Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ đề tài 10 chỉ thị rừng ngập mặn.pptx...

Tài liệu đề tài 10 chỉ thị rừng ngập mặn.pptx

.PPTX
24
90
51

Mô tả:

Tiểu luận: CHỈ THỊ RỪNG NGẬP MẶN Thành viên nhóm: Nguyễn Thị Minh Đỗ Thị Mơ Phùng Trà My 20132596 20132627 20132636 Nội Dung I. Giới thiệu chung 1.Giới thiệu về rừng ngập mặn 2.Một số khái niệm II.Chị thị rừng ngập mặn 1.Thực vật chỉ thị 2.Động vật chỉ thị I. Giới thiệu chung 1. Giới thiệu vềề rừng ngập mặn Rừng ngập mặn là hệ sinh thái quan trọng + Năng suấất sinh học cao + Ở vùng cửa sông ven biển nhiệt đới + Cung cấấp nhiềều lấm sản có giá trị + Là nơi sôấng và ươm giôấng của nhiềều loài thủy sản, chim nước, chim di cư và một sôấ động vật ở cạn như khỉ, cá sấấu, lợn rừng, kì đà, chôền… I. Giới thiệu chung 2. Một Sốố Khái niệm Chỉ thị sinh thái môi trường ( Environmental Elogical Indicator): nghiền cứu vềề các khoa học lấấy sinh vật làm chỉ thị cho tnh trạng, mức độ trong lành hay ô nhiềễm, thích hợp hay không đôấi với sinh vật của môi trường sinh thái Chỉ thị sinh học ( Bioindicator): nghiền cứu một loài hoặc một sinh vật dùng để định mức chấất lượng hoặc sự biềấn đổi của môi trường Sinh vật chỉ thị ( Bio-indicator): cá thể, quấền thể hay quấền xã có khả năng thích ứng hoặc rấất nhạy cảm với môi trường nhấất định. + Sinh vật chỉ thị là các loài SV mà sự hiện diện và thay đổi sôấ lượng các loài chỉ thị cho sự ô nhiềễm hay xáo trộn của môi trường. + Các loài này thường có tnh mấễn cảm cao với các điềều kiện sinh lý, sinh hoá II. CHỈ THỊ RỪNG NGẬP MẶN 1. THỰC VẬT CHỈ THỊ 1. THỰC VẬT CHỈ THỊ Khái niệm Thực vật chỉ thị thường là những thực vật có độ nhạy cảm với môi trường sôấng dư thừa chấất dinh dưỡng hoặc môi trường bị ô nhiềễm bởi các chấất độc. 1.1. Thực vật chỉ thị cho độ mặn cao ở môi trường nước biển có độ mặn trền 2% và ổn định theo mùa: A. LOÀI MẮẮM QUẮN AVICENNIA LANATA RIDL • Cây gỗ nhỏ, cao 5-10 m với nhiều cành, nhánh cong queo, rễ phổi đứng, hình đũa, mặt dưới phiến lá và chồi đầy lông màu vàng. • Sôấng ở độ mặn 1,3-2,8% • Cấy ưa sáng và chịu đấất kiềềm, gặp ở rừng ngập mặn Vũng Tàu, Phan Rang (Ðấềm Nại), Nha Trang với chiềều cao đềấn 10m. b. Vẹt rềễ lốềi Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam Cây• gỗ nhỏ, trung bình, hoặc lớn, phân cành nhiều, có thể cao tới 30 - 35m. Sôấng ở độ mặn trền 2% • Ở nước ta cấy mọc các vùng ven biển. Thường gặp trong rừng ngập mặn, trền những bãi bôềi xen lấễn với nhiềều loài cùng họ Đước, thường rải rác, ít khi mọc thuấền loại. Sinh trưởng chậm. • c. Đước vòi Khizophora stylosa Grif • cấy thấn gôễ cao 2-8m • loài cấy có hiện tượng “sinh cấy con trền cấy mẹ”. • Phấn bôấ nhiềều trền các loại đấất ngập nước mặn ven biển miềền Băấc Việt Nam-khí hậu nhiệt đới ẩm, biềấn tnh có mùa đông lạnh. • Thích nghi với loại đấất bùn pha cát, mọc chủ yềấu nơi thủy triềều cao và trung bình, ưa độ mặn trền 1%. • Đấất trôềng đước vòi là đấất phù sa trền các bãi đấất ngập mặn ven biển, có mức độ ngập triềều trung bình. d.Trang Kandelia candel Br • Cấy gôễ có bạnh nhỏ hoặc có rềễ chôấng. • Ở Việt Nam cấy mọc rấất phổ biềấn trền đấất phù sa ven biển ngập nước mặn hay nước lợ, ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Hà , Ninh Bình... 1.2 Các loài thực vật chỉ thị độ mặn thay đổi theo mùa trong năm : Môi trường nước biển vềề mùa khô có độ mặn trền 2% và mùa mưa trền dưới 1%. Đó là các loài rộng muôấi điển hình như: trang, sú Asegyceras corniculate Blanco; loài ưa nước lợ như bấền chua . Sonnerata caseolaris Engl, ô rô Acanthus illicifolius, sậy Phragmited communis Trin, cỏ ngạn Scirpus af. Juncondes Roxb. a. Sú Asegyceras corniculate Blanco • Cấy bụi cao 1,5m, phấn nhánh nhiềều, nhăễn, có nhánh hơi đen. • Ở VN, cấy mọc nhiềều thành rừng thấấp, ở bãi biển lấềy mặn trong bùn ven biển từ Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An,... b. Bần chua Sonneratia caseolaris Engl • Cấy gôễ cao 10 - 15m, có khi cao tới 25m. •Cấy có nhiềều rềễ thở mọc thành từng khóm quanh gôấc. •Ở VN, cấy mọc ở nước lợ gấền các cửa sông ngập một mùa trong năm. •Cấy thường mọc chung với các loài cấy khác như Trang, sú, Giá, Nấấm, Cóc... Hoặc mọc thành rừng gấền như thuấền loại như ở Hải Phòng, Nghệ An, Hà Tĩnh. •Sự phong phú của quấền thể này tùy theo mức nước lợ và chềấ độ thủy triềều. c. Ô rô Acanthus illicifolius • Cấy thảo cao 0,5-1,5m, thấn tròn màu xanh, có nhiềều rãnh dọc • Ở nước ta, cấy mọc ở vùng ven sông, vùng biển nước lợ, ở dọc bờ biển ,có khi gặp mọc ven sông suôấi ở Hoà Bình, Ninh Bình; gôấc rềễ ngập trong nước. d. Sậy Phragmited communis Trin • Cấy thảo lấu năm, có rềễ bò dài, rấất khoẻ. Thấn cao 1,8-4m, thẳng đứng rôễng ở giữa. • Nơi sôấng : Loài phấn bôấ ở vùng ôn đới của thềấ giới, thường gặp mọc hoang ở bờ nước, đấềm lấềy nơi ẩm các tỉnh Quảng Ninh, Băấc Thái, Ninh Bình. II. ĐỘNG VẬT CHỈ THỊ Khái niệm Là những cá thể, quần thể hay quần xã có khả năng thích ứng hoặc rất nhạy cảm với môi trường rừng ngập mặn. Các động vật chỉ thị có thể là 1 loài, 1 nhóm loài, có thể tương quan giữa các nhóm loài hoặc tổng số loài trong quần xã và chỉ số đa dạng. A. Cá sấấu hoa cà (rừng ngập mặn Cấền Giờ). - Sự xuấất hiện của cá sấấu hoa cà cho thấấy hệ sinh thái rừng ngập mặn nơi nó sinh sôấng khá đa dạng và phong phú vềề mạng lưới thức ăn, khu vực ít bị tác động của con người b. Rái cá thường (Rừng ngập mặn U Minh Thượng). - Sự xuấất hiện của dái cá cho thấấy rừng ngập mặn còn khá là nguyền sinh, ít tác động, săn băất khai thác của con người.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất