triệu bất tường. a. Đoạn văn trên được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? b. Giải nghĩa các cụm từ: "trân cầm dị thú", "cổ mộc quái thạch". Nhà Chúa thu lấy những thứ cầm thú, mộc thạch ấy với mục đích gì và việc làm đó thể hiện điều gì về sự cai trị của chúa Trịnh? c. Khung cảnh trong phủ chúa được tái hiện trong đoạn văn bản trên có đặc điểm gì? Tác giả đã kín đáo thể hiện thái độ gì trước hành động của nhà Chúa cũng như quang cảnh phủ Chúa? Câu 12. Cho đoạn thơ sau: Xót người tựa của hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm. (Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2014) a. Đoạn thơ trên thuộc đoạn trích nào đã được học? Tác giả của tác phẩm đó là ai? Đoạn trích đó nằm ở phần nào của cốt truyện? b. “người tựa cửa hôm mai” được nói đến trong trong đoạn trích trên là ai? Những suy nghĩ của Thúy Kiều về người đó thể hiện vẻ đẹp nào trong tâm hồn nàng? c. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về lòng hiếu thảo (khoảng 10 dòng). Bài 13. (Ninh Bình 2016) Đọc khổ thơ và trả lời các câu hỏi: ... Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim. (Trích Ngữ văn 9, tập 1 – NXB GD, 2008) a. Khổ thơ trên được trích trong tác phẩn nào? Ai là tác giả? b. Nhân vật trữ tình trong khổ thơ trên là ai? c. Từ trái tim trong câu thơ thứ tư được dùng để thể hiện biên pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó.? d. Khái quát nội dung khổ thơ trên và trình bày suy nghĩ của em về lòng yêu nước. Bài 14. (Vĩnh Long 2017) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay! Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. a. Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào và được viết theo thể thơ nào? b. Xác định những bút pháp được sử dụng trong đoạn thơ. Ở mỗi bút pháp, nêu ra một câu thơ để minh chứng. c. Câu thơ Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới thể hiện những vẻ đẹp gì của người lính? d. Kể tên các thành phần biệt lập. Xác định tên và chỉ ra biểu hiện của các thành phần biệt lập có trong đoạn văn sau: Người lính là hình tượng đẹp của thơ ca kháng chiến, cả thời kì kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu, những anh lính cụ Hồ để lại cho người đọc ấn tượng đẹp về tình yêu nước, tình đồng đội tha thiết, về ý chí vượt thử thách và tâm hồn lãng mạn, bay bổng. Có lẽ, chính năm tháng gắn bó với đồng đội đã giúp cho nhà thơ cảm nhận và thể hiện tinh tế những điều ấy. Bài 15. (Quảng Ngãi 2017) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau. Súng bên súng, đầu sát bên đầu Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ Đồng chí! Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. (Trích Đồng chí - Chính Hữu, Ngữ văn 9, tập một, tr.128, NXB GDVN, 2005) a. Nêu phương thức biểu đạt chính của bài thơ có đoạn trích trên. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ gì? b. Xác định các biện pháp tu từ trong câu thơ: "Súng bên súng, đầu sát bên đầu". c. Câu thơ "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ" gợi cho em liên tưởng đến câu thơ nào trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật? Vì sao? Bài 16. (Bình Dương 2016) Đọc đoạn thơ và trả lời các câu hỏi Những chiếc xe từ trong bom rơi Đã về đây họp thành tiểu đội Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới Bắt tay qua của kính vỡ rồi. Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm. …………………………………………… …………………………………………… Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước Chỉ cần trong xe có một trái tim. a. Chép chính xác hai câu thơ còn thiếu để hoàn chỉnh đoạn thơ trên. b. Cho biết đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Tên tác giả? c. Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật đặc sắc ở hai câu thơ vừa bổ sung. Nêu hiệu quả nghệ thuật. d. Hình ảnh “trái tim” có ý nghĩa như thế nào? Qua đó ca ngợi phẩm chất gì của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mỹ? Bài 17. (Hà Nội 2017) Mở đầu bài thơ Nói với con, nhà thơ Y Phương viết: Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) 1. Ghi lại chính xác 7 dòng thơ tiếp theo những dòng thơ trên. 2. Cách miêu tả bước chân con "chạm tiếng nói", "tới tiếng cười" có gì đặc biệt? Qua đó, tác giả đã thể hiện được điều gì? Bài 18. (Hà Nội 2016) Ở bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt), trong dòng hồi tưởng, người cháu nhớ lại: ..."Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi"... rồi nhớ về thực tại: "Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này bà nhóm lửa lên chưa? ..." (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015) 1. Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ. 2. "Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi" được nhắc tới trong bài thơ gợi nhớ về thời điểm nào của đất nước? Việc nhà thơ tách từ "mòn mỏi" để ghép thành "đói mòn đói mỏi" có tác dụng gì? 3. Viết một đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch (khoảng 12 câu) làm rõ tình cảm sâu nặng của cháu đối với bà ở khổ thơ trên, trong đó có sử dụng phép nối để liên kết và một câu bị động (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép đối và câu bị động). 4. Hãy nêu tên một tác phẩm khác trong chương trình môn Ngữ văn cấp Trung học cơ sở cũng viết về tình cảm bà cháu và ghi rõ tên tác giả. Bài 19. (Ninh Bình 2017) Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi sau: ... Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa! ... (trích Bếp lửa, Bằng Việt, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, tr144) 1. Chỉ ra những điệp từ được sử dụng trong ngữ liệu trên. 2. Vì sao tác giả lại viết: "Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!"? 3. Từ ngữ liệu trên, em có suy nghĩ gì về lòng biết ơn của thế hệ trẻ đối với cội nguồn? Bài 20. (Yên Bái 2017) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng a. Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào? b. Xác định cặp từ đối lập được sử dụng trong đoạn thơ. c. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của một biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng Bài 21. (Tuyên Quang 2016) Đọc khổ thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4: … Dù ở gần con, Dù ở xa con Lên rừng xuống bể, Cò sẽ tìm con, Cò mãi yêu con, Con dù lớn vẫn là con của mẹ, Đi hét đời, lòng mẹ vẫn theo con. 1. Khổ thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả của bài thơ ấy. 2. Tác giả đã sử dụng thành ngữ nào trong đoạn thơ trên? 3. Từ “dù” đặt ở hai câu thơ đầu và từ “vẫn” đặt ở hai câu cuối đoạn thơ có tác dụng gì? 4. Viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) viết phát biểu cảm nghĩ của em về đoạn thơ trên. Bài 22. (Khánh Hoà 2016, Bắc Cạn 2017) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi “Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh : “Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ, Cứ bảo nhà vẫn được bình yên !” 1. Đoạn thơ trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2. Lời bà dặn cháu trong đoạn trích được dẫn trực tiếp hay gián tiếp? 3. So sánh sự việc xảy ra với lời bà dặn cháu trong đoạn trích, ta thấy một phương châm hội thoại đã bị vi phạm. Đó là phương châm nào? Lý giải về việc không tuân thủ phương châm hội thoại đó. 4. Nêu cảm nhận của em về hình ảnh người bà trong đoạn thơ trên. Bài 23. Cho đoạn thơ Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi, Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ. Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội, Nhịp chày nghiêng, giấc ngủ em nghiêng. Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi, Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối, Lưng đưa nôi và tim hát thành lời: 1. Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai? 2. Nêu khái quát về hoàn cảnh ra đời của bài thơ chứa đoạn thơ trên. 3. Tìm các từ thuộc trường từ vựng "giã gạo" và các từ thuộc trường từ vựng "giấc ngủ". Nêu tác dụng của việc đan xen các trường từ vựng ấy trong đoạn thơ. 4. Câu thơ cuối đoạn có thể sửa thành : "Lưng đưa nôi và miệng hát thành lời" không? Vì sao? 5. Tại sao nói bà mẹ trong đoạn thơ trên vừa thể hiện tình yêu con vừa bộc lộ tình yêu đất nước? Bài 24. (Hà Nội 2015) Mở đầu sáng tác, nhà thơ Huy Cận viết: Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Và tác giả khép lại bài thơ bằng bốn câu: Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2014) 1. Ghi tên bài thơ có những câu trên. Từ những câu thơ ấy, kết hợp với hiểu biết về tác phẩm, em hãy cho biết mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai theo trình tự nào? 2. Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ so sánh trong câu thơ: Mặt trời xuống biển như hòn lửa. 3. Chép lại chính xác hai câu thơ liên tiếp trong bài thơ em vừa xác định thể hiện rõ nhất lòng biết ơn của con người với biển cả quê hương. 4. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch có sử dụng phép thế để liên kết và một câu cảm thán, làm nổi bật cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh ở khổ thơ trên (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép thế và câu cảm thán). Bài 25. (Lào Cai 2016) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Mai về miềm Nam thương trào nước mắt Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này. (Viếng Lăng Bác – Viễn Phương, Ngữ văn 9, Tập hai) 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? 2. Chỉ ra biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong đoạn thơ? Tác dụng của biện pháp tu từ đó? 3. Cảm nhận của em về điều tác giả muốn gửi gắm qua đoạn thơ? Qua đó em rút ra được bài học gì trong cuộc sống? (Viết từ 2 đến 3 câu văn) Bài 26. (Hưng Yên 2016) Đọc đoạn thơ dưới đây và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 5: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu… 1. Đoạn thơ trên được trích trong tác phẩm nào? Và tác giả là ai? 2. Tìm những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ trên? 3. Trong đoạn thơ trên, khoảnh khắc giao mùa được nhà thơ cảm nhận qua những hình ảnh nào? 4. Gạch chân thành phần biệt lập tình thái có trong câu thơ Hình như thu đã về và nêu tác dụng. 5. Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ trong hai câu thơ: Sông được lúc dềnh dàng - Chim bắt đầu vội vã. Bài 27. Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi dưới đây: Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. (Trích Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt nam, 2014) 1. Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào, của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ. 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn thơ. 3. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 – 12 dòng) có sử dụng thành phần cảm thán, trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên (gạch chân thành phần cảm thán). 4. Chép lại một câu thơ khác mà em đã được học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 trung học cơ sở cũng viết về hình ảnh "mặt trời". Ghi rõ tên bài thơ và tác giả. Bài 28. (Long An 2017) Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi sau: Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hoà ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. 1. Ngữ liệu trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Văn bản này được viết theo thể thơ gì? 2. Cho biết nội dung chính của ngữ liệu. 3. Theo em, dụng ý của tác giả khi dùng đại từ "ta" trong ngữ liệu trên là gì? Bài 29. Đọc kĩ hai khổ thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: (1) Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. (2) Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. (Trích khổ đầu và khổ cuối Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9, tập 1, tr.139-140) 1. Xác định các phương thức biểu đạt của hai khổ thơ trên. 2. Chỉ ra các phép tu từ và tác dụng của chúng trong hai câu thơ sau: Mặt trời xuống biển như hòn lửa Và Mặt trời đội biển nhô màu mới 3. Khổ đầu và khổ cuối bài thơ Đoàn thuyền đánh cá có những hình ảnh, chi tiết nào được lặp lại? Cách lặp lại như vậy cũng có trong bài thơ nào mà em đã học? 4. Nêu nội dung chính của mỗi khổ thơ. Bài 30. (Bình Dương 2017) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu của đề: Ðất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao Ðất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước. Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hoà ca Một nốt trầm xao xuyến. (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam) 1. Đoạn thơ được trích từ tác phẩm nào? Cho biết tên tác giả? 2. Em hiểu như thế nào về nhan đề bài thơ? 3. Xác định một biện pháp tu từ mà em thích nhất trong đoạn thơ trên và cho biết tác dụng của biện pháp tu từ đó. 4. Đoạn thơ gợi cho em suy nghĩ gì về cuộc sống có ý nghĩa của mỗi con người? Bài 31. Cho câu thơ Ngửa mặt lên nhìn mặt ......... 1. Chép tiếp 7 câu thơ tiếp sau câu thơ trên. 2. Xác định nghĩa của các từ "mặt" trong câu thơ trên. Đây là hiện tượng từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa? 3. Trình tự liệt kê các không gian: đồng, bể, sông, rừng trong đoạn thơ này có gì khác so với đoạn thơ đầu? Sự khác biệt đó thể hiện điều gì trong cảm xúc nhà thơ? 4. Hình ảnh vầng trăng "cứ tròn vành vạnh" và "vầng trăng im phăng phắc" thể hiện điều gì? 5. Tại sao nhân vật trữ tình lại "giật mình"? Nêu ý nghĩa của cái giật mình ấy với sự hoàn thiện nhân cách của mỗi con người trong cuộc sống. 6. Viết đoạn văn diễn dịch (khoảng 12 câu) nêu cảm nhận của em về diễn biến cảm xúc và sự thức nhận của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có sử dụng câu ghép và lời dẫn trực tiếp. Bài 32. (Hà Nội 2017) Cho đoạn trích: Ông nằm vật lên giường vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẩn vơ. Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại nghĩ đến những ngày cùng làm với anh em. A, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá… Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc là còn khướt lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá. (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016) 1. Đoạn truyện trên được trích từ truyện ngắn nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của truyện này. 2. Dòng cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật ông lão được thể hiện qua việc nhắc lại các từ, cụm từ nào trong đoạn trích? Trong dòng cảm xúc, suy nghĩ ấy có những kỉ niệm nào của ông với làng kháng chiến? 3. Xét về mục đích nói, câu văn "Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa?" thuộc kiểu câu gì? Vì sao nỗi trăn trở của ông lão trong câu văn đó lại là một biểu hiện của tình cảm công dân ? 4. Với hiểu biết của em về truyện ngắn trên, hãy viết một đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu, có sử dụng câu ghép và phép thế (gạch dưới câu ghép và từ ngữ được dùng làm phép thế) để khẳng định: Truyện đã khắc hoạ thành công hình ảnh những người nông dân trong kháng chiến. Bài 33. (Hà Nội 2015) Dưới đây là đoạn trích trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê: Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới. (Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục 2014) 1. Tác phẩm Những ngôi sao xa xôi được sáng tác trong hoàn cảnh nào? 2. Điều gì khiến nhân vật “tôi” đến gần quả bom lại cảm thấy không sợ nữa? 3. Từ đoạn trích trên và những hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn (khoảng nửa trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về thái độ của mỗi người trong mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể. Bài 34. (Phú Thọ 2016) Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi: Chúng tôi có ba người. Ba cô gái. Chúng tôi ở trong một hang dưới chân cao điểm. Con đường qua trước hang, kéo lên đồi, đi đến đâu đó, xa! Đường bị đánh lở loét, màu đát đỏ, trắng lẫn lộn. Hai bên đường không có lá xanh. Chỉ có những thân cây bị tước khô cháy. Những cây nhiều rễ năm lăn lóc. Những tảng đá to. Một vài cái thùng xăng hoặc thành ô tô méo mó, han gỉ nằm trong đất. (Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2014) 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2. Kể tên ba cô gái được nắc tới trong hai câu văn đầu. 3. Nêu các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn văn trên. 4. Viết một câu văn trình bày hình dung của em về cảnh chiến trường được tái hiện trong đoạn văn. Bài 35. (Quảng Ninh 2017) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới: ... Chắc anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn nó với đôi mắt trìu mến lẫn buồn rầu. Tôi thấy đôi mắt mênh mông của con bé bỗng xôn xao. - Thôi! Ba đi nghe con! - Anh Sáu khe khẽ nói. Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên: - Ba... a... a... ba! (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.198) 1. Đoạn trích trên rút trong tác phẩm nào? Của ai? 2. Gọi tên thành phần biệt lập trong câu văn: Chúng tôi, mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. 3. Hãy chỉ ra các từ láy trong đoạn trích trên. 4. Tiếng kêu thét lên: - Ba... a... a... ba! bộc lộ tâm trạng, cảm xúc như thế nào của nhân vật? Bài 36. (Quảng Ninh 2016) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy đau, ướt ở má. ( Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr. 119) 1. Đoạn trích trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2. Khái quát nội dung của đoạn trích bằng một câu văn. 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của các câu đặc biệt được sử dụng trong đoạn trích trên. Bài 37. (Vĩnh Phúc 2017) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: Việc của chúng tôi là ngồi đây. Khi có bom nổ thì chạy lên, đo khối lượng đất phải lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. Người ta gọi chúng tôi là tổ trinh sát mặt đường. Cái tên gợi sự khát khao làm nên những sự tích anh hùng. Do đó, công việc cũng chẳng đơn giản. Chúng tôi bị bom vùi luôn. Có khi bò trên cao điểm về chỉ thấy hai con mắt lấp lánh. Cười thì hàm răng trắng loá trên khuôn mặt nhem nhuốc. Những lúc đó, chúng tôi gọi nhau là "những con quỷ mắt đen". (Những ngôi sao xa xôi, Lê Minh Khuê, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2009, tr.114) 1. Xác định những phương thức biểu đạt trong đoạn văn trên. 2. Chỉ ra 02 phép liên kết trong đoạn văn. 3. "Chúng tôi" là những nhân vật nào trong tác phẩm? 4. Hình ảnh "những con quỷ mắt đen" thể hiện điều gì? Bài 38. (Yên Bái 2016) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Ông lão ôm thằng con út lên lòng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi: -Húc kia! Thầy hỏi con nhé, con là con ai? - Là con thầy mấy lị con u. - Thế nhà con ở đâu? - Nhà ta ở làng Chợ Dầu. - Thế con có thích về làng Chợ Dầu không? Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ: - Có. Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi: - À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: - Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ: - Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ. (Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục, 2006, tr.169) 1. Đoạn trích trên được rút ra từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2. Xác định 2 từ láy trong đoạn trích. 3. Trong đoạn trích, những lời của nhân vật ông lão có phải chỉ nhằm trò chuyện với con hay còn với mục đích nào khác? Bài 39. (Tuyên Quang 2017) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Nhưng sao lại nẩy ra cái tin như vậy được? Mà thằng chánh Bệu thì đích thị là người làng không sai rồi. Không có lửa thì sao có khói? Ai người ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống Việt gian bán nước… Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một phương nữa không biết họ đã rõ cái cơ sự này chưa?… (Trích Ngữ văn 9, tập một) 1. Đoạn văn trên nằm trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2. Xác định thành ngữ được sử dụng trong đoạn văn trên. 3. Đoạn văn trên sử dụng hình thức ngôn ngữ nào: đối thoại, độc thoại hay độc thoại nội tâm? Nêu tác dụng của việc lựa chọn hình thức đó. 4. Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày cảm nhận của em về đoạn trích trên. Bài 40. (Hà Nam 2017) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: ( 1) Đã ba bốn hôm nay, ông Hai không bước chân ra đến ngoài, cả đến bên bác Thứ ông cũng không dám sang. Suốt ngày ông chỉ quanh quẩn ở trong cái gian nhà chật chội ấy mà nghe ngóng. Nghe ngóng xem binh tình bên ngoài ra sao? Một đám đông xúm lại ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ấy”. Cứ thoáng nghe những tiếng Tây, Việt gian, cam nhông… là ông lủi ra một góc nhà, nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi! (2) Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê hơn cả những tiếng kia nhiều. Ấy là mụ chủ nhà. Từ ngày xảy ra chuyện ấy, hình như mụ ta lấy điều làm cho vợ chồng ông khổ ngấm khổ ngầm là mụ thích. (Trích Làng, Kim Lân - Ngữ văn 9, tập I - NXBGDVN - 2015 - trang 168) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên. 2. Chỉ rõ phép liên kết câu chủ yếu trong đoạn (1) và thành phần biệt lập trong đoạn (2). 3. Vì sao ông Hai sợ mụ chủ nhà "hơn cả những người kia nhiều"? 4. Đoạn trích trên giúp em hiểu gì về tâm trạng của ông Hai, từ đó rút ra nhận xét về tình cảm của ông Hai đối với làng quê, đất nước? Bài 41. (Vĩnh Long 2016) Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sót theo tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắt đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rung mình và bỗng thấy tại sao mình là quá chậm. […] Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng. Nhưng quả bom nổ. Một thứ tiếng kì quái, đến váng óc. Ngực tôi nhói, mắt cay mãi mới mở ra được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếg nổ nữa tiếp theo. Đất rơi lộp bộp, tan đi âm thầm trong những bụi cây. Mảnh bom xé không khí, lao và rít vô hình trên đầu. (Ngữ văn 9, tập hai, Nxb Giáo dục Việt Nam, trang 117, 118) 1. Văn bản trên được trích từ tác phẩm nào? Cho biết thể loại của tác phẩm vừa kêu. Kể tên 2 tác phẩm hiện đại đã học cùng thể loại với tác phẩm này. 2. Có những âm thanh nào trong văn bản trên? Về ý nghĩa biểu tượng, những âm thành đó có gì khác với tiếng chim chiền chiện trong bài Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải? 3. Câu văn in đậm thể hiện tính cách gì của nhân vật “tôi”? 4. Cho biết tác dụng, vi trí thường gặp của thành phần phụ chú. Đặt một câu có sử dụng thành phần phụ chú bày tỏ thái độ, tình cảm của bản thân đối với nhân vật “tôi”. Bài 42. (Tây Ninh 2017) Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3: Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như không thở được. Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng nói, giọng lạc hẳn đi: - Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại ... (Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục) 1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Nhân vật "ông lão" được nói đến là ai? 2. Gọi tên và chỉ ra phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn văn sau: Cổ ông lão nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như không thở được. 3. Xét kiểu câu ứng với mục đích giao tiếp, câu Liệu có thật không hở bác? thuộc kiểu câu nào? Bài 43. (Cần Thơ 2016) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. những hòn sỏi theo tay tôi bay ra hai bên. Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành.Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặc là mặt trời nung nóng. (Những ngôi sao xa xôi - Lê Minh Khuê, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục, tr.117) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. 2. Tìm các câu có yếu tố miêu tả đoạn trích. 3. Trong đoạn trích, người trần thuật là nhân vật nào? Việc chọn vai kể như thế có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung đoạn trích? 4. Nhận xét cách sử dụng câu văn trong đoạn trích. Việc sử dụng những câu văn như vậy có tác dụng như thế nào trong việc biểu đạt nội dung? Bài 44. (Bình Phước 2017) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. hai bím tóc dày, tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: "Cô có cái nhìn sao mà xa xăm! (Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam) 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2. Trong đoạn văn trên, nhân vật "tôi" là ai? Là người có ngoại hình và tâm hồn như thế nào? Bài 45. (Bạc Liêu 2017) Đọc đoạn văn sau và trả lời những câu hỏi bên dưới Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. Vòm trời cũng như cao hơn. Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên kia sông, và cả một vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trước khuôn cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non - những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ. 1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Nêu ngắn gọn xuất xứ của văn bản. 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích. 3. Những từ ngữ: "những sắc màu thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ" được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào trong câu? Nếu lược bỏ các từ ngữ in đậm đó thì nghĩa sự việc của câu có thay đổi không? Bài 46. (Cao Bằng 2017) Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên: "Má! Má!". Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương và hai tay buông xuống như bị gãy. 1. Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? Ai là tác giả? 2. "Con bé", "anh" được nhắc đến trong đoạn văn trên là những nhân vật nào trong tác phẩm? 3. Thái độ của các nhân vật trong đoạn văn trên. Bài 47. ( Hà Nội 2016) Trong bài Phong cách Hồ Chí Minh, sau khi nhắc lại việc Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, tác giả Lê Anh Trà viết: ..."Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại."... (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015) 1. Ở phần trích trên, tác giả đã cho thấy vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hoà bởi những yếu tố nào? Em hiểu được điều gì về tình cảm của tác giả dành cho Người? 2. Xác định hai danh từ được sử dụng như tính từ trong phần trích dẫn và cho biết hiệu quả nghệ thuật của cách dùng từ ấy. 3. Em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kì hội nhập và trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với phát triển. Bài 48. Nam Định 2017 Em hãy đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở bên dưới: (...) Chúng ta nhận rõ cái kì diệu của văn nghệ khi chúng ta nghĩ đến những người rất đông, không phải ở trốn trong một cơ quan bí mật, không phải bị giam trong một nhà pha, mà bị tù chung thân trong cuộc đời u tối, vất vả không mở được mắt. Những người đàn bà nhà quê lam lũ ngày trước, suốt đời đầu tắt mặt tối, sống tối tăm, vậy mà biến đổi khác hẳn, khi họ ru con hay hát ghẹo nhau bằng một câu ca dao, khi họ chen nhau say mê xem một buổi chèo. Câu ca dao tự bao giờ truyền lại đã gieo vào bóng tối những cuộc đời ấy một ánh sáng, lay động những tình cảm, ý nghĩ khác thường. Và ánh đèn buổi chèo, những nhân vật ra trò, những lời nói, những câu hát làm cho những con người ấy trong một buổi được cười hả dạ hay rỏ giấu một giọt nước mắt. Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống. 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào, của ai? Đoạn văn sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? 2. Xác định nội dung của đoạn văn. 3. Từ đoạn văn, em có nhận xét gì về cách viết của tác giả? 4. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về những ảnh hưởng tích cực của ca dao đến em hiện nay. Bài 49. ( Bắc Ninh 2017) Đọc đoạn văn bản sau: "Đọc sách là muốn trả món nợ đối với thành quả nhân loại trong quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm, tư tưởng của nhân loại tích luỹ mấy nghìn năm trong mấy chục năm ngắn ngủi, là một mình hưởng thụ các kiến thức, lời dạy mà biết bao người trong quá khứ đã khổ công tìm kiếm mới thu nhận được. Có được sự chuẩn bị như thế thì một con người mới có thể làm được cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới." (Ngữ văn 9, tập hai) 1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào, của tác giả nào, phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? 2. Hãy viết đoạn văn (khoảng 15 câu) bàn về chủ đề: Đọc sách giúp con người trưởng thành cả về trí tuệ và nhân cách. Bài 50. ( Sơn La 2015) Đọc đoạn văn dưới đấy và trả lời các câu hỏi: “Cái mạnh của người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai và sự sang tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo bị hạn chế lối học chay, học vẹt nặng nề. Không nhanh chóng lấp những lỗ hổng này thì thật khó bề phát huy trí thông minh vốn có vả không thể thích ứng với nền kinh tế mới chứa đựng đầy tri thức cơ bản và biến đổi không ngừng.” (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục , 2013, Tr. 27) 1. Nội dung chính của đoạn văn trên là gì? 2. Đoạn văn trên được viết theo phương thức hiểu đạt chính nào? Bài 51. ( Ninh Thuận 2017) Đọc đoạn trích dưới đây rồi trả lời câu hỏi từ 1 đến 4: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM (trích) 1. Chúng tôi tham dự Hội nghĩ cấp cao thế giới về trẻ em để cùng nhau cam kết và ra lời kêu gọi khẩn thiết với toàn thể nhân loại: Hãy đảm bảo cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn. 2. Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi chúng phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hoà hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi được mở rộng tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới. Sự thách thức 3. Tuy nhiên, thực tế cuộc sống thời thơ ấu của nhiều trẻ em lại không như vậy. 4. Hằng ngày có vô số trẻ em khắp nơi trên thế giới bị phó mặc cho những hiểm hoạ làm kìm hãm sự tăng trưởng và phát triển của các cháu đó. Chúng phải chịu bao nhiêu nỗi bất hạnh do bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực. [...] Có những cháu trở thành người tịn nạn, sống tha hương [...] 5. Mỗi ngày, có hàng triệu trẻ em phải chịu đựng những thảm hoạ của đói nghèo và khủng hoảng kinh tế, của nạn đói, tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp [...] (Dẫn theo Ngữ văn 9, tập 1, tr.31-32, NXB GD, 2005) 1. Đoạn trích trên đề cập đến đối tượng nào là chủ yếu? 2. Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Từ ngữ nào được dùng để nối hai câu đã dẫn? 3. Chúng tôi tham dự Hội nghĩ cấp cao thế giới về trẻ em để cùng nhau cam kết và ra lời kêu gọi khẩn thiết với toàn thể nhân loại: Hãy đảm bảo cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn. Em hiểu như thế nào về tình cảm, thái độ của "chúng tôi" – những nhà lãnh đạo chính trị - trong câu văn này? 4. So với nhiều trẻ em trên thế giới được nêu trong bản tuyên bố, tuổi thơ của em như thế nào? Hãy viết về điều đó khoảng 3 đến 5 câu. Bài 52. ( Ninh Thuận 2016) Đọc đoạn văn dưới đây rồi trả lời câu hỏi từ 1 đến 4: “ Đọc sách vốn có ích cho riêng mình, đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phỉa là xấu hổ. Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu sa, trầm ngâm tích lũy, tưởng tượng tự do đến mức thay đổi khi chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩa sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm cho mắt hoa ý loại, tay không mà về. Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý. Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm ngườ thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém” (…) (Trích “Bàn về đọc sách” – Chu Quang Tiềm, Ngữ văn 9, tập 2, NXB GDVN, 2015) 1. Nêu phương thức biểu đật của đoạn trích trên. 2. Trong câu văn "Đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu”, từ “sâu” ở đây là loại từ gì? Nó có nghĩa là gì? 3. Xác định thái độ của tác giả được được gửi gắm vào câu văn: “Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý”. 4. Em đọc sách ở mức độ nào? Em có đồng ý với ý kiến sau không: “Sách luôn có ích cho con người”? Vì sao? Bài 53. ( Dak Lak 2016) Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi dưới đây: “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn không chỉ là việc cá nhân, mà là việc của toàn bộ nhân loại,. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hôm nay đều là thành quả của toàn nhân loại nhờ biết phân công, cố gắng tích lũy ngày đêm mà có. Các thành quả đó sở dĩ không bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại,…” (Trích Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2016) 1. Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Của ai? 2. Nêu nội dung chính của đoạn trích. 3. Nêu và chỉ rõ các phép liên kết có trong đoạn trích. Bài 54. ( Bình Định 2016) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Bước vào thế kỷ mới, nước ta sẽ hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới. Bản tính thích ứng nhanh sẽ giúp dân ta tận dụng những cơ hội, ứng phó với thách thức do tiến trình hội nhập đem lại. Nhưng thái độ kỳ thị đối với sự kinh doanh, thói quen ảnh hưởng bao cấp, nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức đều sẽ cản trở sự phát triển của đất nước. Thói quen không ít người tỏ ra “khôn vặt”, “bóc ngắn cắn dài”, không coi trọng chữ “tín” sẽ gây tác hại khôn lường trong quá trình kinh doanh và hội nhập.” (Ngữ văn 9, tập 2, tr.28, NXB Giáo dục) 1. Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào? Của tác giả nào? 2. Xác định thành nghữ được sử dụng trong đoạn văn. 3. Trong đoạn văn trên, tác giả chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu nào của người Việt Nam khi bước vào thời kỳ hội nhập với nền kinh tế thế giới? 4. Hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về sử dụng Internet trong thời kỳ hội nhập và phát triển của đất nước ta hiện nay (trình bày khoảng 12 – 15 dòng). Bài 55. ( Bạc Liêu 2016) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới: “Tết năm nay là sự chuyển tiếp giữa hai thế kỉ, và hơn thế nữa, là sự chuyển tiếp giữa hai thiên niên kỉ. Trong thời khắc như vậy, ai ai cũng nói tới việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới.” 1. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Văn bản ra đời trong hoàn cảnh nào? 2. Nêu nội dung chính của đoạn văn? 3. Cho biết phép liên kết hình thức trong đoạn văn trên? Bài 56. ( Trà Vinh 2017) Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới. Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ. Nếu đọc được 10 quyển sách không quan trọng, không bằng đem thời gian, sức lực đọc 10 quyển ấy mà đọc một quyển thật sự có giá trị. Nếu đọc được 10 quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần. "Sách cũ trăm lần xem chẳng chán - Thuộc lòng, ngẫm kĩ một mình hay", hai câu thơ đó đáng làm lời răn cho mỗi người đọc sách. Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều không thể coi là vinh dự, đọc ít cũng không phải là xấu hổ. Đọc ít mà đọc kĩ thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, tưởng tượng tự do đến mức làm đổi thay khí chất; đọc nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm cho mắt hoa ý loạn, tay không mà về. Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý. Đối với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém." (Trích Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam) 1. Trong các câu trên, em hãy cho biết câu nào nêu ý chính của đoạn văn? 2. Xác định câu có chứa khởi ngữ, gạch dưới thành phần khởi ngữ đó. 3. Chỉ ra từng câu có nội dung liên quan đến hai ý: a. Chọn cho tinh. b. Đọc cho kĩ. Bài 57. Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới Không những đi ngược lại lí trí con người mà con đi ngược lại cả lí trí của tự nhiên nữa [...]. Từ khi mới nhen nhúm sự sống trên trái đất, đã phải trải qua 380 triệu năm con bướm mới bay được, rồi 180 triệu năm nữa bông hồn mới nở, chỉ để làm đẹp mà thôi. Cũng phải trải qua bốn kỉ địa chất, con người mới hát được hay hơn chim và mới chết vì yêu. Trong thời đại hoàng kim này của khoa học, trí tuệ con người chẳng có gì để tự hào vì đã phát minh ra một biện pháp, chỉ cần bấm nút một cái là đưa cả quá trình vĩ đại và tốn kém đó của hàng bao nhiêu triệu năm trở lại điểm xuất phát của nó. (Trích Đấu tranh cho một thế giới hoà bình, G.Mác-két, Ngữ văn 9, tập 1, NXB GD, 2015,tr19) 1. Nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản có chứa đoạn văn trên. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? 2. Trong đoạn trích trên, tác giả đề cập đến phát minh nào của trí tuệ con người? Tại sao tác giả cho rằng phát minh ấy "không những đi ngược lại lí trí con người mà con đi ngược lại cả lí trí của tự nhiên nữa"? 3. "Quá trình vĩ đại và tốn kém" được nói đến trong đoạn văn trên là quá trình gì? Vì sao tác giả cho rằng quá trình ấy "vĩ đại" và "tốn kém"? 4. Là một đất nước có lịch sử dài lâu phải chống lại ách xâm lược ngoại bang, hơn ai hết, dân tộc Việt Nam thấm thía và trân trọng giá trị của hoà bình. Hãy viết đoạn văn (khoảng 12 câu) nêu suy nghĩ của em về cuộc sống hoà bình hôm nay em đang được hưởng. Bài 58. (Chuyên Nam Định 2017) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta phải bước lên đường ấy. Bắt rễ ở cuộc đời hằng ngày của con người, văn nghệ lại tạo được sự sống cho tâm hồn con người. Nghệ thuật mở rộng khả năng của tâm hồn, làm cho con người vui buồn nhiều hơn, yêu thương và căm hờn được nhiều hơn, tai mắt biết nhìn, biết nghe thêm tế nhị, sống được nhiều hơn. (Nguyễn Đình Thi, Tiếng nói của văn nghệ, Ngữ văn 9, tập hai, 2016, tr.15) 1. Phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn là gì? 2. Theo tác giả, nghệ thuật có những vai trò gì? 3. Em hiểu nghĩa của câu văn: " Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta phải bước lên đường ấy." như thế nào? Bài 59. (Vĩnh Phúc 2016) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Lúc bấy giờ, trong kí ức tôi bỗng hiện ra một cảnh tượng thần tiên, kì dị: Một vầng trăng tròn vàng thắm treo lửng lơ trên nền trời xanh đậm, dưới là một bãi cát bên bờ biển, trồng toàn dưa hấu, bát ngát một màu xanh rờn. Giữa ruộng dưa, một đứa bé trạc mười một, mười hai tuổi, cổ đeo vòng bạc, tay lăm lăm cầm chiếc đinh ba, đang cố sức đâm theo một con tra. Con vật bỗng quay lại, luồn qua háng đứa bé, chạy mất. 1. Đoạn văn được trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả? 2. Những phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong đoạn văn? 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của các từ láy trong câu: “Lúc bấy giờ, trong kí ức tôi bỗng hiện ra một cảnh tượng thần tiên, kì dị: Một vầng trăng tròn vàng thắm treo lửng lơ trên nền trời xanh đậm, dưới là một bãi cát bên bờ biển, trồng toàn dưa hấu, bát ngát một màu xanh rờn”. 4. Phân tích câu tạo ngữ pháp và gọi tên kiểu câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp của câu: “Con vật bống quay lại, luôn qua hang đứa bé, chạy mất”. Bài 60. Cho đoạn văn Tình thương yêu của Bấc phần lớn được diễn đạt bằng sự tôn thờ. Mặc dù nó sung sướng đến phát cuồng lên mỗi khi Thooc-tơn chạm vào nó hoặc nói chuyện với nó, nhưng nó không săn đón những biểu hiện ấy... Nó thường nằm phục ở chân Thooc-tơn hàng giờ, mắt háo hức, tỉnh táo, ngước nhìn lên mặt anh, chăm chú xem xét, hết sức quan tâm theo dõi từng biểu hiện thoáng qua, mọi cử động hoặc đổi thay trên nét mặt. Hoặc cũng có lúc nó nằm ra xa hơn, về một bên hoặc đằng sau anh, quan sát hình dáng của anh và từng cử động của thân thể anh. Và thường thường, như mối giao cảm giữa họ với nhau, sức mạnh ánh mắt của Bấc làm cho Giôn Thooc-tơn quay đầu sang và nhìn lại nó, không nói năng gì, đôi mắt anh toả rạng tình cảm tự đáy lòng, trong khi tình cảm của Bấc ngời ánh lên qua đôi mắt nó toả rạng ra ngoài. 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? 2. Xác định các phép liên kết hình thức được sử dụng để liên kết các câu văn trong đoạn văn trên. 3. Tìm các từ láy có trong đoạn văn. 4. "Mối giao cảm" của Thooc-tơn và Bấc được thể hiện qua chi tiết nào trong đoạn văn trên? Bài 61. Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi Nhưng con biết trò chơi khác hay hơn Con là sóng và mẹ sẽ là bến bờ kì lạ Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ tan vào lòng mẹ Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào. 1. Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả bài thơ là ai? 2. Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Nêu tác dụng của việc sử dụng thể thơ đó với việc diễn đạt nội dung bài thơ. 3. Em có cảm nhận gì về nhân vật người mẹ và đứa con được thể hiện trong đoạn thơ trên? 4. Từ hiểu biết của em về bài thơ chứa đoạn thơ trên, hãy lí giải vì sao em bé cho rằng "không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào." Bài 62. (TP HCM 2016) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những ước mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn bạn mỗi ngày. Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ? Sống cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng, thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn. Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức. (Theo Phạm Lữ Ấn, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012) a. Tìm thành phần phụ chú trong văn bản trên và cho biết tác dụng của thành phần ấy. (0,5 điểm) b. Xác định ít nhất một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ ấy. (0,5 điểm) c. Nêu nội dung văn bản trên. (1,0 điểm) d. Theo em, có phải lúc nào cũng nên theo đuổi ước mơ? Trả lời trong khoảng 3 – 5 dòng. (1,0 điểm) Bài 63. (TP HCM 2015) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: ( 1) Đã lâu lắm rồi tôi và cả nhà mới lại cùng nhau xem U23 Việt Nam thi đấu bóng đá SEA Games. Lúc đội tuyển ra sân, tôi rất xúc động khi quốc ca Việt Nam vang lên. Cả nhà tôi đã cùng hát theo, dù các con tôi chưa thật thuộc nhưng chúng vẫn buộc ba, mẹ phải đặt tay lên ngực cho giống các cầu thủ. Lúc hát quốc ca, tôi cá một cảm giác thật khó tả. Một điều gì đó thiêng liêng dành cho Tổ quốc đang dâng lên trong lòng tôi. Hát quốc ca làm cho ta có tinh thần mạnh mẽ, truyền cho ta khí thế hừng hực để sẵn sàng bước vào trận đấu. ( 2) Khi đi học, tôi đã được hát quốc ca mỗi khi chào cờ. Bây giờ hát lại, trong tôi vẫn dâng trào một cảm xúc mãnh liệt. Đó là niềm tự hào và tình yêu quê hương, đất nước. Xem xong trận bóng đá, con tôi lại hỏi: “Khi nào Việt Nam đá nữa vậy ba? Để con cùng ba mẹ hát quốc ca”. (Theo Lê Văn Thu, Quốc ca Việt Nam, báo Thanh Niên số ngày 8/6/2015) a. Xác định một phép liên kết có trong đoạn (2). (0,5 điểm) b. Tác giả đã có những cảm xúc gì khi hát quốc ca Việt Nam? (0,5 điểm) c. Cho biết ý nghĩa của sự việc cả gia đình tác giả cùng hát theo khi quốc ca Việt Nam vang lên.(1 điểm) d. Em có nhận xét gì về thực trạng hát quốc ca của các bạn học sinh trong nhà trường hiện nay? (1 điểm) Bài 64. (Hải Phòng 2016) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Bà lão láng giềng lại lật đật chạy sang: Bác trai đã khá rồi chứ? Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý hãy còn lề bề lệt bệt chừng như vẫn mỏi mệt lắm. Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàng hồn. ( Ngữ văn 8, tập một, trang 29, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014) 1. Đoạn trích trên được trích từ văn bản nào? 2. Tác giả của văn bản đó là ai? 3. Giải thích ngắn gọn ý nghĩa nhan đề của văn bản chứa đoạn trích trên. 4. Về mặt cấu tạo ngữ pháp, câu: “ Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàng hồn.” là câu đơn hay câu ghép? Hãy phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu đó. 5. Từ nội dung đoạn trích trên, nêu suy nghĩ của em về tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống. Bài 65. (Hà Tĩnh 2017) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: …Bà như chiếc bóng giờ về. Ít khi tôi thấy bà nói chuyện nói trò với ai ngoài các cháu ra. Ít khi tôi thấy bà đôi co với ai. Dân làng bảo bà hiền như đất. Nói cho đúng, bà hiền như chiếc bóng. Nếu ai lành chanh lành chói, bà rủ rỉ khuyên. Bà nói nhiều bằng ca dao, tục ngữ. Những chị mồm năm miệng mười, sau khi bà khuyên chỉ còn mồm một, mồm hai. Người ta bảo: “Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà”. Bà như thế thì chúng tôi hư làm sao được. (Bà nội, Duy Khán, Ngữ văn 9, tập một, NXB GDVN, 2014, tr,161) a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn là gì? b. Tại sao người cháu lại nói “bà như thế thì chúng tôi hư làm sao được?” c. Xác định và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn: “Nói cho đúng, bà hiền như chiếc bóng.” Bài 66. (Huế 2017) Đọc kĩ ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi nêu bên dưới: "Có phải chúng ta đang ngày càng ít nói với nhau hơn. Chúng ta gặp nhau qua YM, tin nhắn, chúng ta đọc blog hay những câu status trên Facebook của nhau mỗi ngày, chúng ta những tưởng đã biết hết, hiểu hiết về nhau mà không cần thốt lên lời. Có phải vậy chăng? Có phải chúng ta cũng như loài cá heo có thể giao tiếp với nhau bằng sóng siêu âm. Tiếng nói của con người dùng để làm gì nếu không phải để thổ lộ, để giãi bày, để xoa dịu. Nếu muốn được hiểu thì phải được lắng nghe. Nếu muốn được lắng nghe thì phải nói trước đã. Vậy thì còn ngần ngừ chi nữa, hãy nói với nhau đi. Nói với ba, với mẹ, với anh chị, với em, với bạn bè ... Đừng chat, đừng email, đừng post lên Facebook của nhau, hãy chạy đến gặp nhau, hay ít nhất, hãy nhấc điện thoại lên, thậm chí chỉ để gọi nhau một tiếng "... ơi!" dịu dàng!" (Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, tr.48-49) 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên. 2. Xét về cấu tạo, câu văn thứ hai trong ngữ liệu thuộc kiểu câu gì? Vì sao? 3. Chỉ ra 02 phép liên kết về hình thức có trong ngữ liệu trên. 4. Theo em, qua ngữ liệu trên, nhà văn muốn nhắn gửi đến chúng ta điều gì? (Học sinh trả lời không quá 5 dòng) Bài 67. (Huế 2016) Đọc kỹ hai ngữ liệu sau va thực hiện các yêu cầu bên dưới: Ngữ liệu 1: “ Chắc chắn anh cũng muốn ôm con, hôn con, nhưng hình như cũng lại sợ nó giẫy lên lại bỏ chạy, nên anh chỉ đứng nhìn nó. Anh nhìn với đôi mắt trìu mến lẫn buồn ràu. Tôi thấy đôi mắt mệnh mông của con bé bỗng xôn xao.” (Dẫn theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.198) Ngữ liệu 2: “Từ hồi về thành phố quen ánh điện, cửa gương vắng trang đi qua ngõ như người dung qua đường” (Dẫn theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.156) 1. Hai ngữ điệu trên được trích từ những tác phẩn nào? Nêu tên tác giả. 2. Xác định và cho biết tác dụng của thành phần tình thái trong câu đầu tiên của ngữ liệu 1. 3. Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ trong hai câu thơ cuối cùng của ngữ liệu 2. Bài 68. (Nghệ An 2017) Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu: Mẹ ơi những ngày xa Là con thương mẹ nhất Mẹ đặt tay lên tim Có con đang ở đó Như ngọt ngào cơn gió Như nồng nàn cơn mưa Với vạn ngàn nỗi nhớ Mẹ dịu dàng trong con! (Trích Dặn mẹ - Đỗ Nhật Nam, Hát cùng những vì sao, NXB Lao động, 2016, tr.59) 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ gì? (0,5 điểm) 2. Chép lại những dòng thơ sử dụng phép tu từ điệp ngữ trong khổ thơ thứ hai. (0,5 điểm) 3. Xác định từ láy, từ ghép trong các từ sau: nồng nàn, nỗi nhớ. (0,5 điểm) 4. Mẹ đặt tay lên tim Có con đang ở đó. Em hiểu thế nào về hai dòng thơ trên? (0,5 điểm) Bài 69. (Nghệ An 2016) Đọc kĩ văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: … Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai ngờ đến thì nó bỗng kêu thét lên: Ba… a… a… ba! Tiếng kêu cảu nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và giang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy làn tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên. (Trích Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng, Ngữ văn 9, tập một, trang 198 – NXB Giáo dục, 2015) a. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. b. Văn bản có những từ láy nào? c. Chỉ ra các phép liên kết câu được sử dụng trong văn bản. d. Câu văn Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa có sử dụng những biện pháp tu từ nào? Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ đó. Bài 70. (Nam Định 2016) Em hãy đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người có xảy ra một cuộc tranh luận, và một người nổi nóng không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ viết lên cát: "Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ". Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo, và quyết định đi bơi. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm dần xuống. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Thoát khỏi vũng lầy, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: "Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi." Người kia hỏi: "Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát, còn bây giờ anh lại khắc lên đá?" Anh ta trả lời: "Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian. Nhưng không ai có thể xóa được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người." Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá. (Dẫn theo Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2016, tr.160) 1. Nêu phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản (0,5 điểm) 2. Hãy cho biết yếu tố nghị luận thể hiện ở những câu văn nào? Chỉ ra vai trò của yếu tố ấy trong việc làm nổi bật nội dung của văn bản. (1,5 điểm) 3. "Tha thứ là một món quà vô giá". Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về "món quà vô giá" ấy. (1,0 điểm) Bài 71. (Phú Thọ 2017) Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi: Xe chạy chầm chậm... Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi oà lên khóc rồi cứ thế nức nở. (Ngữ văn 8, tập một, NXB Giáo dục, 2007) a. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai? b. Xác định phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn trên. c. Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ sử dụng trong câu: "Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại". Bài 72. (Thái Bình 2016) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Việt Nam đất nắng chan hòa Hoa thơ quả ngọt bốn mùa trời xanh Mắt đen cô gái long lanh Yêu ai yêu trọn tấm hình thủy chung Đất trăm nghề của trăm vùng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan