NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
Đề cương ôn tập
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC – LÊ NIN 1
MỤC LỤC
I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN..................................................................4
1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành...............................................4
2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin...........................4
II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP,
NGHIÊN CỨU NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN. 11
1. Đối tượng và mục đích của việc học tập, nghiên cứu...................................................11
2. Một số yêu cầu cơ bản về phương pháp học tập, nghiên cứu......................................12
CHƯƠNG I:........................................................................................................................ 13
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG.........................................................................13
1.1. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG.................13
1.1.1. Vấn đề cơ bản của triết học:...................................................................................13
1.1.2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng - hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy
vật......................................................................................................................................... 14
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý
THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC......................................15
1.2.1. Vật chất và phương thức, hình thức tồn tại của vật chất:........................................15
1.2.2. Nguồn gốc và bản chất của ý thức:...........................................................................19
1.2.4. Ý nghĩa phương pháp luận và sự vận dụng vào thực tiễn đổi mới ở Việt Nam.......23
1.2.4.1. Ý nghĩa phương pháp luận.....................................................................................23
1.2.4.2. Sự vận dụng nguyên tắc “Tôn trọng khách quan, đồng thời phát huy tính năng
động chủ quan” vào thực tiễn đổi mới ở Việt Nam............................................................24
CHƯƠNG II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.............................................................26
2.1. Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật...........................................................26
2.1.1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của nó...................................................26
2.1.2. Phép biện chứng duy vật..........................................................................................26
2.2. Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật.................................................26
2.2.1. Nguyên lý về sự liên hệ phổ biến...............................................................................26
2.2.2. Nguyên lý về sự phát triển của phép biêṇ chứng duy vâ ̣t......................................29
1
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
2.3. Những cặp phạm trù cơ bản của PBCDV...................................................................32
2.3.1. Cái chung và cái riêng.............................................................................................32
2.3.2. Nguyên nhân và kết quả...........................................................................................33
2.3.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên...........................................................................................34
2.3.4. Nội dung và hình thức..............................................................................................34
2.3.5. Bản chất và hiện tượng...........................................................................................35
2.3.6. Khả năng và hiện thực.............................................................................................35
2.4. Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.................................................36
2.4.1. Quy luật lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại....................................................36
2.3.2. Quy luâ ̣t thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập..........................................39
2.3.3. Quy luâ ̣t phủ định của phủ định..............................................................................41
2.4. Nhận thức luận duy vật biện chứng...........................................................................44
2.4.1. Khái quát nội dung cơ bản của nhận thức luận duy vật biện chứng.......................44
2.4.2. Vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn vào quá trình đổi mới
xây dựng đất nước trong giai đoạn hiện nay......................................................................50
CHƯƠNG III:..................................................................................................................... 51
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ..................................................................................51
3.1. Sản xuất vật chất và quy luâ ̣t quan hê ̣ sản xuất phù hợp với trình đô ̣ phát triển
của lực lượng sản xuất.......................................................................................................51
3.1.1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội.......51
3.1.2. Quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
............................................................................................................................................. 51
3.2. Quy luâ ̣t về mối quan hê ̣ biê ̣n chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
............................................................................................................................................. 54
3.2.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:.................................................54
3.2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:..................56
3.2.3. Sự vận dụng vào thực tiễn đổi mới ở Việt Nam........................................................56
3.3. Mối quan hê ̣ biê ̣n chứng giữa tồn tại xã hô ̣i và ý thức xã hô ̣i...................................56
3.3.1. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội.................................................................56
3.3.2. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:.......................................58
3.3.3. Sự vận dụng vào thực tiễn đổi mới ở Việt Nam........................................................58
3.4. Phạm trù Hình thái kinh tế.........................................................................................58
3.4.1.
Khái niệm và kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội.............................................58
3.4.2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên.
............................................................................................................................................. 59
2
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
3.4.3. Sự vận dụng học thuyết hình thái KT-XH vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.....................................................................................................59
3.5.2. Cách mạng xã hội và vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp...............61
3.6. Quan điểm duy vật lịch sử về con người....................................................................62
3.6.1. Bản chất con người:..................................................................................................62
3.7. Mối quan hê ̣ biê ̣n chứng giữa quần chúng nhân dân và vĩ nhân.............................64
3.7.1. Mối quan hệ biện chứng giữa quần chúng nhân dân và vĩ nhân trong lịch sử......64
3.7.2. Quan điểm của Đảng ta về mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân và vĩ nhân,
lãnh tụ.................................................................................................................................. 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO:...................................................................................................66
3
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA
CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN
1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành
a. Chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học của C.Mác,
Ph.Ăngghen và sự phát triển của V.I.Lênin; là sự kế thừa và phát triển những giá trị
của lịch sử tư tưởng nhân loại, trên cơ sở thực tiễn của thời đại; là khoa học về sự
nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con
người; là thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và
thực tiễn cách mạng.
b. Ba bộ phận lý luận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ thống tri thức phong phú về nhiều lĩnh vực, nhưng trong
đó có ba bộ phận lý luận quan trọng nhất là: triết học, kinh tế chính trị học và chủ
nghĩa xã hội khoa học:
- Triết học Mác-Lênin là bộ phận nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy nhằm hình thành thế giới quan và phương
pháp luận chung nhất cho nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
- Kinh tế chính trị nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đặc biệt là nghiên
cứu quy luật kinh tế của sự phát sinh, phát triển của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời của
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu quy luật khách quan của quá trình cách mạng
xã hội chủ nghĩa, sự chuyển biến lịch sử từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
Ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin có đối tượng nghiên cứu cụ thể khác
nhau nhưng đều nằm trong hệ thống lý luận khoa học thống nhất – Đó là khoa học về
sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp
bức, bóc lột, tiến tới giải phóng con người.
2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin
a. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác
Điều kiện kinh tế - xã hội
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh mẽ trên cơ sở những
4
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp. Cách mạng công nghiệp không những
đánh dấu sự chuyển biến từ nền sản xuất thủ công sang đại công nghiệp mà còn làm
thay đổi sâu sắc cục diện xã hội, nhất là sự hình thành và phát triển của giai cấp vô
sản. Cách mạng công nghiệp làm cho mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính
xã hội hoá với quan hệ sản xuất mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa ngày càng gay
gắt. Biểu hiện của mâu thuẫn trên là sự xuất hiện của khủng hoảng kinh tế (xảy ra lần
đầu tiên ở Anh vào năm 1825)
Phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của công nhân
ngành dệt thành phố Liôn (Pháp) năm 1831, 1834; Phong trào Hiến chương Anh
(1835-1848), khởi nghĩa của công nhân dệt ở Silêdi (Đức) năm 1844...Điều đó chứng
tỏ giai cấp công nhân đã trở thành lực lượng chính trị độc lập. Thực tiễn cuộc đấu
tranh giai cấp đặt ra đòi hỏi khách quan là giai cấp công nhân cần phải được trang bị
vũ khí về lý luận làm cơ sở cho đấu tranh giai cấp. Vì vậy, thực tiễn cách mạng là
tiền đề thực tiễn cho sự phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác.
Tiền đề lý luận:
Chủ nghĩa Mác ra đời dựa trên sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại trong
đó trực tiếp là Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị học cổđiển Anh và Chủ nghĩa
xã hội không tưởng Pháp.
Triết học cổ điển Đức với các đại biểu xuất sắc là L.Phơbách (Ludwig Andreas
Feuerbach, 1804 – 1872) và G.W.Ph.Hêghen (Georg Wilhelm Friedrich Hegel, 1770
1831) đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận
triết học của chủ nghĩa Mác.
Với triết học của G.W.Ph.Hêghen, lần đầu tiên trong lịch sử tư duy của nhân loại đã
diễn đạt nội dung của phép biện chứng dưới dạng lý luận chặt chẽ thông qua một hệ
thống các quy luật, phạm trù. Trên cơ sở phê phán quan điểm duy tâm thần bí trong
triết học của G.W.Ph.Hêghen, C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa phép biện chứng của
ông để xây dựng phép biện chứng duy vật.
C.Mác và Ph.Ăngghen đánh giá cao quan điểm triết học của L.Phơbách trong cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo nhưng đồng thời cũng phê phán quan
điểm quan điểm siêu hình của ông. Chủ nghĩa duy vật, vô thần của ông đã tạo tiền đề
cho sự chuyển biến của C.Mác, Ph.Ăngghen từ thế giới quan duy tâm sang duy vật,
từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập trường chủ nghĩa cộng sản.
Kinh tế chính trị cổ điển Anh với các đại biểu tiêu biểu như A.Smít, D.Ricácđô đã
góp phần tích cực vào sự hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác.
Công lao của A.Smít (Adam Smith, 1723 – 1790) và D.Ricácđô (David Ricardo,
1772 -1823) là đã xây dựng lý luận giá trị lao động, đưa ra kết luận quan trọng về
nguồn gốc của giá trị và lợi nhuận và các quy luật kinh tế quan, nhưng lý luận của các
ông có hạn chế là không thấy được tính lịch sửcủa giá trị và mâu thuẫn của sản xuất
5
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
hàng hóa, không phân biệt được sản xuất hàng hóa giản đơn với sản xuất hàng hóa tư
bản chủ nghĩa, chưa phân tích được những biểu hiện của giá trị trong phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa. C.Mác đã kế thừa những yếu tố hợp lý trong học thuyết
giá trị và những tư tưởng tiến bộ của các nhà kinh tế học cổ điển, giải quyết được
những bế tắc mà các nhà kinh tế học cổ điển không thể vượt qua để xây dựng lý luận
giá trị thặng dư, luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản và
nguồn gốc kinh tế của sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời khách
quan của chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng không tưởng đã có quá trình phát triển lâu dài và đạt
đến đỉnh cao vào cuối thế kỷ XIX. Các đại biểu xuất sắc như: H.Xanh Ximông (Henri
Saint Simon, 1976 - 1725), S.Phuriê (Charles Fourier,1772 - 1837), R.Ôoen (Robert
Owen, 1771 – 1858) thể hiện đậm nét tư tưởng nhân đạo, phê phán mạnh mẽ chủ
nghĩa tư bản và đưa ra nhưng dự báo thiên tài về xã hội tương lai. Hạn chế của họ là
không phân tích được một cách khoa học bản chất của chủ nghĩa tư bản, chưa thấy
được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, song tinh thần nhân đạo và những dự
báo của các ông đã trở thành tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của lý luận khoa
học về chủnghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác.
Tiền đề khoa học tự nhiên
Chủ nghĩa duy vật biện chứng của C.Mác là kết quả của sự tổng kết những thành tựu
khoa học của nhân loại, nhất là ba phát minh trong khoa học tự nhiên cuối TK XVII –
đầu TK XIX:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. Đây là cơ sở khoa học để khẳng định
rằng vật chất và vận động của vật chất không do ai sáng tạo ra và không thể bị tiêu
diệt. Chúng chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác, từ hình thức này sang hình
thức khác.
- Thuyết tế bào Học thuyết tế bào do GS. M.Slaiđen (trường Đại học Gana,ở Đức)
xây dựng năm 1838. Ông cho rằng, tế bào là đơn vị sống cơ bản nhất trong kết cấu
của mọi thực vật. Quá trình phát dục của thực vật là quá trình hình thành và phát triển
của tế bào. Sau đó, vào năm 1839 GS. T.Svannơ(GS phẫu thuật người của trường Đại
học Ruăng ở Đức) đã mở rộng học thuyết tế bào từ giới thực vật sang giới động vật,
khiến loài người nhận thức được rằng, tế bào là đơn nguyên kết cấu chung của mọi cơ
thể sinh vật.
- Thuyết tiến hóa của Đácuyn (Charles Robert Darwin, 1809 – 1882) đã đem lại cơ sở
khoa học về sự phát sinh, phát triển của các giống loài, mối liên hệ hữu cơ giữa các
loài thực vật, động vật trong quá trình chọn lọc tự nhiên.
Những phát hiện nêu trên đã vạch ra quá trình biện chứng của sự vận động,phát triển,
chuyển hoá không ngừng của bản thân giới sinh vật. Như vậy, sự ra đời của chủ
nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật, nó vừa là sản phẩm của tình hình kinh tế xã
6
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
hội đương thời, của tri thức nhân loại trong các lĩnh vực khoa học, vừa là sản phẩm
năng lực tư duy và tinh thần nhân văn của những người sáng lập ra nó.
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác
Giai đoạn hình thành chủ nghĩa Mác (1842-1848)
Trong giai đoạn này với các tác phẩm chủ yếu như: Bản thảo kinh tế-triết học
(C.Mác, 1844), Gia đình thần thánh (C.Mác - Ph.Ăngghen, 1845), Luận cương về
Phơbách (C.Mác, 1845), Hệ tư tưởng Đức (C.Mác-Ph.Ăngghen, 1845), C.Mác và
Ph.Ăngghen đã kế thừa những tinh hoa của chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng để
xây dựng nên phép biện chứng duy vật.Trong tác phẩm Sự khốn cùng của triết học
(C.Mác, 1847), C.Mác đã đề xuất những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa xã hội khoa học và bước đầu thể hiện tư tưởng về giá trị thặng dư. Trong
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (C.Mác-Ph.Ăngghen, 1848) đã chỉ ra quy luật vận
động của lịch sử, thể hiện tư tưởng cơ bản về lý luận hình thái kinh tế xã hội, về giai
cấp và đấu tranh giai cấp. Với các quan điểm này, C.Mác và Ph.Ăngghen đã tạo tiền
đề sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Giai đoạn từ 1849-1895
Đây là giai đoạn phát triển, hoàn thiện của chủ nghĩa Mác. Trong giai đoạn này cùng
với các hoạt động thực tiễn, trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã nghiên cứu một cách toàn diện phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
Dựa trên việc phát hiện ra phạm trù hàng hóa sức lao động, C.Mác đã tìm ra nguồn
gốc của giá trị thặng dư, chỉ ra bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Lý luận giá trị
thặng dư được C.Mác và Ph.Ăngghen trình bày toàn diện, sâu sắc trong bộ Tư bản.
Tác phẩm này không chỉ mở đường cho sự hình thành hệ thống lý luận kinh tế chính
trị trên lập trường giai cấp vô sản mà còn củng cố, phát triển quan điểm duy vật lịch
sử thông qua lý luận hình thái kinh tế - xã hội, làm cho chủ nghĩa duy vật lịch sử
không còn là một giả thuyết mà là một nguyên lý đã được chứng minh một cách khoa
học, bộ Tư bản còn là tác phẩm chủ yếu trình bày về chủ nghĩa xã hội khoa học thông
qua việc làm sáng tỏ quy luật hình thành, phát triển và diệt vong tất yếu của chủ
nghĩa tư bản, sự thay thế nó bằng chủ nghĩa xã hội và sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân.
Tư tưởng về chủ nghĩa duy vật lich sử, về cách mạng vô sản tiếp tục được phát triển
trong tác phẩm Phê phán cương lĩnh Gôta (C.Mác, 1875). Tác phẩm này trình bày
những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác về nhà nước chuyên chính vô sản, về thời
kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, các giai đoạn xây dựng chủ nghĩa
cộng sản.
7
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
c. V.I Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới
Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn chủ
nghĩa tư bản độc quyền. Bản chất bóc lột và thống trị của chủ nghĩa tư bản ngày càng
được bộc lộ rõ nét, mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản trở nên gay gắt. Các nước tư bản
chia nhau thị trường thế giới và gây ra cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất (19141918) Tại các nước thuộc địa, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc tạo nên sự
thống nhất giữa cách mạng giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản mà trung tâm là
Cách mạng Tháng Mười Nga. Sau khi Ph.Ăngghen qua đời, các phần tử cơ hội trong
Quốc tế II tìm mọi cách nhằm xuyên tạc chủ nghĩa Mác. Trước tình hình đó đòi hỏi
V.I.Lênin phải tiến hành đấu tranh bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong khoa học tự nhiên, nhất là trong vật lý học, có
nhiều phát minh khoa học làm đảo lộn quan niệm siêu hình về vật chất và vận động,
gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong triết học. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi
dụng tình trạng khủng hoảng này để tấn công và bác bỏ chủ nghĩa duy vật. Trong
hoàn cảnh đó, V.I.Lênin tiến hành đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm để bảo vệ và
phát triển chủ nghĩa duy vật. Vai trò của V.I Lênin đối với việc bảo vệ và phát triển
chủ nghĩa Mác
Quá trình bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác chia thành ba thời kỳ:
- Giai đoạn 1893-1907.
Là thời kỳ V.I.Lênin tập trung chống lại phái Dân túy. Trong tác phẩm: Những người
bạn dân là thế nào và họ đấu tranh chống những người dân chủ - xã hội ra sao (1894),
V.I.Lênin đã phê phán tính chất duy tâm và những sai lầm của phái Dân túy về nhận
thức những vấn đề lịch sử - xã hội, vạch rõ ý đồ xuyên tạc chủ nghĩa Mác bằng cách
xóa nhòa ranh giới giữa phép biện chứng duy vật của C.Mác với phép biện chứng
duy tâm của G.Hêghen, nêu lên mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn.Trong tác phẩm
Làm gì? (1902) V.I.Lênin phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác về các hình thức đấu
tranh giai cấp của giai cấp vô sản trước khi giành chính quyền; đề cập đến nhiều vấn
đề đấu tranh kinh tế, chính trị, tư tưởng; đặc biệt ông nhấn mạnh quá trình hình thành
hệ tư tưởng của giai cấp vô sản.
Năm 1905, V.I.Lênin viết tác phẩm Hai sách lược của Đảng dân chủ - xã hội trong
cách mạng dân chủ. Trong tác phẩm này, V.I.Lênin đã phát triển lý luận về phương
pháp cách mạng, các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan, vai trò của quần chúng
nhân dân, của các đảng chính trị trong cách mạng tư sản giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
8
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
- Giai đoạn 1907-1917
Trong giai đoạn này diễn ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan, dẫn đến sự xuất hiện
tư tưởng duy tâm của Makhơ phủ nhận chủ nghĩa Mác. V.I.Lênin đã tổng kết toàn bộ
thành tựu khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX; tổng kết các sự kiện
lịch sử của thời kỳ này để viết tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán (1909). Bằng việc đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất; nêu lên mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, những nguyên tắc của
nhận thức. Bảo vệ nguồn gốc lịch sử, bản chất và kết cấu của chủ nghĩa Mác (ở tác
phẩm Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác, 1913), phép biện chứng
(tác phẩm Bút ký triết học, 1914-1916), phát triển tư tưởng về nhà nước và chuyên
chính vô sản, bạo lực cách mạng, vai trò của Đảng Cộng sản và con đường xây dựng
chủ nghĩa xã hội (tác phẩm Nhà nước và cách mạng, 1917).
- Giai đoạn sau Cách Mạng Tháng Mười 1917-1924
Cách mạng Tháng Mười Nga thành công mở ra thời đại quá độ từ chủnghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới, nảy sinh những nhu cầu mới về lý
luận mà thời C.Mác, Ph.Ăngghen chưa đặt ra. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn cách
mạng của quần chúng nhân dân, V.I.Lênin đã viết các tác phẩm: Bệnh ấu trĩ “tả
khuynh” trong phong trào cộng sản (1920), Lại bàn về về công đoàn, Về tình hình
trước mắt và về những sai lầm của các đồng chí Tơrôtxki và Bukharin (1921), Về
chính sách kinh tế mới (1921), Bàn về thuế lương thực (1921) nhằm tiếp tục bảo vệ
phép biện chứng mácxít, chống chủ nghĩa chiết trung, và thuyết ngụy biện; phát triển
học thuyết Mác về nhân tố quyết định thắng lợi của một chế độ xã hội, về giai cấp, về
hai nhiệm vụ cơ bản của giai cấp vô sản, về chiến lược, sách lược của đảng vô sản
trong điều kiện lịch sử mới, về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về kế hoạch xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
d. Chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới
- Chủ nghĩa Mác-Lênin với cách mạng vô sản Nga (1917)
Chủ nghĩa Mác ra đời đã ảnh hưởng to lớn đến phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế. Cách mạng tháng Ba năm 1871 ở Pháp với sự ra đời của nhà nước chuyên
chính vô sản (công xã Pari) là sự kiểm nghiệm đầu tiên của chủ nghĩa Mác. Tháng 8
năm 1903, chính đảng vô sản đầu tiên được thành lập ở Nga và lãnh đạo cuộc cách
mạng 1905. Tháng Mười năm 1917, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa của giai cấp vô
sản thắng lợi, mở ra một kỷ nguyên mới cho nhân loại, chứng minh tính hiện thực của
chủ nghĩa Mác-Lênin trong lịch sử.
9
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
- Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới.
Sau 1917, học thuyết Mác-Lênin tiếp tục có những ảnh hưởng sâu rộng: năm 1919
Quốc tế Cộng sản được thành lập; năm 1922 Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Xô viết ra đời; sau chiến tranh thế giới thứ 2, hàng loạt nước xã hội chủ nghĩa ra đời,
hình thành nên hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới bao gồm các nước Mông Cổ, Ba
Lan, Rumani, Hunggari, Việt Nam, Tiệp Khắc, Cộng hòa dân chủ Đức, Trung Quốc,
Cu Ba, Nam Tư, Anbani, Bungari.
Những sự kiện trên đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào công nhân và phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới. Vai trò định hướng của chủ nghĩa Mác Lênin đã đem lại
những thành quả lớn lao cho sự nghiệp vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội.
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mà đặc biệt là do sai lầm trong việc
vận dụng chủ nghĩa Mác của những người cộng sản đã dẫn tới hệ thống xã hội chủ
nghĩa thế giới lâm vào khủng hoảng, thoái trào, song đó không phải là sự sụp đổ của
chủ nghĩa Mác-Lênin; sự sụp đổ của Liên Xô và các nước Đông Âu không đồng nhất
với sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội nói chung. Một số nước xã hội chủ nghĩa như
Trung Quốc, Việt Nam... thực hiện thành công công cuộc đổi mới chủ nghĩa xã hội,
chẳng những đã có thể ra khỏi khủng hoảng, mà còn thực hiện tốt hơn những mục
tiêu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Quyết tâm xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội vẫn được khẳng định ở nhiều quốc gia và chiều hướng đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa vẫn lan rộng ở các nước khu vực Mỹ Latinh. Sự sụp đổ của
Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây là sự phá sản của mô hình cũ của chủ nghĩa
xã hội. Việc đổi mới thành công chủ nghĩa xã hội ở một số nước đã mở ra cho nhân
loại nhiều triển vọng mới. Nhân loại chẳng những không từ bỏ chủ nghĩa xã hội, mà
trái lại, tìm kiếm một mô hình mới của chủ nghĩa xã hội phù hợp với tình hình mới.
Cần phải thấy rằng, dù xã hội hiện nay có biến đổi thế nào thì bản chất của chủ nghĩa
tư bản vẫn không thay đổi. Chính vì vậy, việc bảo vệ thành quả của chủ nghĩa xã hội,
phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin và đổi mới công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trở
thành vấn đề cấp bách trên cả phương diện lý luận và thực tiễn.
Công cuộc đổi mới ở nước ta do Đảng ta phát động và lãnh đạo không có nghĩa là từ
bỏ mà là nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; giữ vững sự lãnh đạo của Đảng; kiên trì mục tiêu chủ nghĩa xã
hội; nghiên cứu và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
phù hợp với điều kiện cụ thể của nước ta và bối cảnh thế giới hiện nay.
10
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
II. ĐỐI TƯỢNG, MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU VỀ PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP,
NGHIÊN CỨU NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁCLÊNIN
1. Đối tượng và mục đích của việc học tập, nghiên cứu
Đối tượng học tập, nghiên cứu môn học“Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin” là: “những quan điểm cơ bản, nền tảng của chủ nghĩa Mác-Lênin trong
phạm vi ba bộ phận cấu thành nó.
Trong phạm vi lý luận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin: nghiên cứu những nguyên
lý cơ bản về thế giới quan và phương pháp luận chung nhất,bao gồm: Những nguyên
lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan
khoa học.
Phép biện chứng duy vật với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ biến và sự phát
triển, những quy luật chung nhất của sự vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội, tư
duy.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử với tư cách là sự vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa
duy vật và phép biện chứng vào việc nghiên cứu đời sống xã hội.
- Trong phạm vi lý luận kinh tế chính trị của chủ nghĩa Mác-Lênin, đó là nghiên cứu
học thuyết giá trị lao động, học thuyết giá trị thặng dư, học thuyết về chủ nghĩa tư bản
độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước; khái quát những quy luật kinh tế
cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từ giai đoạn hình thành đến giai
đoạn phát triển cao của nó.
- Trong phạm vi chủ nghĩa xã hội khoa học, đó là nghiên cứu về sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân và tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa; những quy luật của sự
hình thành, phát triển của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa và những định
hướng cho hoạt động của giai cấp công nhân.
Mục đích của việc nghiên cứu, học tập môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác-Lênin:
- Nắm vững quan điểm khoa học, cách mạng, nhân văn của chủ nghĩa Mác Lênin.
- Hiểu rõ cơ sở lý luận quan trọng nhất của Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học và vận dụng sáng tạo những
nguyên lý đó trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, hiểu rõ nền tảng tư tưởng của
Đảng
- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin là để xây
dựng niềm tin, lý tưởng cách mạng, rèn luyện tu dưỡng đạo đức, đáp ứng yêu cầu của
con người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
11
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
2. Một số yêu cầu cơ bản về phương pháp học tập, nghiên cứu
Trong quá trình học tập, nghiên cứu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa MácLênin cần thực hiện một số yêu cầu cơ bản sau:
- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin cần phải
hiểu đúng tinh thần, thực chất của nó; tránh bệnh kinh viện, giáo điều trong quá trình
học tập, nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý cơ bản đó trong thực tiễn.
- Những luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin có quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung
và hỗ trợ cho nhau, vì vậy, nghiên cứu mỗi luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin phải
đặt chúng trong mối liên hệ với các luận điểm khác, mỗi bộ phận cấu thành trong mối
quan hệ với các bộ phận cấu thành khác để thấy sự thống nhất trong tính đa dạng và
nhất quán của mỗi tư tưởng nói riêng, của chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung.
- Học tập, nghiên cứu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin cần phải
theo nguyên tắc gắn kết những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin với thực
tiễn cách mạng Việt Nam và thực tiễn thời đại để thấy được sự vận dụng sáng tạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong từng giai đoạn lịch sử.
- Học tập, nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin phải gắn với quá trình giáo dục, tu
dưỡng, rèn luyện bản thân, đáp ứng yêu cầu xây dựng con người Việt Nam trong giai
đoạn mới.
- Hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin không phải là hệ thống lý luận khép kín
mà trái lại là hệ thống lý luận không ngừng phát triển trên cơ sở phát triển thực tiễn
của thời đại, do vậy, cần đặt nó trong lịch sử phát triển tư tưởng của nhân loại.
12
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
CHƯƠNG I:
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1.1. CHỦ NGHĨA DUY VẬT VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
1.1.1. Vấn đề cơ bản của triết học:
a. Triết học là gì:
Triết học là một hệ thống những quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và về vị trí,
vai trò của con người trong thế giới đó. TH là hạt nhân thế giới quan của những giai
cấp và lực lượng XH nhất định trong LS.
b. Vấn đề cơ bản của triết học:
Trong tác phẩm “L. Phơ bách và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức”
Ph.Ăngghen định nghĩa:
“Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ
giữa tư duy và tồn tại”.
- Vấn đề cơ bản của TH chính là: Mối Quan Hệ giữa VC và YT
- Vấn đề cơ bản của TH có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không? Hay: ý thức
có phải là sự phản ánh của thế giới vật chất hay không?
Việc giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học là xuất phát điểm của các trường
phái lớn: chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật; khả tri luận (thuyết có thể biết) và
bất khả tri luận (không thể biết). Ngoài ra còn có chủ nghĩa nhị nguyên và hoài nghi
luận.
- Chủ nghĩa duy vật là trường phái triết học xuất phát từ quan điểm: bản chất của thế
giới là vật chất; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai; vật chất có trước ý
thức và quyết định ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm là trường phái triết học cho rằng: bản chất của thế giới là tinh
thần; ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức có trước và quyết định vật
chất.
Chủ nghĩa duy tâm có hai trào hình thức cơ bản là Chủ nghĩa duy tâm khách quan và
chủ nghĩa duy tâm chủ quan.Chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận tính thứ nhất
của tinh thần, ý thức nhưng tinh thần, ý thức đó được quan niệm là tinh thần khách
quan, ý thức khách quan có trước và tồn tại độc lập với giới tự nhiên và con người.
Những đại biểu của trào lưu này là Platon, Hêghen, Tômat Đacanh… Chủ nghĩa duy
13
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, khẳng định ý thức quyết
định vật chất, vật chất không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
Những đại biểu của trào lưu này là G.Beccơli, D.Hium.
Ngoài sự phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, người ta còn phân biệt:
Thuyết nhất nguyên là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới chỉ có một bản
nguyên, là thực thể vật chất hoặc thực thể tinh thần có trước và quyết định. Tùy theo
quan niệm cho rằng vật chất hay tinh thần là thực thể của thế giới mà thuyết nhất
nguyên có hai hình thức tương ứng: thuyết nhất nguyên duy vật và thuyết nhất
nguyên duy tâm.
Thuyết nhị nguyên cho rằng có hai thực thể vật chất và ý thức song song tồn tại,
không phụ thuộc lẫn nhau.
Thuyết đa nguyên là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều bản
nguyên của tồn tại, chúng không phụ thuộc lẫn nhau.
Trong việc giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng
đối lập nhau là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học khẳng định
rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới, có khả năng đạt được chân lý
khách quan. Một số các nhà triết học phủ nhận một phần hay toàn bộ khả năng nhận
thức của con người. Những nhà triết học này thuộc thuyết bất khả tri (có nghĩa là
không thể nhận thức được). Đại biểu của khuynh hướng này là Protagor, D.Hium,
I.Cantơ…
Đối lập với chủ nghĩa duy tâm, chủ nghĩa duy vật tồn tại và phát triển có nguồn gốc
từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn, đồng thời thường gắn với lợi ích của giai
cấp và lực lượng tiến bộ trong lịch sử. Chủ nghĩa duy vật không chỉ tổng kết, khái
quát kinh nghiệm và thành tựu mà con người đạt được mà còn định hướng cho hoạt
động thực tiễn của con người.
1.1.2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng - hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa
duy vật.
Trong lịch sử, cùng với sự phát triển của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật
được hình thành và phát triển với ba hình thức cơ bản là chủ nghĩa duy vật chất phác,
chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
a. Chủ nghĩa duy vật chất phác
Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời
kỳ cổ đại. Họ thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với
một hay dạng tồn tại cụ thể của vật chất, coi đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên
của vũ trụ. Đó là sự nhận thức mang tính trực quan nhưng chủ nghĩa duy vật chất
phác có ưu điểm là đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên mà không
viện đến một thần linh hay một đấng sáng tạo nào để giải thích thế giới.
14
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
b. Chủ nghĩa duy vật siêu hình
Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật, phát triển rõ
nét từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII, và đạt đỉnh cao vào thế kỷ XIX, nó gắn với thời
kỳ cơ học cổ điển phát triển mạnh, do đó chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp
tư duy siêu hình, máy móc. Đặc điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình là nhận thức
thế giới như một cỗ máy cơ giới mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập,
tĩnh tại. Nếu có biến đổi thì chỉ có sự tăng, giảm đơn thuần về số lượng, do những
nguyên nhân bên ngoài gây ra.
Tuy chưa phản ánh đúng hiện thực trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển nhưng
chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và
tôn giáo, nhất là giai đoạn lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục hưng ở
các nước Tây Âu.
c. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng từ những năm 40
của thế kỷ XIX và được V.I.Lênin phát triển. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ra đời
trên cơ sở kế thừa tinh hoa trong lịch sử triết học, dựa trên cơ sở những thành tựu của
khoa học tự nhiên vì vậy, đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác
và chủ nghĩa duy vật siêu hình. Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan
trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, chủ nghĩa duy vật biện chứng là công cụ
vĩ đại cho hoạt động nhận thức và thực tiễn cách mạng.
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT
CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1.2.1. Vật chất và phương thức, hình thức tồn tại của vật chất:
1. Vật chất
a. Phạm trù vật chất
Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử phát triển trên 2500 năm và có
quá trình phát triển gắn liền với thực tiễn và nhận thức của con người:
Chủ nghĩa duy tâm quan niệm bản chất của thế giới, cơ sở đầu tiên của mọi tồn tại là
bản nguyên tinh thần, còn vật chất là sản phẩm của bản nguyên tinh thần ấy. Chủ
nghĩa duy tâm phủ nhận vật chất với tính cách là thực tại khách quan, cho rằng thế
giới vật chất là tạo vật của thượng đế, hoặc là “sự phức hợp” những cảm giác của con
người.
Chủ nghĩa duy vật cổ đại đã đồng nhất vật chất với những dạng tồn tại cụ thể của vật
chất. Thí dụ: nước (quan niệm của Talet); không khí (quan niệm Anaximen); lửa
15
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
(quan niệm của Hêraclit); nguyên tử (quan niệm của Đêmôcrit); đất, nước, lửa, gió
(quan niệm của triết học Ấn Độ); kim, mộc, thủy, hỏa, thổ (quan niệm trong Thuyết
ngũ hành ở Trung Quốc).
Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII đồng nhất vật chất với nguyên tử và khối
lượng. Với quan niệm vật chất là một hay một số chất tự có, đầu tiên, sản sinh ra vũ
trụ chứng tỏ các nhà duy vật trước C.Mác đã đồng nhất vật chất với vật thể. Hạn chế
này tất yếu dẫn đến quan điểm duy vật nửa vời, không triệt để. Họ chỉ duy vật khi
giải quyết những vấn đề của tự nhiên nhưng lại duy tâm thần bí khi giải thích các
hiện tượng xã hội.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, một loạt phát minh khoa học làm cho các quan điểm
duy vật siêu hình rơi vào khủng hoảng. Nhiều páht minh trong vật lý học thời kỳ này
đã làm đảo lộn quan niệm cũ về vật chất, đó là:
Rơnghen (Đức) phát hiện ra tia X (1895); A.H.Beccơren (1852-1908), nhà vật lý học
Pháp và M.Quyri (1867-1934), phát minh ra hiện tượng phóng xạ trong chất uranium
(1896); S.J.Tômxơn phát hiện ra điện tử (1897); nhà bác học Đức Kaufman phát hiện
ra sự thay đổi khối lượng điện tử; thuyết tương đối hẹp của A.Anhxtanh...
Các phát minh khoa học này gây ra cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý
học. Một số các nhà vật lý học giải thích một cách duy tâm các hiện tượng vật lý và
cho rằng vật chất tiêu tan. Trong hoàn cảnh đó, các nhà triết học duy tâm chủ quan lợi
dụng cơ hội này để khẳng định bản chất “phi vật chất” của thế giới, khẳng định vai
trò của các lực lượng siêu nhiên đối với quá trình sáng tạo ra thế giới, cơ sở tồn tại
của chủ nghĩa duy vật không còn nữa. Tình hình đó đòi hỏi V.I.Lênin phải đấu tranh
bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật. Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa kinh nghiệm phê phán”, V.I.Lênin đưa ra định nghĩa vật chất kinh điển:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” (V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến
bộ, Matxcơva,1976, t.18, tr.151)
Định nghĩa này có thể phân tích thành 2 nội dung, như sau:
- Nội dung thứ nhất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”
+ “Vật chất là một phạm trù triết học”, tức phạm trù rộng nhất, rộng đến cùng
cực, phản ánh tất cả mọi dạng vật chất tòn tại trong thế giới, kể cả những gì con
người đã biết và cả những gì con người còn chưa biết…
+ “Dùng để chỉ thực tại khách quan… và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”, tức
VC là tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài và độc lập với ý thức của con người… Dù
cho con người thừa nhận hay không thừa nhận, dù cho con người đã nhận thức được
16
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
hay chưa nhận thức được… Tồn tại khách quan là thuộc tính chung nhất và cơ bản
nhất của vật chất, nhờ đó mà phân biệt được vật chất với ý thức.
+ “Được đem lại cho con người trong cảm giác”, có nghĩa là xét đến cùng, vật
chất là cái có trước, sinh ra cảm giác và ý thức của con người
- Nội dung thứ hai: “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”
Mọi dạng vật chất đều có chung thuộc tính phản ánh, nhờ đó mà cảm giác và ý
thức của con người có khả năng phản ánh đúng được vật chất, tức là hiểu được bản
chất của vật chất. => Khẳng định: Con người có khả năng nhận thức đúng thế giới.
b. Vận động:
Định nghĩa của Ăngghen về VĐ: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất - tức là
được hiểu như một phương thức tồn tại cơ bản của vật chất, một thuộc tính cố hữu
của vật chất – thì bao gồm mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể
từ sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư duy”.
Nội dung định nghĩa:
+ Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đổi, kể từ sự thay đổi vị trí
giản đơn cho đến tư duy. Quan điểm này toàn diện, khác với quan điểm trước Mác,
chỉ quy vận động về chuyển động cơ học, tức sự thay đổi vị trí giản đơn trong không
gian
+ Vận động là phương thức tồn tại cơ bản của vật chất, một thuộc tính cố hữu của
vật chất. Thông qua sự biến đổi mà vật chất tồn tại. Trong thế giới không có dạng vật
chất nào không biến đổi (tức vận động) như quan niệm trước Mác, chỉ có mức độ
biến đổi nhanh hay chậm, nhiều hay ít, sâu sắc hay kém sâu sắc mà thôi.
+ Nguồn gốc của vận động chính là mâu thuẫn bên trong của thế giới vật chất. Cho
nên vận động của vật chất là “Tự thân vận động”, không có thần linh, thượng đế, hay
một lực lượng siêu nhiên nào có thể tạo ra vận động. Vận động của vật chất do đó
được bảo toàn, theo định luật bảo toàn năng khối lượng của Anhxtanh (E = m.c 2) đã
chứng minh.
+ Ăngghen đã chỉ ra vận động của vật chất có thể diễn ra theo năm hình thức cơ
bản, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Đó là:
(1). Vận động cơ học là sự thay đổi vị trí của các vật thể trong không gian. Đây là
hình thức VĐg đơn giản nhất, nhưng phổ biến nhất (Mọi sự vật, hiện tượng VC đều
tham gia VĐ cơ học). VĐ cơ học tuân theo các quy luật cơ học… làm cho các sự vật,
hiện tượng tương tác với nhau…
(2). Vận động vật lý là vận động của các phân tử, hạt nhân và hạt cơ bản… trong
các quá trình vật lý, như: nhiệt, điện, từ, hạt nhân…; tuân theo các quy luật vật lý;
Đến một giới hạn nhất định sẽ làm thay đổi chất của các ĐTg vật lý, làm cho nó biến
đổi thành cái khác (VD: H2O đến 100 0C thì sôi). VĐ vật lý làm cho các cấu trúc VC
phát triển ngày càng phức tạp hơn, từ hạt nhẹ đến hạt nặng, từ hạt nhân nhẹ đến hạt
nhân nặng hơn (tổng hợp hạt nhân)… => Tạo ra các nguyên tố nặng hơn…
(3). Vận động hóa học là VĐ của các nguyên tử trong các quá trình hóa hợp và
phân giải… của các chất HH…, theo các quy luật HH. VĐg HH làm cho các hợp chất
HH ngày càng phát triển phức tạp hơn, từ vô cơ đến hữu cơ, và tạo tiền đề cho sự
phát sinh và phát triển của giới sinh vật...
17
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
(4). Vận động sinh học là vận động của các thực thể sinh vật trong các quá trình
sinh học, như: đồng hóa, dị hóa; biến dị, di truyền; tổng hợp chất sống: axit nucleic
(DNA, RNA…) và protein…; đấu tranh sinh tồn… VĐg sinh học theo các quy luật
sinh học làm cho giới sinh vật phát triển từ thấp đến cao, từ vi sinh, đơn bào đến đa
bào; từ thực vật đến động vật; từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao…
(5). Vận động xã hội tức vận động của tồn tại xã hội, mà trước hết là của các
PTSX, trong các quá trình phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội, theo các quy
luật XH, làm cho XH phát triển từ thấp đến cao…
Các hình thức vận động cơ bản của vật chất có mối quan hệ biện chứng với nhau,
trong đó hình thức vận động cao hơn luôn xuất hiện trên cơ sở các hình thức thấp hơn
và bao hàm hình thức thấp hơn, còn hình thức thấp là tiền đề cho hình thức cao. Tuy
nhiên mỗi hình thức có đặc trưng riêng của nó, cho nên không thể quy các hình thức
cao về hình thức thấp, như các quan điểm trước Mác.
+ Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định vận động là tuyệt đối, còn đứng yên
là tương đối. Đứng yên chỉ là trường hợp đặc biệt của vận động, đó là vận động trong
cân bằng, ổn định tương đối của các sự vật, hiện tượng mà thôi.
c. Không gian - thời gian
Trong khoa học cho đến nay, vấn đề không gian – thời gian đang là vấn đề còn
nhiều bí ẩn nhất, chưa được giải quyết. Cho nên trong lịch sử triết học, xung quanh
các phạm trù không gian và thời gian đã có nhiều quan điểm khác nhau. Những người
theo chủ nghĩa duy tâm phủ nhận tính khách quan của không gian và thời gian. Vào
thời thế kỷ XVII - XVIII, các nhà duy vật siêu hình tập trung phân tích các khách thể
vĩ mô vận động trong tốc độ thông thường trên trái đất, nên đã tách rời không gian và
thời gian với vật chất một cách siêu hình.
Trên cơ sở các thành tựu của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật biện
chứng khẳng định rằng:
Bất kỳ một khách thể vật chất nào cũng chiếm một ví trí nhất định, có một kích
thước nhất định, ở vào một khung cảnh nhất định trong tương quan với những khách
thể khác. Các hình thức tồn tại như vậy của khách thể vật chất được gọi là không
gian.
Mặt khác, sự tồn tại của các khách thể vật chất còn được biểu hiện ở mức độ lâu
dài hay mau chóng, ở sự kế tiếp trước hay sau của các giai đoạn vận động, ở tốc độ
biến đổi nhanh hay chậm của các quá trình vật chất... Các hình thức tồn tại như vậy
được gọi là thời gian.
Không gian và thời gian gắn bó mật thiết với nhau và gắn liền với vật chất, là
hình thức tồn tại của vật chất. Điều đó có nghĩa là không có một dạng vật chất nào
tồn tại ở bên ngoài không gian và thời gian. Ngược lại, cũng không thể có không gian
và thời gian nào ở ngoài vật chất. Ph. Ăngghen viết: "Các hình thức cơ bản của mọi
tồn tại là không gian và thời gian; tồn tại ngoài thời gian thì cũng hết sức vô lý như
tồn tại ngoài không gian" [(2). C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 1994, t.20, tr. 741].
Quan điểm của triết học duy vật biện chứng như trên đã được xác nhận bởi
những thành tựu của khoa học tự nhiên. Chẳng hạn Lôbatsépxki, trong hình học phi
Ơcơlít của mình đã bác bỏ tư tưởng của Kant về không gian và thời gian coi như là
18
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
những hình thức của tri giác cảm tính ngoài kinh nghiệm. Đặc biệt thuyết tương đối
của A. Anhxtanh đã xác nhận rằng, không gian và thời gian không tự nó tồn tại, tách
rời vật chất mà nằm trong mối liên hệ qua lại phổ biến không thể phân chia.
Không gian và thời gian có những tính chất cơ bản sau đây:
- Tính khách quan, nghĩa là không gian và thời gian là thuộc tính của vật chất,
tồn tại gắn liền với nhau và gắn liền với vật chất. Vật chất tồn tại khách quan, do đó
không gian và thời gian là thuộc tính của nó nên cũng tồn tại khách quan. Không có
không gian và thời gian có sẵn và như nhau đối với mọi dạng vật chất.
- Tính vĩnh cửu và vô tận, nghĩa là không gian và thời gian không có tận cùng về
một phía nào, xét cả về quá khứ lẫn tương lai, cả về đằng trước lẫn đằng sau, cả về
bên phải lẫn bên trái, cả về phía trên lẫn phía dưới.
- Không gian thực có ba chiều (chiều dài, chiều rộng, chiều cao), còn thời gian
chỉ có một chiều (từ quá khứ tới hiện tại và tương lai). Về nguyên tắc, chúng ta không
thể loại trừ sự tồn tại của không gian 4, 5…n chiều. Tuy nhiên, khái niệm “không
gian nhiều chiều” mà ta thường thấy các trong tài liệu khoa học hiện nay là một trừu
tượng khoa học dùng để chỉ tập hợp một số đại lượng đặc trưng cho các thuộc tính
khác nhau của khách thể nghiên cứu và tuân theo những quy tắc biến đổi nhất định.
Không gian thực cho đến nay khoa học đã biết chỉ có ba chiều.
1.2.2. Nguồn gốc và bản chất của ý thức:
a. Nguồn gốc của ý thức (Gồm nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội)
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
(1). Sự phát triển của thế giới vật chất từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ VC vô sinh đến VC hữu sinh; từ sinh vật bậc thấp đến sinh vật bậc cao và cuối
cùng là con người. Sản phẩm cao nhất, phức tạp nhất của quá trình lâu dài đó là bộ
não con người, cơ quan vật chất trực tiếp sinh ra ý thức. Không có hoạt động của bộ
não không có một ý thức nào có thể xuất hiện và tồn tại.
(2). Sự phát triển của các hình thức phản ánh của vật chất: Phản ánh cơ, lý, hóa
(của VC vô sinh), chưa có phân => Phản ánh sinh học: Từ kích thích (của vi sinh,
đơn bào, thực vật) => cảm ứng (của Đg vật bạc thấp), thông qua các phản xạ không
Đ/K => tâm lý động vật (của Đg vật bậc cao) thông qua các P/xạ có điều kiện => Rồi
phát triển thành nhận thức của con người, sinh ra tri thức, từ đó mà sinh ra ý thức của
con người. Nhận thức con người, đó là hình thức phản ánh cao nhất, có thể nhận thức
đúng bản chất của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
(3). Các hình thức vật chất cụ thể là đối tượng phản ánh của ý thức, nếu không có
sự tiếp xúc với các đối tượng vật chất, bằng cách này hay cách khác, thì không có ý
thức nào xuất hiện và tồn tại được. Ý thức (xét đến cùng) chỉ là phản ánh của các đối
tượng VC mà thôi.
- Nguồn gốc xã hội của ý thức (Gồm lao động và ngôn ngữ):
+ Vai trò của lao động:
(1). Cải tạo và hoàn thiện bộ óc, cùng các giác quan của con người.
(2). Nối dài và tăng cường những khả năng của bộ óc và các giác quan bằng chính
các công cụ lao động và các thiết bị nhận thức do lao động tạo ra (như các thiết bị
19
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN 1
quan sát, các thiết bị tính toán, các phòng thí nghiệm và các phương pháp thực
nghiệm…)
(3). Tác động vào các khách thể VC, bắt chúng bộc lộ những thuộc tính, những
kết cấu, những quy luật vận động của mình => cung cấp cho nhận thức những tài liệu
ban đầu đủ nhiều và có hệ thống... Nhờ đó mà con người có thể nhận thức được thế
giới.
(4). Lao động làm xuất hiện ngôn ngữ, do nhu cầu giao tiếp, trao đổi thông tin (bởi
vì lao động là hoạt động xã hội, cộng đồng, tức là phải có nhiều người phối hợp và
phân công mới tiến hành và có hiệu quả được). Ngôn ngữ ban đầu là tiếng nói, sau
mới thêm chữ viết và các ký hiệu, phương trình… của khoa học.
+ Vai trò của ngôn ngữ
(1). Ngôn ngữ là cái vỏ “vật chất” của tư duy, ý thức. Ý thức không thể tự tồn tại,
mà phải dựa vào sự hoạt đông của bộ não và hình thức vật chất mang nó, là ngôn
ngữ.
(2). Ngôn ngữ còn tạo cho tư duy khả năng phản ánh gián tiếp các sự vật, hiện
tượng, nhờ đó mà nó có khả năng trừu tượng hóa, khái quát hóa…, đi sâu phản ánh
được bản chất bên trong của các sự vật, hiện tượng...
(3). Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp trong xã hội để trao đổi, truyền bá và tích
lũy tri thức, từ người này sang người khác, từ cộng đồng này sang cộng đồng khác, từ
thế hệ này sang thế hệ khác… Có thể nói, nhận thức thế giới là nhận thức của các
cộng đồng người mà cao nhất là cả loài người, qua suốt lịch sử lâu dài của nó. Nhờ
đó mà con người có thể nhận thức được thế giới (Chứ một người, một thế hệ, thậm
chí một cộng đồng như dân tộc không thể nhận thức được thế giới)
b. Bản chất của ý thức:
KN: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh năng
động, sáng tạo của thế giới khách quan vào trong đầu óc con người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan, tức là hình ảnh tinh thần, xuất hiện tương ứng với
các quá trình thần kinh trên vỏ não. Đó không phải là những hình ảnh trực quan, mà
chỉ là ý nghĩa của những tín hiệu vật chất đằng sau những quá trình thần kinh xuất
hiện trên vỏ não dưới tác động của các tín hiệu thần kinh và ngôn ngữ trong quá trình
hoạt động phản ánh của vỏ não mà thôi. YT cũng không phải là hình ảnh phản ánh
nguyên si, hoặc thu nhỏ, mà là sự phản ánh không nguyên si của các đối tượng vật
chất. Nói cách khác, ý thức là hình ảnh tinh thần, là hình ảnh phản ánh một cách trừu
tượng (không nguyên si) và khái quát của các đối tượng vật chất. Nhờ tính trừu tượng
và khái quát đó ý thức có tính độc lập tương đối, không phụ thuộc hoàn toàn vào vật
chất, cho nên có thể phản ánh được cái bản chất sâu xa, bên trong của các sự vật, hiện
tượng, mà nếu chỉ dựa vào trực quan cảm tính thì không thể “thấy”, không thể hiểu
được.
- Ý thức có tính năng động, sáng tạo. Do phản ánh được cái bản chất, tức cái quy
luật sâu xa, bên trong của vật chất mà ý thức có khả năng phản ánh sáng tạo, tức là
20
- Xem thêm -