Đề cương ôn thi tốt nghiệp lớp TCCT ôn CNML, triết
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN CNMLN
Yeu cau cua bai lam:
Bài làm phải đảm bảo tính khoa học, tính logic (cơ sở lý luận gì thì ý nghĩa phương pháp luận đó, ý nghĩa phương
pháp luận nào thì liên hệ thực tiễn đó), tính thực tiễn (không lý thuyết suông, phải có ví dụ minh hoạ từ thực tiễn),
tính cân đối hài hoà về độ dài của 3 phần, tính sáng tạo (liên hệ thực tiễn công tác từng ngươi).
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình (Xem 2 bài đầu tiên: Bài 1 và Bài 2)
Tập ghi chép bài giảng
Văn kiện Đảng
Cau 1: Văn kiện DHVI của đảng đã rut ra bài học kinh nghiệm “Phải xuất phát thực tế khách quan, chống
bệnh chủ quan duy y chí, vi phạm quy luật khách quan” [Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.]
1.
Khái niệm:
a)
Vật chất
Theo Lenin, “Vật chất” là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác.Ví dụ: mưa, nắng, cái bàn, cái ghế…
VC có nhiều thuộc tính nhưng thuộc tính cơ bản nhất là “ thực tại khách quan” tức là tồn tại khách quan độc
lập với ý thức của con người và loài người. Thuộc tính này là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì thuộc về VC, cái
gì không thuộc về VC.
b)
Y thức
Y thuc là sự phản ánh tích cực, chủ động, sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con người, do đó nó
có nguồn gốc tự nhiên và xã hội. Y thuc được biểu hiện duoi dang tri thức, tình cảm, ý chí, niềm tin của con
người. Ví dụ: Ý thức là tri thức như văn, toán, tình cảm như tôi yêu Tổ quốc, ý chí như niềm tin lý tưởng.….
2.
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
2.1
Vật chất có vai trò quyết định đối với ý thức:
a)
Nội dung
-
VC là nguồn gốc của YT. VC có trước, là tính thứ nhất, quyết định, còn YT có sau, là tính thứ hai, bị quyết
định. VC thì tồn tại khách quan, độc lập với YT.
Quan niệm DVBC cho rằng ý thức có nguồn gốc từ VC, một mặt gắn liền với sự phát triển của lịch sử tự
nhiên (nguon goc tu nhien), nhưng mặt khác nó gắn liền với sự phát triển của lịch sử xã hội (nguon goc xa
hoi). Trong đó yếu tố quyết định sự ra đời của YT chính là lao động.
Về nguồn gốc tự nhiên :
Thế giới vật chất và thuộc tính phản ánh của nó.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khi xét nguồn gốc của ý thức, khẳng định: VC có trước, là tính thứ nhất,
quyết định, còn YT có sau, là tính thứ hai, bị quyết định.
Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất:
+
Phản ánh là năng lực tái hiện lưu giữ những đặc điểm, những dấu vết của một kết cấu VC này ở
trong một kết cấu VC khác sau khi có sự tương tác qua lại giữa chúng.
+
Thế giới VC phát triển từ thấp lên cao cho nên năng lực phản ánh của nó cũng đi từ thấp lên
cao. Chẳng hạn như :
Ở thế giới vô cơ (VC có tổ chức thấp) sự phản ánh của nó là hoàn toàn thụ động. Ví dụ: Khi gió
thổi thì mây bay.
Ở thực vật sự phản ánh diễn ra cao hơn, nó mang tính kích thích co sự chọn lọc. Ví dụ: Lá cây
hướng về ánh sáng mặt trời, rễ cây hướng về phía đất tốt.
Ở động vật sự phản ánh cao hơn nữa, nó mang tính cảm ứng, rồi phản xạ, phản xạ không điều
kiện, có điều kiện, rồi cao nhất ở động vật là tâm lí động vật. Ví dụ: Con chó biết biểu hiện
buồn vui thật sự, mang tính chất bản năng sinh tồn.
Ý thức và bộ óc người.
Ý thức là thuộc tính của bộ óc người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người. Bộ não
người là cơ quan phản ánh thế giới vật chất chung quanh, sự tác động của thế giới vật chất lên bộ não
người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức . Bộ óc bình thường thì YT bình thường, bộ óc không bình
thường thì YT rối loạn, không có bộ óc thì không có YT.
Nguồn gốc xã hội
Lao động là hoạt động cơ bản đầu tiên của con người, nhờ đó con người và xã hội loài người xuất hiện.
Quá trình Lao động là quá trình con người không ngừng tác động vào tự nhiên, tác động vào xã hội để
làm ra của cải VC. Chính sự tác động này con người đã làm cho tự nhiên và xã hội bộc lộ các thuộc
tính, đặc điểm, mối liên hệ, tính chất; chúng được các giác quan con người thu nhận đưa vào trong bộ
óc và nhào nặn trong đó, sau vô số lần lặp đi lặp lại con người thu được những hiểu biết cả về tự nhiên
và xã hội.
Quá trình Lao động còn hoàn thiện cơ thể các giác quan vào bộ óc của con người nhờ đó mà năng lực
phản ánh của nó đầy đủ, đúng đắn sâu sắc hơn.Ví dụ: Người nghệ sĩ đàn qua quá trình rèn luyện phân
biệt được cung bậc của tiếng đàn.
LĐ còn là quá trình tạo ra các phương tiện các công cụ … nhờ đó mà nối dài các giác quan của con
người nhờ đó làm cho ý thức con người không ngừng phát triển. LĐ còn làm ra nguồn thực phẩm phục
vụ cho cuộc sống của con người nhờ đó mà bộ óc của các giác quan ngày càng hoàn thiện. Ví dụ : Con
người làm ra ống nhòm để nhận thức vật chất xung quanh được rõ ràng, đúng đắn hơn.
Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tự duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng :
+
Tiếng nói: Từ trong Lao động, trong sinh hoạt giao tiếp, một nhu cầu khách quan nảy sinh là con
người phải nói với nhau … đáp ứng yêu cầu ấy- cái vòm miệng, cái thanh quản, bộ óc con người
dần dần hoàn thiện và tiếng nói có âm tiết ra đời. Đến đây YT xuất hiện (con người xuất hiện).
+
Chữ viết : Từ trong Lao động, trong giao tiếp, trong cuộc sống, một nhu cầu khách quan nảy sinh
là cần phải có những kí hiệu nào đó để ghi lại những sự hiểu biết của con người, nhờ đó mà giao
tiếp lưu truyền những hiểu biết ấy. Đáp ứng yêu cầu đó chữ viết ra đời. Đến đây YT thật sự xuất
hiện.
-
-
b)
VC quyết định nội dung, sự biến đổi của YT. Khi VC thay đổi YT tư tưởng thay đổi theo.
VC như thế nào thì YT như thế ấy. VC là nội dung của YT. YT là hình ảnh của VC, VC sinh ra YT,
YT là chức năng của não người- Não người là dạng vật chất có tổ chức cao của thế giới vật chất , là cơ
quan phản ánh để hình thành ý thức. YT tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong
quá trình phản ánh thế giới khách quan.Ví dụ : Buồn, vui, mừng, giận, yêu thương, ghét dựa trên cơ sở
gắn liền với quan hệ VC nhất định như đời sống.
Điều kiện hoàn cảnh VC như thế nào thì YT như vậy. VC quyết định sự biến đổi của YT: Khi điều
kiện VC thay đổi thì đời sống tinh thần thay đổi theo.Ví dụ : Con người khi phú quý thì sinh ra lễ
nghĩa …
VC là điều kiện khách quan để thực hiện hóa YT. Muốn biến YT tư tưởng của mình thành hiện thực thì phải
có điều kiện VC. VC là khách quan để thực hiện những đường lối, chủ trương. Hay mọi đường lối, chính
sách đều phải xuất phát từ VC chứ không phải trong đầu óc con người. Ví dụ:
Phương pháp luận: NGUYÊN TẮC KHÁCH QUAN
-
Nguyên tắc khách quan đòi hỏi chúng ta khi nhận thức và hành động phải xuất phát từ bản thân sự vật , hiện
tượng thực tế khách quan không được xuất phát từ ý muốn chủ quan, không lấy ý muốn chủ quan của mình
định ra chính sách, không lấy ý chí áp đặt cho thực tế. Ví dụ: xem xét đánh giá tình trạng bệnh nhân khách
quan.
-
Do YT chỉ là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan nên yêu cầu của nguyên tắc khách quan đòi hỏi
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành
động theo các qui luật khách quan. Nắm vững nguyên tắc khách quan đòi hỏi phải tôn trong sự thật, cần phải
chống bệnh chủ quan, duy ý chí, nóng vội, định kiến, không trung thực.
-
Xét cho cùng thì mong muốn của con người nếu muốn thực hiện được đều phải dựa trên những điều kiện vật
chất quy định, mà vật chất là khách quan, nếu không dựa trên vật chất thì vi phạm quy luật khách quan, sẽ
rơi vào chủ quan, duy ý chí. Từ nhận thức và vận dụng đúng vào điều kiện thực tiễn, chúng ta sẽ chuẩn bị
cho những khả năng thuận lợi phát triển, hạn chế những khả năng có hại. Ví dụ: con người phá hủy môi
trường dn tới biến đổi khí hậu.
-
Chống lại quan điểm chủ quan duy ý chí ko xuất phát từ bản thân SVHT mà xuất phát từ tâm tư nguyện
vọng của bản thân mình Ý thức là sự phản ánh vật chất sáng tạo, sáng tạo trên cơ sở của sự phản ánh. Tuy
nhiên, nếu cường điệu hóa tính sáng tạo của ý thức sẽ rơi vào bệnh chủ quan, duy ý chí. Chủ quan duy ý chí
là một căn bệnh khá phổ biến ở nước ta và nhiều nước xã hội chủ nghĩa trước đây. Sai lầm của bệnh chủ
quan, duy ý chí là đường lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội, chạy theo nguyện vọng chủ quan.
Nó biểu hiện rõ trong khi định ra chủ trương, chính sách xa rời hiện thực khách quan, có thể lấy tình hình
kinh tế - xã hội của nước ta từ năm 1975 đến 1985 làm Ví dụ điển hình: khủng hoảng trầm trọng.
-
Bệnh chủ quan, duy ý chí là khuynh hướng tuyệt đối hóa vai trị của nhân tố chủ quan, của ý chí, xa rời hiện
thực khách quan, bất chấp quy luật khách quan, lấy nhiệt tình thay cho sự yếu kém về tri thức khoa học.
-
Bệnh chủ quan, duy ý chí có nguồn gốc từ nhận thức, sự yếu kém về tri thức khoa học, tri thức lý luận,
không đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn. Bệnh chủ quan, duy ý chí còn do nguồn gốc lịch sử, xã hội, giai
cấp, tâm lý của người sản xuất nhỏ chi phối. Cơ chế quan liêu, bao cấp cũng tạo điều kiện cho sự ra đời của
bệnh chủ quan, duy ý chí. Để khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp.
Trước hết, phải đổi mới tư duy lý luận, nâng cao năng lực trí tuệ, trình độ lý luận của Đảng. Trong hoạt động
thực tiễn phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. Phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, đổi mới
tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, chống bảo thủ, trì trệ, quan liêu.
c) Liên hệ thực tế:
-
Ví dụ Như đất nước ta trong thời gian từ 1975 đến 1985. Chúng ta đã duy ý chí, không tôn trọng những quy
luật khách quan, muốn xóa bỏ ngay kinh tế tư bản chủ nghĩa, áp đặt nền kinh tế xã hội chủ nghĩa qua việc
xây dựng quan hệ sản xuất cao hơn lực lượng sản xuất, không tôn trọng quy luật quan hệ sản xuất phải phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nóng vội muốn xóa bỏ ngay nền kinh tế nhiều
thành phần, điều đó làm cho đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế – xã hội trầm trọng. Cương lĩnh của Đảng
tại Đại hội lần thứ VII đã khẳng định: “Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách
quan”. Đại hội lần thứ VII của Đảng đã rút ra bài học quan trọng nhất: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng
phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”
-
Trong công cuộc đổi mới của đất nước từ năm 1986 đến nay, bài học đó vẫn còn nóng hổi, Đảng và Nhà
nước đã đổi mới, tôn trọng các quy luật khách quan, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội,
“...làm thay đổi bộ mặt của đất nước và đời sống của nhân dân, củng cố vững chắc độc lập và chế độ xã hội
chủ nghĩa, nâng cao vị thế và uy tín của nước ta trên trường quốc tế” (Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX).
-
Quan điểm của Đảng ta hiện nay: []
3.1
YT tác động trở lại VC
a)
Nội dung
-
YT có tính độc lập tương đối so với VC, có tính năng động, sáng tạo nên có thể tác động trở lại VC, tác
động này cực kì quan trọng, góp phần cải biến thế giới khách quan thông qua hoạt động của con người, có
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự biến đổi của những điều kiện VC với một mức độ nào đó.
+
Nếu YT phản ánh đúng hiện thực khách quan có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn của con người
trong quá trình cải tạo thế giới vật chất.
+
Nếu YT phản ánh không đúng hiện thực KQ, thì có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người
trong quá trình cải tạo tự nhiên và xã hội.
Ví dụ: Bs đươc học hành tốt khám chữa bệnh? Bs học hành ko tới nơi tới chốn cài bằng chỉ là hình thức
khám chữa bệnh?
-
YT chỉ đạo mọi hoạt động của con người. Sự tác động của YT đối với VC phải thông qua hoạt động của con
người. Con người dựa trên những tri thức của mình về thế giới khách quan, sự hiểu biết về những qui luật
khách quan mà đề ra mục tiêu, phương hướng thực hiện; xác định các phương pháp và bằng ý chí thực hiện
mục tiêu ấy.(chỉ đạo? ra sao?) → quyết định kết quả hoạt động thực tiễn. Ví dụ:
-
YT tư tưởng phản ánh nội dung VC đúng hay sai? Vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của YT trong quá
trình cải tạo thế giới được phát triển đến mức độ nào chăng nữa thì cũng phải dựa trên sự phản ánh thế giới
khách quan và các điều kiện khách quan. Ví dụ:
-
YT tư tưởng do GC nào đề ra tiến bộ hay không? Ví dụ:
-
Mức độ thâm nhập củ YT tư tưởng vào trong đời sống (YT khoa học hay phản KH?) Ví dụ:
b)
Phương pháp luận: QUAN ĐIỂM PHÁT HUY TÍNH NĂNG ĐỘNG SANG TẠO CỦA YT, PHÁT
HUY VAI TRÒ YT
-
Vai trò tích cực của Ý thức là chỗ nhận thức được thế giới khách quan, hình thành được mục đích, phương
hướng, biện pháp và ý chí cho hoạt động thực tiễn của con người, cho nên cần phải phát huy tính tích cực
của ý thức bằng cách nâng cao năng lực nhận thức các quy luật khách quan và vận dụng chúng trong hoạt
động thực tiễn của con người. Có nắm bắt đúng những quy luật thì mới thúc đẩy được sự vận động và phát
triển của xã hội, nếu nắm bắt không đúng thì sẽ kìm hãm sự vận động và phát triển của xã hội.
-
Cần phát huy tính sáng tạo của ý thức bằng cách giáo dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân
dân, cán bộ, đảng viên …. Mặt khác phải củng cố, bồi dưỡng nhiệt tình, ý chí cách mạng, rèn luyện phẩm
chất đạo đức cho cán bộ, đảng viên, đảm bảo sự thống nhất giữa nhiệt tình cách mạng và tri thức khoa học.
Phải chống tư tưởng thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ và chủ quan giáo điều xa rời thực tiễn … vì nếu chỉ có tri
thức khoa học mà không có tình cảm, ý chí, động cơ, quyết tâm … đúng sẽ cực kỳ nguy hiểm cho công
cuộc cách mạng.
-
Để thực hiện nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phải vận dụng đúng
các quan hệ lợi ích, phải có động cơ trong sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi … Cần
phải chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như thái độ thụ động, chờ đợi vào điều kiện vật chất, hoàn cảnh
khách quan.
-
Quan tâm tới lợi ích chính đáng của con người, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích XH. Ví
dụ:
c)
Liên hệ thực tế:
-
Điển hình Bác Hồ và Đảng ta đã nắm bắt đúng quy luật phát triển của xã hội, vận dụng chủ nghĩa Mác –
Lênin vào tình hình cách mạng Việt Nam lãnh đạo nhân dân giành được chính quyền trong cả nước qua cuộc
cách mạng tháng Tám năm 1945.
-
Trong giai đoạn 1975 đến 1985, do sai lầm trong nhận thức mà đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế - x hội.
3.
Liên hệ
3.1
Đảng ta: Vận dụng quan điểm này vào thực tiễn thế nào. Đã có giai đoạn nào Đảng ta đã vi phạm nguyên tắc
khách quan. Thời điểm nào Đảng ta đã chủ quan duy ý chí, thiếu tôn trọng quy luật khách quan, và đã dẫn
đến hậu quả gì. Quan điểm của Đảng với vấn đề này hiện nay như thế nào?
Giai đoạn 1975 đến 1985, Đảng ta đã chủ quan duy ý chí, nóng vội muốn xóa bỏ ngay nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, áp đặt nền kinh tế xã hội chủ nghĩaqua việc xây dựng quan hệ sản xuất cao hơn lực lượng
sản xuất; dẫn đến đã không tôn trọng quy luật khách quan, cụ thể là quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.Theo quy luật này
Nước ta trong giai đoạn 1975 – 1985 và các nước XHCN Đông Âu đã vận dụng sai lầm quy luật này
theo hai hướng như sau:
-
Đẩy Quan hệ sản xuất lên quá cao so với Lực lượng sản xuất như hợp tác hóa, do chủ quan, nóng vội, hình
thức mà không chú ý tới các thành phần kinh tế khác.
-
Đẩy Lực lượng sản xuất lên quá cao, không phù hợp với Quan hệ sản xuất như đưa máy móc, thiết bị hiện
đại vào những nơi không quản lý được, không sử dụng.
-
Ngoài ra, trong giai đoạn này, chúng ta đã không nhận thức và vận dụng đúng quy luật phù hợp giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, đã chủ quan, duy ý chí, nóng vội … biểu hiện ở:
-
Việc cải tạo quan hệ sản xuất mà không dựa trên sự phát triển của lực lượng sản xuất (cho quan hệ sản xuất
mở đường là sai).
-
Quan hệ sản xuất có 3 mặt (sở hữu, quản lý và phân phối sản phẩm), chúng ta chỉ tuyệt đối mặt quan hệ sở
hữu mà thôi là sai.
-
Cải tạo quan hệ sản xuất mà ta không chú ý đến lực lượng sản xuất, chúng ta chỉ chú ý đến thời gian, nặng
về hình thức, mà không chú ý đến nội dung là sai.
-
Từ những sai lầm trên, đã có nhiều thất bại xảy ra: hàng loạt xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã thua lổ, càng
hoạt động càng thất bại, giá cả tăng cao, lạm phát phi mã (đến hơn 770%) đã đẩy đất nước vào t trạng k
hoảng kt XH kéo dài..
Trong giai đoạn đổi mới, từ năm 1986 đến nay.
-
Nước ta đã nhận định lại mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: Lực lượng sản xuất của
ta có nhiều tính chất và trình độ khác nhau nên phải có nhiều mối quan hệ sản xuất khác nhau. Hay nói cách
khác, cần phải có nền kinh tế nhiều thành phần. Từ đó, nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ra đời. Chúng ta đã sửa chữa sai lầm, đáp ứng đòi hỏi khách quan của quy luật, huy động được lực
lượng sản xuất làm cho nền kinh tế đất nước phát triển. Kết quả là ta đã thành công.
-
Tuy còn nhiều hạn chế yếu kém nhất định nhưng về cơ bản đảng đã nhận thức và vận dụng đúng ql về sự
phù hợp của QHSX với trình độ p triển cùa LLSX. Càng đúng đắn hơn và h quả hơn khi Đảng ta thiết lập 1
nền kt nhiều tp tức là thiết lập nhiều loại QHSX phù hợp với nhiều t độ p triển của LLSX. Trong thực tiễn
nhiều năm qua cho thấy c sách kt nhiều tp này đã góp phần giải phóng và p triển LLSX tạo ra các tiềm năng
kt. Kt đất nước ta liên tục t trưởng trong thời gian dổi mới vừa qua. CNH, HĐH dất nước củng cố cơ sở hạ
tầng; thực hiện chính sách kt thị trường theo định hướng XHCN.
Cho đến nay, trong nghị quyết ĐH Đảng lần XI Đảng ta vẫn chủ trương thực hiện nhất quán chính sách kt
nhiều tp, vận hành kt tt theo đ hướng XHC
3.2
Bản thân: Vận dung quan điểm khác quan, phát huy tính tích cực sáng tạo của ý thức vào trong hoạt động
công tác như thế nào.
Câu 2: Văn kiện DHX của Đảng: Đổi mới phải đồng bộ có kế thừa, có hình thức bước đi và cách làm phù
hợp. Đây là cách làm của Đảng ta sau 20 năm đổi mới. Đây là yêu cầu của quan điểm toàn diện, lịch sử cụ
thể, Đổi mới phải toàn diện mọi mặt của đời sốn xã hội, phải lịch sử cụ thể là phải trọng tâm trong điểm,
phù hợp với từng giai đoạn lịch sử. [Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến]
1.
Cơ sở lý luận
1.1
Khái niệm
-
Liên hệ là khái niệm chỉ sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hóa lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt các yếu tố, các thuộc tính của một sự vật, hiện tượng, một
quá trình. Ví dụ: nhân dân ta có câu:” Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì dâm” vì
sao như vậy? Vì độ ẩm trong kk cao sẽ làm cho cánh cc nặng nên nó bay thấp và độ ẩm kk cao có nghĩa là
trời sắp mưa…
-
Liên hệ phổ biến là khái niệm nói lên rằng mọi sự vật hiện tượng trong thế giới ( cả tự nhiên, xã hội và tư
duy) dù đa dạng phong phú, nhưng đều nằm trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Cơ sở của
mối liên hệ này là tính thống nhất vật chất của thế giới.
-
Mối liện hệ giữa các sự vật, hiện tượng là khách quan, bỏi lẽ, nó là vốn có của sự vật, không do ai gắn cho sự
vật. Mối liên hệ đó là phổ biến, nghĩa là nó tồn tại cả trong tự nhiên, cả trong xã hội, cả trong tư duy.
-
Đồng thời, mối liên hệ rất đa dạng, phong phú, nghĩa là có mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bên ngoài, mối
liên hệ bản chất – không bản chất, mối liên hệ tất nhiên, ngẫu nhiên…
1.2
Tính chất của các mối liên hệ
-
Tính khách quan của các mối liên hệ: Có nghĩa là các mối liên hệ là cái vốn có của bản thân thế giới bản
thân các sự vật tồn tại độc lập không phu thuộc vào ý muốn của con người, con người chỉ có thể nhận thức
và vận dụng những mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình. Mối liên hệ giữa các sự vật hiện
tượng là khách quan vì các sự vật hiện tượng là những dạng cụ thể của vật chất mà vật chất tồn tại khách
quan. Độc lập ý thức của con người cho nên mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng khách quan.
Ví dụ: mlh giữa con ngưòi và tự nhiên là khách quan. Khi trời nắng ta mang quần áo ướt ra phơi thì mau
khô.
-
Tính phổ biến của các mối liên hệ: có nghĩa là tất cả các sự vật hiện tượng trong TG đều có liên hệ với
nhau và ngay trong mỗi sự vật cũng có mlh giữa các bộ phận cấu thành mlh giữa các sự vật hiện tượng là
phổ biến vì TG là một thể thống nhất trong đó mỗi sự vật hiện tượng là một hệ thống cấu trúc chặt chẽ vì thế
mà chúng luôn có mlh hữu cơ với nhau hay nói cách khác mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng là phổ biến,
bất kể SVHT nào cũng có mlh ko gian ở đâu?, thời gian quá khứ? Hiện tại? Ví dụ: Bản thân buổi sáng, vào
BV làm việc là nhân viên y tế đối với BN; buổi chiều, về học lớp TCTT ở trong lớp học là học viên; buổi tối
về nhà là 1 người con, người chồng… trong GĐ.
-
Tính đa dạng, phong phú của mlh có nghĩa là nó diễn ra đa dạng cả vệ hình thức trình độ, phạm vi tính
chất…Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng là đa dạng, phong phú bởi vì các sự vật hiện tượng đều có
những mlh cụ thể khác nhau mặt khác cùng một mlh nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ
thể khác nhau ở những giai đoạn phát triển khác nhau thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau. Biểu
hiện đa dạng phong phú của các mlh của các sự vật hiện tượng:
Có mối liên hệ bên trong và bên ngoài sự vật VD: các yếu tố cấu thành cái răng có mlh với nhau đó là
mlh bên trong, mlh giữa cái răng với con vk gây sâu răng là mlh bên ngoài. Nhưng trong mt miệng hay
trong bệnh sâu răng thì mlh giữa vk và cái răng lại là mlh bên trong.
Mlh bản chất và hiện tượng VD: trong bệnh Gout khi BN lên cơn Gout cấp ta thấy BN bị sưng, viêm
và đau các khớp ngón tay hay ngón chân đó chỉ là cái hiện tượng biểu hiện ra bên ngoài, còn bản chất
của nó là do BN ăn nhiều thức ăn có chứa đạm và gặp thêm vấn đề chuyển hóa đạm ở BN dẫn đến acid
uric trong máu tăng cao và chúng kết tinh thành những tinh thể tập trung ở các khớp ngón tay hay
chân.
Mlh chủ yếu và thứ yếu VD: trong lớp học ở PT, mlh giữa GV và HS là mlh chủ yếu, ngoài ra còn có
mlh giữa GV và phụ huynh HS đây là mlh thứ yếu.
Mlh trực tiếp và gián tiếp. Mlh trực tiếp là mlh giữa các sv ht có tác động trực tiếp với nhau. Ví dụ:
mất 4 răng cửa trên ko được phục hình thì 2 răng nanh trên sẽ nghiêng, những răng cửa dưới sẽ trồi lên
cao hơn. Có mlh gián tiếp là mlh của những sv ht đó phải thông qua khâu trung gian. VD: mất răng ko
được phục hình ảnh hưởng tới sức nhai và ảnh hưởng tới sức khỏe.
-
Tất cả các mlh giữa các sv ht đều diễn ra trên 2 mặt ko gian và t gian. Mlh ko gian là mlh giữa các sv ht ở
những v trí khac nhau có mlh với nhau. Ví dụ: vẹo vách ngăn mũi có thể gây đau đầu nghẹt mũi. Răng sâu
ko chữa có thể gây viêm xoang. Mlh thời gian là mlh giữa các giai đoạn trong quá trình p triển của sv ht.
VD: răng sâu tiến tiển qua các giai đoạn như sâu men, sâu ngà, viêm tủy… những giai đoạn này đều có mlh
với nhau.
1.3
Vai trò vị trí của mối liên hệ phổ biến
2.
Ý nghĩa phương pháp luận
Quan điểm toàn diện lịch sử cụ thể. Quan điểm này có những yêu cầu gì
-
Xem xét đánh giá SVHT phải xem xét tất cả các mặt, các yếu tố, các thuộc tính, các khía cạnh…xem xét
càng nhiều càng tổng hợp được nhiều kinh nghiệm, nhận thức….Đặt vấn đề vào trong nhiều mlh để xem xét.
Ví dụ: để c đoán x định 1 bệnh nào đó , người thầy thuốc phải q triệt q điểm t diện, tức là t thuốc phải x xét
tất cả những t chứng (c quan và k quan). T chứng c quan là tất cả những gì BN kể cho chúng ta về q trình p
sinh, p triển bệnh, về những c giác nóng lạnh, đau đớn… T chứng k quan là những gì thông qua những thao
tác: nhìn, sờ, gõ, nghe mà người t thuốc p hiện trên cơ thể người BN. Song những t chứng LS chưa đủ để k
luận bệnh mà người tt còn phải x xét cả những dữ kiện CLS. Phải ghi nhận cả những t tin như: tuổi, g tính, n
nghiệp, đ chỉ… của BN. X xét all những t chứng, LS, CLS và những t tin của BN để c đoán bệnh, đ thởi phải
x định t chứng nào, dữ kiện nào là cơ bản. là c yếu, có như vậy mới chẩn đoán đúng và đ trị tốt được cho BN
-
Xem xét từng mặt, từng khía cạnh, từng mlh… để xác định phân loại mlh tập trung vào các mlh cơ bản, bên
trong, trực tiếp, chủ yếu là những mối liên hệ quyết định. Ví dụ: Xem xét mối liên hệ bên trong sự vật, hiện
tượng, nghĩa là mối liên hệ giữa các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của nó. Xem xét mối liên
hệ bên ngoài của sự vật, hiện tượng, nghĩa là mối quan hệ qua lại giữa các sự vật khác nhau (V.I.Lênin viết:
“Muốn thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ
và quan hệ gián tiếp của sự vật đó”).
Khi phân loại các mối liên hệ với nhau, ta cần thừa nhận tính tương đối của cách phân loại. Vì các loại liên
hệ có thể chuyển nghĩa cho nhau do thay đổi phạm vi bao quát hay do kết quả vận động khách quan của
chính sự vật đó.
Ví dụ: khi xem xét các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, x hội, tư tưởng – tinh thần như một thực thể khác nhau, thì
sự liên hệ giữa chúng với nhau là mối liên hệ bên ngoài. Nhưng khi xem xét chúng là bốn lĩnh vực cơ bản
cấu thành một chỉnh thể xã hội, thì sự liên hệ giữa chúng với nhau là mối liên hệ bên trong.
-
Đặt SVHT vào đúng ko gian, thời gian, vai trò, vị trí… để xem xét cho đúng. Một Ví dụ khác tương tự như
vậy, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại hiện nay vừa tạo thời cơ, vừa tạo thách thức đối với
nước ta. Nước ta có tranh thủ được thời cơ của cuộc cách mạng đó hay không, trước hết và chủ yếu phụ
thuộc vào năng lực của Đảng, của nhà nước và nhân dân ta (mối liên hệ bên trong). Nếu chúng ta không hội
nhập quốc tế, không tận dụng được những thành quả của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
mà thế giới đạt được (mối liên hệ bên ngoài) thì chúg ta khó xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải kết hợp chặt chẽ giữa “chính sách dàn đều” và “chính sách có
trọng điểm”. Bên cạnh đó cần phải chống quan điểm phiến diện (quan điểm phiến diện chỉ chú ý đến một
mặt nào đó của vấn đề, đôi khi cũng chú ý đến nhiều mặt, nhiều mối liên hệ nhưng vẫn là phiến diện khi
chúng ta đánh giá ngang nhau những thuộc tính, co bằng các quy định của sự vật).
Ví dụ: Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta là đổi mới toàn điện, phạm vi đổi mới bao quát tất cả các
mặt, các lĩnh vực, nhưng Đảng xem đổi mới kinh tế là trọng tâm. Thực tiễn đã chứng minh tính đúng đắn của
những quan điểm nêu trên.
-
Trong hoạt động thực tiễn, muốn cải tạo sự vật, hiện tượng phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp; phải xác
định đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mối liên hệ đối với sự vận động, phát triển của sự vật. Ví dụ: trong
điều trị bệnh Gout ta điều trị triệu chứng là các thuốc giảm đau và điều trị nguyên nhân là các thuốc làm
giảm nồng độ acid uric trong máu kết hợp với thay đổi lối sống như kiêng các loại thức ăn giàu đạm tăng
cường TDTT…
-
Chống bệnh phiến diện một chiều chưa thấy hết được các mlh đã đánh giá dẫn đến đánh giá sai. Chống cái
chung chung, trừu tượng. Chống chủ nghĩa chiết trung, cào bằng, ngụy biện. Trong khi đó quan điểm phiến
diện là xem xét dàn trải, liệt kê những quy định khác nhau của sự vật. Nó không làm nổi lên cái cơ bản, cái
quyết định của sự vật nên rơi vào chỗ cào bằng, kết hợp vô nguyên tắc các mối liên hệ, nên không thể đưa ra
quyết sách đúng đắn khi cần. Còn thuật ngụy biện thì đưa cái không cơ bản thành cái cơ bản, cái cơ bản
thành không. Làm cho việc xem xét các sự vật, hiện tượng bị sai lầm.
Quá trình hình thành quan điểm toàn diện đúng đắn với tư cách là nguyên tắc phương pháp luận, để nhận thức sự
vật phải trải qua các giai đoạn cơ bản là đi từ ý niệm ban đầu về cái toàn thể đến nhận thức một mặt, một mối liên
hệ nào đó của sự vật rồi đến nhận thức nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vat đó; và cuối cùng, khái quát những
tri thức phong phú đó để rút ra tri thức về bản thân của sự vật.
3.
Liên hệ thực tiễn
3.1
Đảng ta: Đảng ta đã vận dụng quan điểm toàn diện lịch sử cụ thể vào trong quá trình hoạch định đường lối
đổi mới phát triển đất nước như thế nào. Đổi mới toàn diện như thế nào, và phải lịch sử cụ thể ra làm sao.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta là đổi mới toàn điện, phạm vi đổi mới bao quát tất cả các mặt, các
lĩnh vực, nhưng Đảng xem đổi mới kinh tế là trọng tâm. Thực tiễn đã chứng minh tính đúng đắn của những
quan điểm nêu trên.
3.2
Bản thân: Vận dụng quan điểm toàn diện lịch sử vào trong công tác của các anh chị như thế nào? Dựa vào
yêu cầu của quan điểm này để chúng ta liên hệ.
1 nguyên tắc trong điều trị là đ trị n nhân chứ ko chỉ đ trị tr chứng. Do vậy trong q trình đi tìm n nhân gây
bệnh người thầy thuốc cũng phải quán triệt quan điểm toàn diện, tức là phải xem xét toàn bộ các n nhân.
Song lại phải xem n nhân nào là n nhân chủ yếu, có như vậy q trình đ trị mới thành công. Mặt khác trong q
trình đ trị cũng phải đ trị toàn diện, kết hợp đ trị thuốc với điều chỉnh lối sống như TDTT, chế độ ăn uống…
cùng với các liệu pháp về tinh thần.
X xét với quan điểm toàn diện đòi hỏi người thầy thuốc phải chống mọi b hiện phiến diện 1 chiều. Điều đó
có nghĩa là khi mới x xét 1 vài triệu chứng đã vội vàng k luận bệnh thì trong nhiều trường hợp dẫn đến chẩn
đoán ko chính xác làm hao phí tiền của mà còn ảnh hưởng tới sức khỏe và tính mạng của BN.
Cau 3. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
1.
Cơ sở lý luận
1.1
Vai trò của quy luật (Nội dung này không có trong giáo trình, xem trong vở ghi bài giảng và đề cương)
1.2
Các khái niệm liên quan đến quy luật
a)
Mặt đối lập
-
Tất cả các sự vật, hiện tượng trên thế giới đều chứa đựng những mặt trái ngược nhau.Trong nguyên tử có
điện tử và hạt nhân; trong sinh vật có đồng hoá và dị hoá; trong kinh tế thị trường có cung và cầu, hàng và
tiền..v..v..Những mặt trái ngược nhau đó trong phép biện chứng duy vật gọi là mặt đối lập.
-
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến
đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự tồn tại các mặt đối lập
là khách quan và là phổ biến trong tất cả các sinh vật.
b)
Mâu thuẫn biện chứng
-
Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Mâu
thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Mâu thuẫn biện
chứng trong tư duy là phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và là nguồn gốc phát triển của nhận thức. Mâu
thuẫn biện chứng không phải là ngẫu nhiên, chủ quan, cũng không phải là mâu thuẫn trong lôgic hình thức.
Mâu thuẫn trong lôgich hình thức là sai lầm trong tư duy.
-
Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứngă tồn tại trong sự thống nhất với nhau. Sự thống nhất của các
mặt đối lậplà sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này
phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
-
Mâu thuẫn tồn tại trong tất cả các sự vật, hiện tượng, cũng như trong tất cả các giai đoạn phát triển của
chúng. Mâu thuẫn hết sức phong phú, đa dạng. Tính phong phú đa dạng được quy định một cách khách quan
bởi đặc điểm của các mặt đối lập, bởi điều kiện tác động qua lại của chúng, bởi trình độ tổ chức của hệ
thống (sự vật) mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
-
Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét , người ta phân biệt thành mâu thuẫn bên trong và mâu
thuẫn bên ngoài.
-
Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật.
Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ sự vật đó với các
sự vật khác .
-
Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài chỉ là sự tương đối, tuỳ theo
phạm vi xem xét. Cùng một mâu thuẫn nhưng xét trong mối quan hệ này là mâu thuẫn bên ngoài nhưng xét
trong mối quan hệ khác lại là mâu thuẫn bên trong. Thí dụ: Trong phạm vi nước ta mâu thuẫn trong nội bộ
nền kinh tế quốc dân là mâu thuẫn bên trong; còn mâu thuẫn về kinh tế giữa nước ta với các nước ASEAN
khác lại là mâu thuẫn bên ngoài. Nếu trong phạm vi ASEAN thì mâu thuẫn giữa các nước trong khối lại là
mâu thuẫn bên trong. Vì vậy để xác định một mâu thuẫn nào đó là mâu thuẫn bên trong hay mâu thuẫn bên
ngoài trước hết phải xác định phạm vi sự vật được xem xét.
-
Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật. Còn
mâu thuẫn bên ngoài có ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật. Tuy nhiên mâu thuẫn bên trong và mâu
thuẫn bên ngoài không ngừng có tác động qua lại lẫn nhau. Việc giải quyết mâu thuẫn bên trong không thể
tách rời việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài; việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện để giải quyết
mâu thuẫn bên trong. Thực tiễn cách mạng nước ta cũng cho thấy: việc giải quyết những mâu thuẫn trong
nước ta không tách rời việc giải quyết mâu thuẫn giữa nước ta với các nước khác.
-
Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn
cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản:
-
Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn
của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại các sự vật. Mâu thuẫn cơ bản được giải quyết thì sự vật sẽ
thay đổi cơ bản về chất.
-
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật, nó không quy
định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay được giải quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản
về chất .
-
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trong một giai đoạn nhất định,
các mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
-
Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu của một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật và chi
phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều
kiện cho sự vật chuyển sang giai đoạn phát triển mới.
-
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mâu thuẫn chủ yếu có thể là một
hình thức biển hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ bản hay là kết quả vận động tổng hợp của các mâu thuẫn cơ
bản ở một giai đoạn nhất định. Việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu tạo điều kiện giải quyết từng bước mâu
thuẫn cơ bản.
-
Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào đó của sự vật
nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu là
góp phần vào việc từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
-
Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, người ta chia mâu thuẫn trong xã hội thành mâu thuẫn đối
kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
-
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp những tập đoàn người, có lợi ích cơ bản đối lập
nhau. Thí dụ : Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa vô sản với tư sản, giữa dân tộc bị xâm lược với
bọn đi xâm lược.
-
Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản thống nhất với
nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời. Chẳng hạn mâu thuẫn giữa lao động trí óc
với lao động chân tay, giữa thành thị với nông thôn,..v..v
-
Việc phân biệt mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng có ý nghĩa trong việc xác định đúng phương pháp
giải quyết mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải bằng phương pháp đối kháng; giải quyết mâu
thuẫn không đối kháng phải bằng thì phải bằng phương pháp trong nội bộ nhân dân.
c)
Thống nhất, đấu tranh của mặt đối lập là gì?
-
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố giống nhau.
Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự “đồng nhất” của các mặt đối lập. Với ý nghĩa đó,” sự thống nhất của
các mặt đối lập” còn bao hàm cả sự “ đồng nhất” của các mặt đó. Do có sự “đồng nhất” của các mặt đối lập
mà trong sự triển khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đó, các mặt đối lập có thể chuyển hoá lẫn nhau.
-
Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau của chúng. Song đó chỉ là trạng
thái vận động của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát triển khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập.
-
Các mặt đối lập không chỉ thống nhất, mà còn luôn “đấu tranh” với nhau. Đấu tranh của các mặt đối lập là sự
tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó. Hình thức đấu tranh của các
mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng, tuỳ thuộc vào tính chất, vào mối liên hệ qua lại giữa các mặt đối lập
và tuỳ điều kiện cụ thể diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng.
1.3
Nội dung quy luật (Trong tài liệu, trong tập, trong đề cương).
Tìm ra cách diễn đạt một cách logic nhất. Cuối cùng phải chứng minh được chính cuộc đấu tranh của các
mặt đối lập là để giải quyết các mâu thuẫn trong bản thân các sự vật hiện tượng. Đó chính là nguồn gốc động
lực của sự phát triển. Cho ví dụ để minh hoạ và chứng minh cho nội dung đó
-
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là 2 xu hướng tác động khác nhau của các mặt đối lập tạo
thành mâu thuẫn. Như vậy, mâu thuẫn biện chứng cũng bao hàm cả “sự thống nhất” lẫn “đấu tranh” của các
mặt đối lập. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau, trong quá trình vận động,
phát triển của sự vật, sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh
gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. Điều đó có nghĩa là: sự thống nhất của các mặt đối
lập là tương đối, tạm thời ; sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối. V.I.Lênin viết: “Sự thống nhất(…)
của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời, thoáng qua, tương đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ
lẫn nhau là tuyệt đối, cũng như sự phát triển, sự vận động là tuyệt đối”.
-
Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự
thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Lúc đầu mâu thuẫn mới xuất hiện mâu
thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng trái ngược nhau. Sự khác nhau đó càng ngày
càng phát triển đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện, chúng sẽ chuyễn hoá lẫn
nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới ; sự vật
cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế. V.I. Lênin viết: “ Sự phát triển là một cuộc “đấu tranh” giữa các mặt đối
lập”. Tuy nhiên, không có thống nhất của các mặt đối lập thì cũng không có đấu tranh giữa chúng. Thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động
và phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật . Do đó mâu thuẫn chính là nguồn gốc của
sự vận động và sự phát triển.
2.
Ý nghĩa phương pháp luận (có hết trong giáo trình ,trong tập, trong đề cương thảo luận).
Ý nghĩa co bản nhất: chính cuộc đấu tranh của các mặt đối lập tạo ra động lực cho sự phát triển
-
Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có ý nghĩa phương pháp luận quan
trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
-
Để nhận thức đúng bản chất sự vật và tìm ra phương hướng và giải pháp đúng cho hoạt động thực tiễn phải
đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật. Muốn phát hiện ra mâu thuẫn phải tìm ra trong thể
thống nhất những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau, tức tìm ra những mặt đối lập và tìm ra những
mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó. V.I.Lênin viết: “ Sự phân đôi của cái thống
nhất và sự nhận thức của các bộ phận của nó, đó là thực chất…của phép biện chứng”.
-
Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn, xem xét vai trò, vị
trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn; phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng
mặt đối lập, mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng, điều kiện chuyển hoá lẫn nhau giữa chúng. Chỉ có như
thế mới có thể hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu hướng vận động, phát triển và điều kiện để
giải quyết mâu thuẫn.
-
Để thúc đẩy sự vật phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn, không được điều hoà mâu
thuẫn.Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với trình độ phát triển của mâu thuẫn. Phải tìm ra
phương thức, phương tiện và lực lượng để giải quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi điều
kiện đã chín muồi. Một mặt phải chống thái độ chủ quan, nóng vội; mặt khác phải tích cực thúc đẩy các điều
kiện khách quan để làm cho các điều kiện giải quyết mâu thuẫn đi đến chín muồi. Mâu thuẫn khác nhau phải
có phương pháp giải quyết khác nhau. Phải tìm ra các hình thức giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt,
vừa phù hợp với từng loại mâu thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể..
3.
Liên hệ thực tiễn
Ở nước ta: Mâu thuẫn ở đất nước ta hay ở cơ quan các anh chị. Phải nắm được phương pháp khai thác vấn
đề.
Phải liệt kê ra mâu thuẫn là gì( thuận lợi, thời cơ, thách thức, tích cực, tiêu cực, cái tốt cái xấu, cái thiện cái
ác); giữa cơ quan đơn vị, giữa phòng ban,,,
Thái độ của chúng ta với mâu thuẫn? Chúng ta phải phát hiện mẫu thuẫn, để giải quyết kịp thời, để tạo động
lực phát triển. Không để mâu thuẫn tích tụ kéo dài, làm mất động lực phát triển. Phải thường xuyên phát hiện
mâu thuẫn, tìm biện pháp để đảm bảo mâu thuẫn được giải quyết, tạo động lực cho những bước phát triển
mới của cơ quan đơn vị.
Câu 4. Phải tăng cường công tác tổng kết thực tiễn [Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn]
1.
Cơ sở lý luận:
a)
Khái niệm
Thực tiễn
-
Thực tiễn là một phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính có tính chất lịch sử - xã hội của
con người nhằm mục đích biến đổi tự nhiên xã hội.
-
Hoạt động VC của con người là hoạt động con người sử dụng công cụ, phương tiện VC tác động vào đối tg
VC nhằm thỏa mãn nhu cầu mong muốn của con người.
-
Thực tiễn là hoạt động vật chất chứ không phải hoạt động tinh thần, nó mang tính lịch sử - xã hội.
Thứ I: HĐTT luôn diễn ra trong 1 XH xđ, với các mối QH cụ thể
Thứ II: HĐTT chỉ diễn ra trong 1 gđls nhất định.
Thứ III: mỗi thời đại khác nhau, con người sẽ sử dụng công cụ, phương tiện, cách thức khác nhau để
HĐTT.
-
Thực tiễn là hoạt động vật chất chứ không phải hoạt động tinh thần, nó có mục đích của con người nhằm cải
tạo tự nhiên, thúc đẩy XH phát triển.
-
Hoạt động thực tiễn có ba hình thức cơ bản:
-
-
Hoạt động sản xuất vật chất đây là hoạt dộng mang tín cơ bản quyết định, là hoạt động làm cho con vật
biến thành con người, là cơ sở VC cho các hoạt dộng khác của con người.
Hoạt động cải tạo chính trị - xã hội là hoạt động cao nhất của con người. Bởi vì thông qua hoạt động
này còn người trực tiếp tác động vào các mqh XH để phát tiển kinh tế - chính trị từ đó phát triển XH.
Hoạt động thực nghiệm khoa học - kỹ thuật là hoạt động thực tiễn mang tính đặc biệt của con người
nhằm tìm ra bản chất của quy luật phát triển đưa và ứng dụng thực tiễn thực nghiệm. HĐ thực nghiện
KH bao gồm: th ng Sx, Th ng KH (trong đó có th ng y học), th ng XH.
Trong đó sản xuất vật chất là quan trọng nhất, có sớm nhất quyết định hai hình thức còn lại. Đồng thời, hai
hình thức đó cũng có ảnh hưởng quan trọng tới sản xuất vật chất.
Lý luận
Là một hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn phả ánh những mối liên hệ bản chất,
tất nhiên mang tính quy luật của các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan và được biểu đạt bằng hệ
thống các khái niệm, phạm trù, nguyên lý, quy luật…
-
Cơ sở của lý luận là thực tiễn
-
Lý luận có tính:
o Logic
o Khái quát cao, có thể phản ánh bản chất của sự vật, hiện tượng.
o Phản ánh bản chất quy luật
b)
-
Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn.
Thực tiễn quy định lý luận (SGK), được thể hiện ở 4 nội dung
TT là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức LL thể hiện qua các đặc điểm sau:
Một là: bằng thực tiễn, thông qua thực tiễn, con người tác động vào sự vật, hiện tượng làm cho
chúng bộc lộ thuộc tính, tính chất, quy luật. Trên cơ sở đó con người hiểu biết về các sự vật, hiện
tượng, tích lũy kinh nghiệm, khái quát lên thành lý luận.
VD1: trước đây thầy thuốc thấy Bn nếu có biểu hiện sau: đau bụng xuất hiện ở thượng vị trước
rồi lan xuống khu trú ở vùng hố chậu phải với tính chất đau liên tục, âm ỉ tang dần kém theo
buồn nôn, bụng ấm ách khó chịu, bí trung đại tiện hoặc đại tiện lỏng, sốt nhẹ có khi sốt cao thí tỷ
lệ tử vong cao trên 80% sau 24 h, điều này bược các nhà KH phải đi sâu NC và cuối cùng sau
hơn 100 năm y học mới phát hiện ra đó là bệnh viêm ruột thừa và PP điều trị là phải PT sớm.
Hai là: h đ tt sẽ giúp con người rèn luyện giác quan, bộ não làm cho năng lực phản ánh của con
người về t giới k quan càng trở lên chính xác sâu sắc, đầy đủ và hoàn thiện hơn…
VD2: thăm khám tại chỗ lá g đ quan trọng người thầy thuốc sử dung 4pp: nhìn, sờ, gõ, nghe.
Người thầy thuốc có k nghiệm nhìn thấy tuyền nước bọt mang tai to lên, sờ thấy nóng ấm và
đau… người thầy thuốc nghĩ tới viêm tuyến mang tai.
Ba là: h đ tt giúp con người nối dài giác quan từ đó khắc phục được giới hạn nhận thức của con
người về t giới k quan. Chính h đ tt đã giúp con người tạo ra các p tiện, các d cụ tinh vi làm tăng
thêm nhận biết của các giác quan.
VD3: kính hiển vi đ tử, máy siêu âm, máy nội soi, máy CT Scan…đã giúp người thầy thuốc rất
nhiều trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
TT là động lực của nhận thức LL.
Bởi vì h đ tt sẽ làm x hiện hàng loạt các m thuẫn buộc con người phải g quyết điều này thúc đẩy NT
LL.
VD4: trong quá trình khám chữa bệnh trong ngành y tế hiện nay, bệnh nhân cũng có những ý kiến ko
hài lòng về nhân viên y tế do dó BYT đã lập đường dây nóng để giải quyết những ý kiến này trước
mắt và còn tổng hợp xem Bn thường có ý kiến về v đề nào để khắc phục sau này.
TT là mục đích của nhận thức LL.
Kết quả của NTLL phải nhẳm m đích h dẫn h động tt để cải tạo t giới k quan khi ấy NTLL mới h
thành c năng của nó mà thôi. Giống như VD1 sau nhiều năm NC các nhà y học cũng phát hiện và tìm
ra PP điều trị ruột thừa nhằm làm giảm tỷ lệ tử vong ở những người vr thừa.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: Thực tiễn quy định nội dung, nhiệm vụ, khuynh
hướng phát triển của lý luận. Chỉ thông qua h đ tt mới khẳng định được NTLL đúng hay sai,
đúng sai ấy đến mức độ nào
Thực tiễn không ngừng vận động và biến đổi nên lý luận cũng phải thay đổi theo cho phù hợp với thực
tiển. Trong qt p triển của TT và LL những tri thức đạt được trước kia và hiện nay vẫn phải t xuyên
chịu k nghiệm bởi TT tiếp theo, tiếp tục được bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa và phát triển h thiện hơn.
Việc quán triệt tính b chứng của t chuẩn TT giúp we tránh khỏi những cực đoan sai lầm như trong
CN giáo điều, bảo thủ or CN chù quan, CN tương đối.
-
Lý luận tác động trở lại thực tiễn:
-
Lý luận có tính khái quát cao nên nó có vai trò chỉ đạo, soi đường, hướng dẫn, tổ chức cho hoạt động
thực tiễn một cách có hiệu quả. Lý luận có thể thúc đẩy tiến trình phát triển của thực tiễn nếu đó là lý
luận khoa học và ngược lại có thể kìm hãm sự phát triển của thực tiễn nếu đó là lý luận phản khoa
học, phản động, lạc hậu. Lý luận khoa học sẽ trở thành kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn. Nó
hướng dẫn, chỉ đạo, soi sáng cho thực tiễn, vạch ra phương pháp giúp hoạt động thực tiễn đi tới thành
công. Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: "Không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi". Lý luận
đem lại cho thực tiễn những tri thức đúng đắn về những quy luật vận động và phát triển của thế giới
khách quan, giúp con người xác định đúng mục tiêu để hành động có hiệu quả hơn, tránh được những
sai lầm, vấp váp.
-
Lý luận góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên tập hợp quần chúng trong hoạt động thực tiễn,
hướng họ vào mục đích cải tạo thế giới theo đúng quy luật. Lý luận khoa học dự kiến sự vận động và
phát triển của sự vật hiện tượng trong tương lai, từ đó chỉ ra phương hướng mới cho sự phát triển.
Con người ngày càng đi sâu khám phá giới tự nhiên vô cùng vô tận bằng những phương tiện khoa
học hiện đại thì càng cần có những dự báo đúng đắn. Nếu dự báo không đúng sẽ dẫn đến những sai
lầm, hậu quả xấu không thể lường được trong thực tiễn. Vì thế, chức năng dự báo tương lai là chức
năng quan trọng của lý luận.
-
Lý luận cách mạng có vai trò to lớn đối với thực tiễn cách mạng. Lênin cho rằng: "Không có lý luận
cách mạng thì không thể có phong trào cách mạng". Mác thì nhấn mạnh: "Lý luận khi thâm nhập vào
quần chúng thì nó biến thành lực lượng vật chất". Vai trò của lý luận khoa học ngày càng tăng lên,
đặc biệt trong giai đoạn mới của thời đại ngày nay, thời đại của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc
diễn ra gay go, phức tạp, cùng với sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ. Ph. Ăngghen chỉ ra rằng: một dân tộc muốn đứng trên đỉnh cao khoa học thì không thể
không có tư duy lý luận. Sự lạc hậu, giáo điều về lý luận dẫn đến sự khủng hoảng về lý luận của chủ
nghĩa xã hội trong thời gian qua là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng của chủ
nghĩa xã hội nói chung, cụ thể là sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu trước đây.
-
Lý luận đúng đắn khoa học thâm nhập vào quần chúng và được vận dụng đúng đắn sẽ góp phần thúc
đẩy thực tiễn phát triển. Ngược lại, lý luận sơ cứng, giáo điều, không khoa học sẽ kìm hãm thực tiễn
phát triển. Lý luận khoa học thâm nhập vào hoạt động của quần chúng tạo nên sức mạnh vật chất,
điều chỉnh hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động của con người trở nên tự giác, chủ động, tiết kiệm
được thời gian, công sức, hạn chế những mò mẫm, tự phát.
2.
Ý nghĩa phương pháp luận
a)
Ý nghĩa phương pháp luận:Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Nguyên tắc này yêu cầu những
nội dung
-
Nhận thức xây dựng chủ trương, đường lối, chính sách phải lấy cơ sở thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn,
tổ chức hoạt động thực tiễn có kết quả.
VD: Tình trạng quá tải tại các Bv tuyến trên hiện nay tập trung ở các chuyên khoa K, Nhi, Sản, Tim
mạch, Chấn thương chỉnh hình…Do đó để giúp g quyết gánh nặng này, we cần bám sát t hình TT XH
dang cần những BV điều trị các bệnh trên, từ đó N nước có chủ trương phát triển những BV đ trị các
bệnh trên, bên cạnh đó cũng phải đ tạo BS có các chuyên khoa này…có như vậy t trạng quá tải ở các
BV mới giảm đi và từ từ chất lượng chăm sóc s khỏe b nhân mới được tăng lên.
-
Bám sát thực tiễn, khi thực tiễn vận động thay đổi thì tư duy lý luận cũng phải thay đổi theo, thường
xuyên tổng kết thực tiễn, khái quát lên thành lý luận
VD: LL của CN M-Lenin là sự tổng kết TT của cuối TK 19 đầu TK 20, có thể hôm nay những vấn để
này ko còn p hợp với ĐK TT mới, nếu we sử dụng 1 cách máy móc giáo điều thì sẽ t bại, cho nên v trò
của người CS trên t giới ngày nay là phải t tục làm c tác t kết TT, khái quát lại những p minh Kh mới
mà thời đại của M-Lenin chưa c kiến, tg kết TT mớ để từ đó b sung cho LL và k quát lên thành LL để
c đạo cho p trào CS và CN t giới
-
Tôn trọng thực tiễn, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra tính đúng đắn của nhận thức, đường lối,
chính sách. Chính v vậy, we t xuyên tg kết đ giá, k tra lại những gì we đã làm trong t tế đúng or sa,
đúng sai ở m độ nào, cái gì đúng thì sẽ được t tục áp dụng, cái gì sai thì sẽ s đổi cho p hợp.
-
Không được tuyệt đối hóa thực tiễn, coi thường lý luận để rơi vào bệnh kinh nghiệm. Và tránh tuyệt
đối hóa lý luận, coi thường thực tiễn để không rơi vào bệnh giáo điều. .Thực hiện nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn.
VD: h nay những c trương c sách của Đảng và N nước đặt ra là như vậy, nhưng khi áp dụng vào các đ
phương, các vùng miển khác nhau, các cơ quan đ vị khác nhau, we phải tính đến những đk l sử cụ thể.
K nghiệm hay ở HN nhưng chưa chắc áp dụng tốt ở TPHCM, k nghiệm hay ở Q1 nhưng chưa chắc áp
dụng tốt ở Nhà Bè, Cần Giờ.
-
Vì vậy khi áp dụng các LL, học thuyết we phải tính đến những đk ls cụ thể, LL phải gắn với TT, phải t
nhất giửa LL và TT. Bởi vì, TT có v trò q định đ với LL, khi LL đã h thành sẽ có v trò t động trở lại
TT. Như vậy giữa TT và LL luôn có mqh b chứng với nhau “ nói phải đi đôi với làm”, “học phải đi đôi
với hành”. Bác nói:” Người có LL mà ko có TT chẳng khác gì 1 mắt sáng, 1 mắt mờ. TT mà ko có LL
h dẫn là TT mù quáng, còn LL mà ko có TT là LL suông”.
3.
Liên hệ thực tiễn:
a)
Đảng ta:
b)
Bản thân:
Câu 5. Phát triển mạnh mẽ trình độ LLSX, trình dộ khoa học công nghệ ngày cànng cao đồng thời hoàn
thiện QHSX trong nền KTTDHXHCN[Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất]
1.
Cơ sở lý luận
a)
Khái niệm:
Lực lượng sản xuất:
-
Là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sàn xuất.
-
Lực lượng sản xuất là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động với tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao
động, từ dó tạo ra sức sản xuất và năng lực chinh phục tự nhiên của con người
-
Lực lượng sản xuất bao gồm:
Tư liệu sản xuất:
Đối tượng lao động. VD: vải trong ngành dệt, cây và con DL trong đông y…
Tư liệu lao động gồm: công cụ lao động: máy móc…, phương thức lao động: quy trình SX....
Người lao động (cùng với kỹ năng, kinh nghiệm lao động của họ) quyết định đối với LLSX. VD: nông
dân, công nhân…
-
Lực lượng sản xuất mang tính khách quan.
Quan hệ sản xuất:
Là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Quan hệ sản xuất được cấu thành từ các quan hệ
sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ phân phối sản phẩm lao
động, trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định, ngược lại quan hệ quản lý và quan
hệ phân phối cũng tác động trở lại to lớn đối với quan hệ sở hữu. Quan hệ sản xuất được hình thành một
cách khách quan trên cơ sở một trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
b)
Nội dung quy luật:
LLSX quyết định QHSX
Xu hướng của sx vc là ko ngừng p triển, sự biến đổi bao giờ cũng bắt đầu = sự b đổi của LLSX. Trong q trình sx,
để l động bớt nặng nhọc và đạt h quả cao, con người luôn tìm cách cải tiến c cụ l động và chế tạo ra những c cụ l
động tinh xảo hơn. Cùng với sự b đổi và p triển của c cụ l động thì k nghiệm sx, thói quen l động kỹ năng sx, kiến
thức KLH của con người cũng t bộ. LLSX trở thành yếu tố động I, CM I, còn QHSX là yếu tố có khuynh hướng
lạc hậu hơn so với sự p triển của LLSX
-
Lực lượng sản xuất là nội dung và quan hệ sản xuất là hình thức XH của trong mqh giữa nd và ht thì nd
quyết định ht, ht phụ thuộc vào nd, nd thay đổi trước sau đó ht mới thay đổi theo.
-
Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định sẽ làm cho quan hệ sản xuất phải biến đổi theo
phù hợp với nó.
-
Cùng với sự p triển của LLSX, QHSX cũng h thành vả b đổi cho phù hợp với tính chất và t độ p triển của
LLSX sự phù hợp đó là đ lực cho LLSX p triển mạnh mẽ. Như vậy lực lượng sản xuất quyết định sự hình
thành của quan hệ sản xuất, tức là LLSX thế nào thì QHSX như thế ấy. LLSX ở t độ nào thì QHSX cũng
phải phù hợp với t độ ấy của LLSX. VD: LLSX của chế độ Công xã nguyên thủy ở t độ thấp kém thể hiện
qua t độ của công cụ lao động sx và t độ của người l động, phù hợp với t độ của LLSX là QHSX công hữu
công xã nguyên thủy về tlsx, người ta sống chung, nếu tách riêng ra khỏi cộng đồng người ta sẽ ko thể tồn
tại do ko kiếm được thức ăn, ko chống lại được với thú dữ và thiên tai.
-
Lực lượng sản xuất p triển nhanh còn QHSX có xu hướng ổn định, do nhu cầu ngày càng cao của con người
cho nên con người ko ngừng phát minh tìm tòi, cải tiến công cụ l động, cải tiến kỹ năng l động làm cho
LLSX của XH luôn ko ngừng phát triển. QHSX p triển chậm hơn trong khi LLSX đã p triển lên 1 trình độ
mới, QHSX ko còn phù hợp với tính chất và t độ của LLSX, ko mở đường cho LLSX p triển, thì gây ra m
thuẫn giữa LLSX và QHSX, đòi hỏi phải xáo bỏ QHSX cũ để h thành QHSX mới phù hợp với LLSX đang p
triển làm PTSX cũ mất đi, PTSX mới x hiện thay thế PTSX cũ. PTSX mới là 1 hệ thống nhất biện chứng
giữa LLSX và QHSX, 2 mặt này t động b chứng với nhau dẫn đến việc hình thành PTSX từ thấp lên cao.
VD: Khi LLSX của XH công xã nguyên thủy p triển lên 1 t độ mới, c cụ k loại ra đời thay thế c cụ l động =
đá, khi đó sự sống chung làm chung hưởng chung ko còn phù hợp, cản trở h quả Sx, người nguyên thủy đã
tách ra thành những g đình riêng, sở hữu riêng, làm riêng, hưởng riêng chế độ tư hữu về TLSXra đời thây thế
chế độ công hữu Công xã nguyên thủy, sự thay thế này do sự p triển về LLSX ở thời kỳ cuối CXNT.
-
Sự p triển của PTSX từ thấp lên cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau đã q định sự thay thế QHSX cũ =
QHSX mới cao hơn, đưa loài người trải qua các hình thái KT-XH khác nhau từ thấp lên cao, với những
khiểu QHSX khác nhau như: PTSX CXNT chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản CN và CSCN. Sự phát triển
của XH bao giờ cũng được b đầu = sự p triển của LLSX do LLSX làm QHSX thay đổi theo. Khi QHSX thay
đổi 1 cách căn bản thì PTSX cũ mất đi, PTSX mới ra đời thay thế, khi PTSX t đổi thì hình thái KT-XH cũng
thay đổi và p triển từ thấp lên cao.
QHSX tác động trở lại LLSX: theo 2 khuynh hướng thúc đẩy hoặc kìm hảm, tuỳ thuộc vào việc QHSX
có phù hợp hay không với trình độ phát triển của LLSX.
Sự h thành, b đổi p triển của QHSX là h thức XH mà LLSX dựa vào đó để p triển, nó tác động trở lại đ với LLSX
theo hai khuynh hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm sự p triển của LLSX.
-
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất nó sẽ tạo động lực thúc đẩy sự
phát triển của lực lượng sản xuất.Ngược lại, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, điều này chỉ mang tính
chất tương đố, tạm thời. Quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất, sớm muộn gì cuối cùng
cũng được thay thế bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Đó là xu thế
tất yếu của sự phát triển sản xuất, sự phát triển kinh tế, mà không một giai cấp nào, một chủ thể nào có thể
cưỡng lại được.
-
Sở dĩ QHSX có thể tác động m mẽ trở lại Đ với LLSX (thúc đẩy hay kìm hãm) vì nó q định m đích của sx, q
định h thống t chức, q lý sx và q định PT phân phối sp và phần của cải ít hay nhiều mà người l động được
hưởng. Do đó nó a hưởng tới quảng đại q chúng l động, LLSX chủ yếu của XH, nó tạo ra những đ kiện k
thích or hạn chế việc cải tiến c cụ l động áp dụng những thành tựu KH-KT vào SX, hợp tác và pp l động.
VD: nếu trong cơ quan chúng ta thiết lập QH sở hữu, tổ chức l động sx, thiết lập pp phù hợp với lợi ích của
người l động thì sẽ là đ lực làm cho người l động cảm thấy yên tâm phấn khởi, tích cực l động sx, tích cực n
cứu cải tiến KT, quy trình l động làm cho LLSX cơ quan ngày càng p triển. Ngược lại nếu we ko thiết lập
được các mặt QHSX phù hợp, người l động sẽ có thái độ b quang, ko quan tâm k quả sx đến giờ đến làm hết
giờ thì về. Trường hợp nghiêm trọng hơn, người l động đình công, bãi công, khiếu lại tố cáo. Như vụ việc pp
tiền lương ko hợp lý ở 4 Cty công ích ở TPHCM là do người l động tố cáo với cơ quan nhà nước. Chính điều
này đã làm kiềm hãm sự p triển, thậm chí còn phá hoại LLSX
2.
Ý nghĩa phương pháp luận
-
Nghiên cứu quy luật này là cơ sở lý luận khoa học để xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử trong việc giải
thích động lực chống lại duy tâm tôn giáo, , và các quan điểm sai trai khác. [Quan điểm duy tâm: sự phát
triển của xã hội là do chúa ttroi, thu7o7gn đế quyết định]
-
Đây cũng là cơ sở lý luận khoa học để Đảng ta hoạch định đường lối phát triển kinh tế đất nước. Việc xác
lập QHSX như thế nào cần phải căn cứ vào t độ của LLSX. CNH ở nước ta nhằm mục tiêu xd CNXH. Do đó
CNH ko chỉ là p triển LLSX mà còn là q trình thiết lập, c cố và h thiện QHSX p hợp theo đ hướng XHCN.
Xd QHSX p hợp với t chất và t độ p triển của LLSX luôn là yêu cầu đặt ra cho mọi chế độ XH. Đảng ta luôn
chủ trương p triển nền kt nhiều tp là 1 đ hướng p hợp. Hướng đi đó x phát từ t chất và t độ của LLSX nước ta
hiện nay vừa thấp vừa ko đồng đều. Cho nên we phải có nhiều loại QHSX tương ứng cho p hợp do đó phải
xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo.
-
Ko thể nóng vội nhất loạt xd QHSX 1 t phần kt dựa trên c độ công hữu XHCN về tlsx như trước ĐH VI.
Làm như vậy là đẩy QHSX đi quá xa so với t chất và t độ của LLSXma2 ko khai thác hết tiềm năng kt của
sx, ko xd năng lực s tạo, c động của các chủ thể l động trong sx kdoanh, ko thúc đẩy sx p triển. Đây cũng là
lý do Đảng ta thông qua 1 n dung rất quan trọng trong cương lĩnh xd đ nước trong t kỳ quá độ lên CNXH tại
ĐH VII đó là xd đặc trưng kt của XHCN có nền kt p triển cao dựa trên LLSX h đại và c độ công hữu về tlsx
là chủ yếu. Nhưng đến nghị quyết ĐH XI, Đảng ta đã sửa đặc trưng này thành ndung như sau “có nền kt p
triển cao dựa trên LLSX h đại và QHSX tiến bộ p hợp. Ở đây Đảng ta chưa bao giờ bỏ công hữu, mà công
hữu vẫn là m tiêu của Đảng, bởi vì công hữu là nền tảng kt của c độ XHCN, nhưng để tiến tới 1 chế độ công
hữu we phải tiến hành từng bước công hữu hay tư hữu phụ thuộc vào t độ p triển của LLSX, nên ta phải diễn
đạt lại mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn. Điều đó có nghĩa là LLSX p triển đến đâu thì we điều chỉnh QHSX đến
đó cho phù hợp, chỉ có như vậy thì QHSX mới có t động mở đường g phóng cho LLSX và thúc đẩy LLSX
của XH p triển.
-
Muốn đất nước phát triển, thì phản quan tâm đến việc xây dựng PTSX hiện đại, và đã quan tâm đến PTSX
thì phải quan tâm đến LLSX và QHSX. Trước hết phải ưu tiên phát triển LLSX (vì LLSX quyết định
QHSX), và muốn phát triển LLSX phải ưu tiên phát triển NLĐ (x6ay dựng các chính sách phát triển nguồn
nhân lực, phụ thuộc vào yếu tố giáo dục và đào tạo).
-
Năng suất lao động hiện nay là một vấn đề rất nghiêm trọng đối với đất nước ta. Hiên nay, Đảng và Nhà
nước có rất nhiều chính sách phát triển phương thức sản xuất (chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính
sách phát triển giáo dục và đào tạo, chính sách phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ).
Để phát triển QHXH phù hợp với LLSX phải phát triển đồng đều cả 3 mặt của QHSX.
3.
Liên hệ thực tiễn
a)
Ở nước ta
[Gồm 2 Giai đoạn 1975-1985 và Giai đoạn từ 1986 đến nay. Mỗi giai đoạn phải trả lời là có vận dụng quy luật này
hay không, vận dụng đúng chỗ nào, và sai chõ nào. Vì sai mà đưa đến hậu quả nảo. Quan điểm của Đảng ta đối với
việc vận dung quy luật này như thế nào (Đọc trong Cương lĩnh và trong Văn kiện Đại hội 12, và Nghị quyết của
Trung ương 5 Đại hội 12- về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thanh phần kinh tế, nhiều hình thức tổ chức quản lý, phân phối chính là để hoàn thiện các QHSX, để nó tiếp
tục giải phóng sức sản xuất, giải phóng lực lượng sản xuất, để đất nước ta phát triển). Nếu từ góc độ triết học, trình
bày mang tính chất khái quát thôi; đừng đưa kiến thức lịch sử đảng vào phân tích. Phải chỉ ra vận dụng quy luật là
đúng hay sai. Đúng chỗ nào sai chỗ nào. Xác định QHSX có phù hợp hay không với trình độ phát triển của
LLSX. ]
Nước ta trong giai đoạn 1975 – 1985 và các nước XHCN Đông Âu đã vận dụng sai lầm quy luật này
theo hai hướng như sau:
-
Đẩy Quan hệ sản xuất lên quá cao so với Lực lượng sản xuất như hợp tác hóa, do chủ quan, nóng vội, hình
thức mà không chú ý tới các thành phần kinh tế khác.
-
Đẩy Lực lượng sản xuất lên quá cao, không phù hợp với Quan hệ sản xuất như đưa máy móc, thiết bị hiện
đại vào những nơi không quản lý được, không sử dụng.
-
Ngoài ra, trong giai đoạn này, chúng ta đã không nhận thức và vận dụng đúng quy luật phù hợp giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, đã chủ quan, duy ý chí, nóng vội … biểu hiện ở:
-
Việc cải tạo quan hệ sản xuất mà không dựa trên sự phát triển của lực lượng sản xuất (cho quan hệ sản xuất
mở đường là sai).
-
Quan hệ sản xuất có 3 mặt (sở hữu, quản lý và phân phối sản phẩm), chúng ta chỉ tuyệt đối mặt quan hệ sở
hữu mà thôi là sai.
-
Cải tạo quan hệ sản xuất mà ta không chú ý đến lực lượng sản xuất, chúng ta chỉ chú ý đến thời gian, nặng
về hình thức, mà không chú ý đến nội dung là sai.
-
Từ những sai lầm trên, đã có nhiều thất bại xảy ra: hàng loạt xí nghiệp quốc doanh, hợp tác xã thua lổ, càng
hoạt động càng thất bại, giá cả tăng cao, lạm phát phi mã (đến hơn 770%) đã đẩy đất nước vào t trạng k
hoảng kt XH kéo dài..
Trong giai đoạn đổi mới, từ năm 1986 đến nay.
-
Nước ta đã nhận định lại mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: Lực lượng sản xuất của
ta có nhiều tính chất và trình độ khác nhau nên phải có nhiều mối quan hệ sản xuất khác nhau. Hay nói cách
khác, cần phải có nền kinh tế nhiều thành phần. Từ đó, nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ra đời. Chúng ta đã sửa chữa sai lầm, đáp ứng đòi hỏi khách quan của quy luật, huy động được lực
lượng sản xuất làm cho nền kinh tế đất nước phát triển. Kết quả là ta đã thành công.
-
Tuy còn nhiều hạn chế yếu kém nhất định nhưng về cơ bản đảng đã nhận thức và vận dụng đúng ql về sự
phù hợp của QHSX với trình độ p triển cùa LLSX. Càng đúng đắn hơn và h quả hơn khi Đảng ta thiết lập 1
nền kt nhiều tp tức là thiết lập nhiều loại QHSX phù hợp với nhiều t độ p triển của LLSX. Trong thực tiễn
nhiều năm qua cho thấy c sách kt nhiều tp này đã góp phần giải phóng và p triển LLSX tạo ra các tiềm năng
kt. Kt đất nước ta liên tục t trưởng trong thời gian dổi mới vừa qua. CNH, HĐH dất nước củng cố cơ sở hạ
tầng; thực hiện chính sách kt thị trường theo định hướng XHCN.
-
Cho đến nay, trong nghị quyết ĐH Đảng lần XI Đảng ta vẫn chủ trương thực hiện nhất quán chính sách kt
nhiều tp, vận hành kt tt theo đ hướng XHC
b)
Bản thân
Câu 6. Mục tiêu tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH là xây dựng về cơ bản cơ sở hạ tầng
của CNXH và KTTT để nuoc ta trở thành một nước XHCN phồn vi hạnh phúc. [Biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng] (Đây là vấn đề mang tính thời sự)
1.
Cơ sở lý luận
a)
Khái niệm:
Cơ sở hạ tầng
Kiến trúc thượng tầng
b)
Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
2.
Phuong phap luan
3.
Lien he thuc te
Câu 7. Tăng trưởng kinh tế phải đi dôi với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, không ngững
nâng cao chất lượng đời sốn xã hội. Tại sao KT phải di đôi với phát triển văn hoá. Vì từ góc độ triết học, ý thức xã
hội một khi đã hình thành thì có tính độc lập tương đối, nó có sức mạnh và có vai trò tác động trở lại cực kì mạnh
- Xem thêm -