Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đề tài "Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng ch...

Tài liệu Đề tài "Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam "

.DOC
87
241
93

Mô tả:

Đề tài "Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam " Tham khảo luận văn - đề án 'đề tài "một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại sở giao dịch i - ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam "', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG  œ š ›  œ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : Lưu Phương Lan Giáo viên hướng dẫn: GS, NGƯT Đinh Xuân Trình Lớp A1 - Chuyên ngành 9 HÀ NỘI - 2003 LỜI CẢM ƠN Trước khi trình bày luận văn, tôi xin trân trọng cảm ơn thày Đinh Xuân Trình - giáo viên hướng dẫn cùng toàn thể các anh, chị công tác tại phòng Thanh toán quốc tế, Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam đã chỉ bảo tận tình, hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này. Sinh viên Lưu Phương Lan MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................1 CHƯƠNG I: RỦI RO VÀ CÁC RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.......................................................4 I. Khái niệm về rủi ro và phân loại...........................................................4 1. Khái niệm..................................................................................................5 2. Phân loại....................................................................................................6 II. Các rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ..............6 1. Các rủi ro thường gặp trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ...6 1.1 Rủi ro kỹ thuật.....................................................................................6 1.2 Rủi ro đạo đức...................................................................................12 1.1 Rủi ro chính trị..................................................................................15 2. Các loại L/C và những rủi ro tiềm ẩn.......................................................17 2.1 Khái niệm L/C...................................................................................17 2.2 Nội dung của L/C..............................................................................17 2.3.Các loại L/C và những rủi ro tiềm ẩn................................................19 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM......................................................................23 I. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và Sở giao dịch I...................................................................24 1. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam luôn xứng đáng là ngân hàng xung kích phục vụ đầu tư phát triển.........................................................24 2. Sự ra đời và phát triển của Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam...............................................................................29 2.1 Sự ra đời............................................................................................29 2.2.Hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong những năm gần đây.................................30 II. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.............................32 1. Khái quát về tình hình thanh toán quốc tế tại SGDI................................32 2. Tình hình rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam...............................................38 2.1. Vận dụng phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại SGDI..........................................................38 2.2. Thực trạng về rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam...................46 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.............................................................................55 I. Quan điểm định hướng trong việc đưa ra các giải lệ quốc pháp....................55 1. Các định hướng chung.............................................................................55 1.1. Các giải pháp phải phù hợp với thông tế.............................56 1.2. Tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển..................57 1.3. Phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam..........................................58 2. Định hướng hoạt động của Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam................................................................................58 2.1 Định hướng hoạt động chung..........................................................58 2.2 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức thư tín dụng tại SGDI - Ngân hàng ĐT & PT VN......59 II. Những giải pháp chủ yếu......................................................................60 1. Những giải pháp tầm vĩ mô.....................................................................60 1.1. Sớm nghiên cứu, soạn thảo và áp dụng hệ thống luật, tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế............................60 1.2. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.................................................61 1.3. Tổ chức thực hiện tốt thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tạo điều kiện cho thị trường hối đoái Việt Nam ngày càng phát triển..........62 2. Những giải pháp tầm vi mô.....................................................................62 2.1. Chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ.........62 2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ thanh toán viên..................................63 2.3. Tăng cường công tác quản lý và sử dụng tốt các hình thức L/C......63 2.4. Mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý và cơ cấu tiền gửi ngoại tệ hợp lý...........................................................................64 2.5. Những giải pháp về hoạt động nghiệp vụ.........................................65 2.6. Giải pháp về nguồn ngoại tệ để thanh toán L/C..............................67 2.7. Đảm bảo khả năng thanh toán trên cơ sở quản trị rủi ro hoạt động ngoại bảng..............................................................................68 2.8. Giải pháp về mặt soát.............................................69 kiểm tra - kiểm 2.9. Giải pháp về hạn chế rủi ro từ phía khách hàng..............................69 3. Kiến nghị.................................................................................................70 3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước và các ngành có liên quan..................70 3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước...........................................73 3.3. Kiến nghị đối với Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.........................................................................................73 KẾT LUẬN .....................................................................................................81 Danh sách tài liệu tham khảo.........................................................................82 DANH SÁCH BẢNG BIỂU * Biểu đồ 1. Biểu đồ 1: Tổng doanh số TTQT và thanh toán bằng L/C các năm qua * Bảng biểu 1. Bảng 1. Tình hình thanh toán xuất nhập khẩu qua Sở giao dịch I trong những năm gần đây 2. Bảng 2. Doanh số thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu tại SGDI - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong những năm qua. 3. Bảng 3. Tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế trong SGDI 4. Bảng 4. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức L/C tại SGDI 5. Bảng 5. Dư nợ bảo lãnh L/C trả chậm tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam DANH SÁCH CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT 1. ATM : Máy rút tiền tự động 2. HĐBT : Hội đồng bộ trưởng 3. L/C : Thư tín dụng 4. BIDV : Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 5. SGDI : Sở giao dịch I 6. UCP 500 : Quy tắc thống nhất và thực hành về tín dụng chứng từ số 500 7. USD : Đô la Mỹ 8. VND : Việt Nam đồng 9. XNK : Xuất nhập khẩu PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, trong xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá của nhân loại, hoạt động kinh tế quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ và chiếm một vị trí quan trọng đặc biệt trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nước ta. Với tư cách là chất xúc tác cho sự phát triển của thương mại quốc tế, công tác thanh toán quốc tế cũng không ngừng được mở rộng và phát triển. Song, khi thương mại quốc tế càng phát triển thì mối quan hệ giữa người mua và người bán càng trở nên đa dạng và phức tạp. Điều này đồng nghĩa với nguy cơ rủi ro ngày càng cao trong buôn bán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế nói riêng. Bằng chứng là nếu nhìn lại công tác thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong thời gian qua, điều làm chúng ta không khỏi lo ngại là những con số thiệt hại đáng kể trong nghiệp vụ thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Nếu xét trong cả nền kinh tế, hàng năm rủi ro trong phương thức này có thể lên tới hàng trăm triệu USD, đe dọa sự an toàn trong kinh doanh của cả ngân hàng và các doanh nghiệp. Trong khi đó, với sự non trẻ và còn ít kinh nghiệm thực tế trong thanh toán quốc tế, các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc đối phó với xu thế hội nhập ngân hàng khu vực và quốc tế cũng như tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy, việc hoàn thiện và phát triển công tác thanh toán quốc tế cụ thể là nghiên cứu và phòng tránh các rủi ro trong thanh toán quốc tế là một trong các mối quan tâm hết sức cấp bách và thường xuyên của mỗi ngân hàng. Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: Một số giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam cũng chỉ với mục đích làm sáng tỏ vị trí, vai trò của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong nền kinh tế, luận giải có tính hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn, các ưu nhược điểm và nguyên nhân gây ra rủi ro trong phương thức thanh toán này. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và hạn chế rủi ro trong thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng. 2. Đối tượng nghiên cứu Đây là đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chung nhất về các rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ và những giải pháp để hạn chế rủi ro đó. 3. Phạm vi nghiên cứu Với phạm vi của một khoá luận, tôi cũng chỉ xin tập trung nghiên cứu và trình bày các cơ sở lý luận theo thông lệ quốc tế liên quan đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, thực tiễn về hoạt động này tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong những năm gần đây (từ năm 1999 đến 2002). 4. Phương pháp nghiên cứu Để nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm có hiệu quả, tôi đã sử dụng tập hợp các phương pháp như duy vật biện chứng, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh... cùng với việc tham khảo các sách, tài liệu trong và nước ngoài có liên quan. 5. Kết cấu của khoá luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận này có bố cục như sau: Chương I: Rủi ro và các rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Chương II: Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Chương III: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch I - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. CHƯƠNG I RỦI RO VÀ CÁC RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. III. Khái niệm về rủi ro và phân loại Kể từ đại hội Đảng VI - năm 1986, với chủ trương phát triển nền kinh tế mở cửa nhằm nhanh chóng đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, quan hệ thương mại giữa nước ta với các nước đang không ngừng tăng lên. Hằng năm, kim ngạch xuất nhập khẩu ở nước ta đạt bình quân khoảng từ 15 đến 18 tỷ USD (năm 1997 đạt khoảng 20 tỷ USD) trong đó ước tính đến 90% sử dụng phương thức thanh toán bằng thư tín dụng. Qua đó có thể thấy được rằng nhờ vào tính ưu việt của mình, phương thức tín dụng chứng từ đã được sử dụng rộng rãi và đã góp phần đáng kể trong việc tạo ra những kết quả đáng khích lệ nói trên. Vì vậy, nếu một doanh nghiệp mới vào nghề kinh doanh xuất nhập khẩu cần một lời khuyên của ngân hàng trong thanh toán thì lời khuyên đó sẽ là: "hãy chọn phương thức thanh toán tín dụng chứng từ để đảm bảo Quyền và Nghĩa vụ của cả hai phía: người bán giao hàng sẽ được trả tiền, người mua trả tiền được quyền nhận hàng, trên cơ sở các nguyên tắc của UCP 500". Tuy nhiên, do chúng ta đang trong quá trình hội nhập và mới làm quen với các giao dịch kinh tế trong điều kiện cơ chế thị trường trong khi đối tác là các nhà buôn chuyên nghiệp nước ngoài đã có kinh nghiệm hàng trăm năm nên không tránh khỏi nhiều bỡ ngỡ, sai lầm dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng. Thêm vào đó, đội ngũ chuyên gia giỏi thuộc các lĩnh vực liên quan còn thiếu do công tác giáo dục, đào tạo chưa kịp đáp ứng yêu cầu. Khâu yếu nhất hiện nay là không ít giám đốc và cán bộ chủ chốt của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu chưa sử dụng thành thạo ngoại ngữ khi đàm phán. Theo điều tra gần đây, có tới 70 % số giám đốc doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa qua đào tạo chính quy về nghiệp vụ ngoại thương. Chính vì sự thiếu hụt kể trên mà rủi ro là không thể tránh khỏi. Rủi ro trong thanh toán nói chung và trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng rất đa dạng, có thể xuất phát từ phía khách hàng cũng có thể từ phía các ngân hàng. 1. Khái niệm Khi đề cập đến rủi ro, mọi người hay quan đó là những điều không tốt lành, tổn thất hay thậm chí thiệt hại về vật chất vô hình hay hữu hình xảy ra ngoài dự kiến do những nguyên nhân chủ quan hay khách quan. Ta có thể định nghĩa rủi ro như sau: Trong cuộc sống hàng ngày, trong hoạt động kinh tế của con người thường có những tai họa, tai nạn, sự cố bất ngờ, ngẫu nhiên xảy ra gây thiệt hại về người và tài sản. Những tai nạn, tai họa, sự cố xảy ra một cách bất ngờ ngẫu nhiên như vậy được gọi là rủi ro. Để đối phó với các loại rủi ro không lường trước được đó, con người đã cố gắng tìm kiếm mọi phương cách để phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Từ biện pháp không thực hiện những việc làm quá mạo hiểm, chú ý đến những quy tắc về an toàn lao động, các chuẩn mực trong kinh tế... thậm chí lập ra những quỹ dự phòng để dự trữ một khoản tiền nào đó nhằm bù đắp những rủi ro có thể gặp phải. Tất cả những hành động đó nhằm một mục đích duy nhất là cố gắng hạn chế đến mức tối đa và phòng tránh các loại rủi ro để mọi quá trình sản xuất, kinh doanh được diễn ra tốt đẹp. Trong thanh toán quốc tế cũng vậy, tuy là hoạt động mang đến cho ngân hàng thương mại nhiều lợi ích, nhưng có thể nói lợi ích đó đồng hành với rủi ro. Người ta định nghĩa rủi ro trong thanh toán quốc tế là: Rủi ro trong thanh toán quốc tế là những hiện tượng khách quan có liên quan và làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế. Nó do các nguyên nhân phát sinh từ quan hệ giữa các bên tham gia quan hệ thanh toán quốc tế (nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu, ngân hàng, các tổ chức, cá nhân và các tác nhân trung gian...) hoặc do các nhân tố khách quan khác gây nên. Con người có thể nhận biết được các hiện tượng khách quan đó, song không thể lượng hóa các hiện tượng đó xảy ra vào lúc nào? ở đâu? và mức độ thiệt hại thực sự đến thanh toán quốc tế. 2. Phân loại Các rủi ro trong thanh toán quốc tế có thể được phân loại như sau: - Rủi ro kỹ thuật (rủi ro tác nghiệp) - Rủi ro tín dụng - Rủi ro pháp lý - Rủi ro ngoại hối - Rủi ro đạo đức - Rủi ro hàng hoá - Rủi ro chính trị IV. Các rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 1. Các rủi ro thường gặp trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong thanh toán theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Trong phạm vi của luận văn này, chỉ xin được đề cập đến những rủi ro thường gặp nhất trong thực tế, có thể chia thành ba loại chính là: rủi ro kỹ thuật, rủi ro đạo đức và rủi ro chính trị trong đó rủi ro kỹ thuật xảy ra nhiều nhất vì vậy phần đầu trước hết xin dành để nói về rủi ro kỹ thuật. 1.1. Rủi ro kỹ thuật Là những rủi ro do những sai sót mang tính chất kỹ thuật trong quy trình thanh toán L/C, thường do các bên tham gia thực hiện sai một khâu trong quy trình nghiệp vụ thanh toán. Rủi ro đối với người xuất khẩu Như ta đã biết, trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng phát hành đứng ra cam kết thanh toán cho người xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với L/C trong khi đó để đảm bảo việc giao hàng theo quy định của hợp đồng thương mại, L/C thường đòi hỏi nhiều điều khoản rất chi tiết và khắt khe. Chỉ với một sai khác dù rất nhỏ cũng có thể bị ngân hàng mở và người mua từ chối thanh toán với lý do có sự sai biệt hoặc không phù hợp với L/C. Việc duy nhất mà người xuất khẩu có thể làm để tránh được rủi ro trên là nhanh chóng, khẩn trương lập bộ chứng từ phù hợp với L/C. Một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C phải đáp ứng được các yêu cầu sau: - Các chứng từ phải được lập ra đúng yêu cầu về số lượng, số loại, nội dung như đã quy định trong L/C. - Nội dung của các chứng từ không được mâu thuẫn với nhau. - Bộ chứng từ phải được xuất trình tại địa điểm trả tiền quy định trong L/C trong thời hạn hiệu lực của L/C. Nhưng trong thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ mà thường gặp nhất là: - Sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ... - Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số lượng như số loại chứng từ, số bản của mỗi loại. - Các sai sót trên bề mặt chứng từ như: + Số tiền trên chứng từ vượt quá giá trị L/C. + Các chứng từ không ghi số L/C. + Hối phiếu ghi nhầm người bị ký phát. + Chứng từ không đánh dấu bản gốc. + Các chứng từ không khớp nhau hoặc không khớp với L/C về số lượng, trọng lương hàng hoá... + Các chứng từ không tuân theo quy định của L/C về cảng bốc dỡ, về hãng vận tải, phương thức vận chuyển... Tất cả những sai sót trên đều có thể là nguyên nhân gây nên rủi ro trong thanh toán, gây thiệt hại cho nhà xuất khẩu. Khi nộp chứng từ cho ngân hàng chiết khấu, nếu ngân hàng phát hiện ra các sai sót mà có thể sửa chữa được thì việc sửa chữa sẽ làm chậm quá trình thanh toán. Nếu sai sót không thể sửa chữa thì bộ chứng từ không được chiết khấu hoặc chấp nhận mà phải đợi ý kiến của ngân hàng mở và người mua để giải quyết. Như vậy, quá trình thanh toán sẽ bị kéo dài làm cho người bán không thể thu hồi vốn nhanh được. Hơn nữa, người mua và ngân hàng mở có thể dựa vào những sai biệt rất nhỏ của chứng từ để từ chối thanh toán trong khi đó hàng hoá đã được gửi đi. Nhà xuất khẩu sẽ chịu thiệt hại khi phải bán giảm giá hàng hoá hoặc tìm khách hàng khác để tiêu thụ và cùng với nó là một các chi phí như phí đền bù, cước lưu kho và các phí tổn phát sinh khác. Một rủi ro kỹ thuật nữa là việc người bán phạm phải các sai lầm khi tiến hành giao hàng như việc vi phạm thời hạn thanh toán thư tín dụng, giao hàng muộn, xuất trình chứng từ muộn... Nếu việc xuất trình chứng từ thể hiện sự vi phạm một trong các thời hạn nói trên cũng sẽ bị từ chối thanh toán. Rủi ro đối với người nhập khẩu Rủi ro lớn nhất đối với người nhập khẩu là việc nhận hành hoá không đúng với hợp đồng mua bán. Sở dĩ xảy ra tình trạng trên là do bị lợi dụng tính độc lập giữa L/C và hợp đồng thương mại. Việc thanh toán giữa ngân hàng hai bên mua bán chỉ thực hiện trên cơ sở bộ chứng từ đã giao hàng xuất trình phù hợp với quy định của L/C tức là ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm về sự khớp đúng trên bề mặt giữa bộ chứng từ thanh toán với L/C chứ không chịu trách nhiệm về tính chân thực của chứng từ và tình hình thực tế giao hàng. Do vậy, người mua sẽ phải chịu rủi ro khi tiền hàng đã trả theo bộ chứng từ xuất trình cho ngân hàng đều phù hợp cả về số lượng, chất lượng... nhưng thực tế thì hàng hoá nhận được lại không đúng với mong muốn, không giống như trong hợp đồng thương mại mà trước đó hai bên đã thoả thuận. Rủi ro đối với ngân hàng Trong nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng đóng vai trò quan trọng không thể thiếu. Vì vậy, cũng giống như khách hàng của mình, với vị trí khác nhau, ngân hàng cũng có thể gặp những rủi ro khác nhau. Cũng như rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng, rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán L/C không hẳn là những mất mát, thiệt hại xảy ra cho các ngân hàng do không thu hồi được vốn đã thanh toán cho nước ngoài, nhiều khi còn là việc không thu hồi vốn đúng hạn, hoặc làm phát sinh các khoản chi phí vô ích khác.  Ngân hàng mở L/C Ngân hàng mở L/C là người cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Vì vậy, nguy cơ rủi ro đối với ngân hàng mở là rất lớn. - Rủi ro trong nghiệp vụ mở: Việc đầu tiên của các ngân hàng thương mại khi mở L/C nhập khẩu là phải kiểm tra tính pháp lý của doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp mới giao dịch lần đầu), hợp đồng thương mại, đơn xin mở L/C, nguồn vốn thanh toán bao gồm vốn vay hay vốn tự có và các chứng từ có liên quan khác. Rủi ro ở công đoạn này thường xảy ra ở phía doanh nghiệp thể hiện trong các điều khoản của hợp đồng ngoại thương như giá cả, phương thức thanh toán, phương thức vận tải, điều khoản trọng tài... Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro, các cán bộ tác nghiệp của ngân hàng hết sức lưu ý nghiên cứu kỹ các điều khoản trong hợp đồng ngoại thương và đơn xin mở L/C để tư vấn cho doanh nghiệp lấy lại lợi thế nếu thấy cần thiết. Thực tế đã xảy ra nhiều trường hợp mà lợi thế thuộc về khách hàng nước ngoài và ngân hàng đã tư vấn dàn xếp ổn thoả theo đúng luật của nước phát hành và quốc tế. Một rủi ro nữa mà ngân hàng có thể gặp phải khi mở L/C là dùng sai hoặc sót trong từng chữ, dấu chấm, dấu phẩy... so với đơn xin mở L/C của doanh nghiệp. Tất nhiên phí tu chỉnh cho những sai sót đó ngân hàng phải chịu. Vì vậy, để khắc phục rủi ro này, cần phải tiến hành kiểm tra lại kỹ càng sau khi đã mở L/C trên máy. Một điều cũng cần quan tâm là ngân hàng mở tuyệt đối không được tự thêm bớt nội dung vào L/C so với đơn xin mở, ngoại trừ sự thêm bớt đó làm tăng thêm lợi thế cho khách hàng của mình và phù hợp với hợp đồng ngoại thương, và các văn bản pháp luật điều chỉnh đã được dẫn chiếu trong L/C như UCP 500 và Incoterms 2000. - Rủi ro khi kiểm tra bộ chứng từ đến và khi thanh toán. Có thể nói đây là nghiệp vụ "vạch lá tìm sâu" của ngân hàng mở nhằm phát hiện những sai sót, những điểm không phù hợp của bộ chứng từ so với nội dung và bề mặt của L/C đã mở. Rủi ro cho ngân hàng sẽ xảy ra khôn lường nếu ngân hàng không kiểm tra kỹ bộ chứng từ mà vẫn thực hiện thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bởi lẽ từ trước đến nay đã có những bộ chứng từ giả, đặc biệt là B/L giả nhằm mục đích lừa đảo hoặc rửa tiền, cũng có trường hợp ghi "theo lệnh" (to order...) không đúng tên người nhận, làm cho việc nhận hàng bị chậm trễ, tăng chi phí lưu kho bãi, gây thiệt hại không chỉ cho khách hàng mà cả cho ngân hàng mở nếu lô hàng đó ngân hàng cho vay thanh toán. Nhằm hạn chế phần nào các trường hợp trên, các doanh nghiệp cũng như các ngân hàng thương mại khi mở L/C nhập khẩu nên quy định thêm điều khoản: Gửi lên tàu ngay sau khi giao hàng một bản sao bộ chứng từ cho người mở L/C, nhằm mục đích để cho người mở kiểm tra trước, nếu có sai sót thì kịp thời tu chỉnh sửa đổi, đồng thời có tác dụng tăng thêm độ tin cậy rằng hàng đã được bốc xếp lên tàu. Sau khi kiểm tra chứng từ, ngân hàng cũng có thể vấp phải một số rủi ro kỹ thuật như không tuân thủ UCP, ví dụ: chuyển giao bộ chứng từ không phù hợp cho người mở đi nhận hàng, hoặc làm mất không trả lại chứng từ cho phía xuất trình nguyên vẹn như khi nó nhận được, hoặc không giao chứng từ đó cho bên thứ ba do phía xuất trình chỉ định. Chúng ta đều biết rằng bằng việc đồng ý mở L/C, ngân hàng mở cam kết thay mặt người mua thanh toán cho người xuất khẩu nếu anh ta thực hiện đúng như quy định của L/C. Chính vì tính thay mặt cho người mua đã làm xuất hiện khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng mở. Đó là rủi ro không đòi được tiền từ phía nhà nhập khẩu do người nhập khẩu mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản. Đây chính là rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho ngân hàng mở. Nguyên nhân có thể là do ngân hàng không tiến hành thẩm định khi doanh nghiệp lần đầu tiên đến quan hệ mở L/C thậm chí ngân hàng có tiến hành thẩm định nhưng không phải lúc nào kết quả thẩm định cũng chính xác do thông tin không đầy đủ, không tin cậy hoặc do lúc ngân hàng thẩm định thì tình hình tài chính của khách hàng rất tốt nhưng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà nhập khẩu bị thua lỗ liên tục mà ngân hàng không hay biết, chẳng hạn như hàng nhập khẩu về bán không thu được tiền, nợ đọng thuế nhập khẩu kéo dài bị hải quan cưỡng chế không cho nhận hàng. Trong nghiệp vụ thông báo L/C, ngân hàng mở có thể bị rủi ro do không hành động đúng theo UCP mà L/C đã dẫn chiếu. Theo UCP 500, ngân hàng mở được miễn trách nhiệm thanh toán nếu toàn bộ chứng từ có sai biệt hay không phù hợp với L/C. Tuy nhiên nếu ngân hàng mở không hành động đúng theo những quy định tại điều 13 UCP 500 thì ngân hàng mở gặp rủi ro trên chính những bộ chứng từ không phù hợp đó. Đó là các trường hợp: + Thông báo từ chối nhưng không nói rõ sự sai biệt của chứng từ hoặc những điểm không phù hợp bị ngân hàng chiết khấu phủ nhận và trở nên không có giá trị. + Thông báo những sai biệt, không phù hợp và từ chối chứng từ vượt quá 7 ngày làm việc của ngân hàng.  Ngân hàng thông báo Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng thông báo khi ngân hàng này quyết định thông báo phải một L/C giả hoặc một tu chỉnh L/C không có hiệu lực trong khi chính ngân hàng chưa xác định được tình trạng mã khoá (hay mẫu chữ ký uỷ quyền đối với trường hợp phát hành L/C bằng thư) hoặc khi ngân hàng thông báo quyết định của mình cho ngân hàng mở biết một cách chậm trễ. Theo quy định của UCP 500, khi trên thư tín dụng chuyển bằng điện có ghi "các chi tiết đầy đủ gửi sau" hay những từ có nội dung tương tự hoặc ghi rằng thư xác nhận sẽ là văn bản có hiệu lực của thư tín dụng... thì điện chuyển sẽ không được xem như là văn bản có hiệu lực. Vì vậy, nếu ngân hàng thông báo về thư tín dụng cho khách hàng thì phải ghi rõ trên thông báo: "thông báo sơ bộ chưa có hiệu lực thi hành". Khi ngân hàng thông báo không làm đúng điều đó để khách hàng hiểu lầm rằng đó là L/C có hiệu lực và thực hiện giao hàng thì mọi rủi ro ngân hàng sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.  Ngân hàng xác nhận (nếu có) Rủi ro xảy ra đối với ngân hàng xác nhận là do không nắm chắc năng lực tài chính của ngân hàng mở lại vội đi xác nhận theo yêu cầu của họ để rồi cuối cùng phải nhận lãnh trách nhiệm thanh toán thay cho ngân hàng mở trong trường hợp ngân hàng mở thiếu thiện chí hoặc mất khả năng thanh toán thậm chí bị phá sản.  Ngân hàng chiết khấu (nếu có) Đối với ngân hàng chiết khấu rủi ro xảy ra phần nhiều tuỳ thuộc vào thiện chí của ngân hàng mở và nhà nhập khẩu. Ngân hàng chiết khấu sẽ không thu hồi được tiền hoặc thu chậm là do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán, thậm chí từ chối thanh toán thông qua việc "bới bèo ra bọ" trong việc kiểm tra chứng từ của ngân hàng mở. Lý do để người nhập khẩu trì hoãn chủ yếu là do gặp khó khăn trong thanh toán hoặc cũng có thể do bên mua không tin tưởng bên bán vì hay giao hàng trễ, giao hàng kém chất lượng. Mục đích của người mua là muốn hàng thật sự về cảng, nhìn thấy hàng rồi mới trả tiền. Để trì hoãn thanh toán, họ sẽ yêu cầu ngân hàng mở thông báo những sai biệt của chứng từ trong vòng 7 ngày làm việc để dành quyền được từ chối thanh toán sau này. Đối với ngân hàng chiết khấu, thời gian trì hoãn thanh toán càng dài, ngân hàng bị chiếm dụng vốn càng lâu. 1.2. Rủi ro đạo đức Mặc dù trong phương thức tín dụng chứng từ, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia được quy định rõ ràng, song không phải lúc nào nguyên tắc đó cũng được tôn trọng. Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên còn lại. Về phía người xuất khẩu, họ có thể lợi dụng về tính độc lập giữa bộ chứng từ thanh toán và tình hình giao hàng thực tế để lập ra những bộ chứng từ giả mạo phù hợp với L/C nhằm đòi tiền hàng. Vấn đề chứng từ giả mạo hiện đang là vấn đề khó khăn chưa có giải pháp nào quy định trong UCP 500. Điều đáng chú ý là trong UCP 500, có quy định cho ngân hàng được miễn trách nhiệm về chứng từ giả mạo vì thực tế ngân hàng cũng khó phát hiện chứng từ giả mạo nhưng dù sao quy định này lại trở thành khe hở để cho hành vi gian lận, giả mạo dễ bề len lỏi. Về phía người nhập khẩu, họ có thể không hoặc kéo dài thời gian đi nhận chứng từ và trả tiền khi không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng do cơ hội kinh doanh đã mất hay do các mối hàng khác hoặc tình hình trên thị trường hàng hoá có những biến động bất lợi. Đặc biệt khi vay ngân hàng để mở L/C, họ có thể sử dụng số tiền bán hàng vào mục đích khác, kinh doanh quay vòng thay vì thanh toán cho ngân hàng ngay như là một hình thức chiếm dụng vốn của ngân hàng. Đặc biệt các ngân hàng mở cũng có thể vi phạm cam kết của mình như đứng về phía người nhập khẩu từ chối hoặc trì hoãn thanh toán cho người xuất khẩu. Đó là chưa kể tới không ít trường hợp cán bộ ngân hàng và khách hàng thông đồng với nhau cố tình vi phạm quy trình thanh toán của ngân hàng nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng và bạn hàng. Tất cả những rủi ro do những vi phạm nêu trên đều được coi là rủi ro đạo đức. Ngày nay, khi quan hệ thương mại và thanh toán quốc tế được mở rộng thì rủi ro đạo đức trở thành mối quan tâm lớn không chỉ của các ngân hàng mà cả doanh nghiệp nhằm bảo toàn vốn và an toàn trong kinh doanh. Mặc dù trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đã có sự cam kết của ngân hàng mở, nhưng sự tin tưởng và thiện chí giữa người bán và người mua vẫn được coi là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự an toàn và hiệu quả của thanh toán quốc tế. Khi người mua có thiện chí thì việc thanh toán sẽ diễn ra thuận lợi hơn rất nhiều cho dù bộ chứng từ có sai sót cũng dễ được chấp nhận. Ngược lại, khi họ có ý không muốn tiếp tục thực hiện hợp đồng có thể do cơ hội kinh doanh đã mất hay do các mối hàng khác... họ có thể dựa vào những sai sót dù là rất nhỏ của chứng từ để đòi giảm giá, kéo dài thời gian để chiếm dụng vốn của người bán, thậm chí từ chối thanh toán. Với người mua, sự trung thực của người bán cũng rất quan trọng, bởi vì ngân hàng chỉ làm việc với những chứng từ mà không cần biết việc giao hàng có đúng hợp đồng hay không. Do đó, người mua có thể vẫn phải thanh toán L/C với ngân hàng mà không nhận được hàng hoá theo đúng hợp đồng. Các vi phạm về hợp đồng có thể được giải quyết sau đó nhưng phải mất nhiều thời gian và phí tổn, trước hết là người mua mất cơ hội kinh doanh và bị chiếm dụng vốn. Song, không chỉ người mua và người bán mà cả ngân hàng cũng đang đứng trước mối đe dọa to lớn đó. Con số thiệt hại hàng năm trong thanh toán xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại không phải nhỏ, gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng. Trước hết, ngân hàng chịu ảnh hưởng gián tiếp từ những rủi ro của khách hàng. Khi người mua không nhận được hàng theo đúng yêu cầu và kế hoạch kinh doanh của họ bị phá vỡ thì họ không thể trả ngân hàng số tiền đã vay của ngân hàng để thanh toán L/C. Khi người bán không nhận được tiền hàng thị họ không thể
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất