Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Bài giảng điện tử De cuong on tap thi mon mttq lop a147 k22 1...

Tài liệu De cuong on tap thi mon mttq lop a147 k22 1

.DOCX
12
645
64

Mô tả:

1 NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN NGHIỆP VỤ I. Vai trò của nhân dân và tầm quan trọng của công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng 1. Vai trò của nhân dân * Khái niệm: Theo từ điển Tiếng Việt “Nhân dân”: Đông đảo những người dân, thuộc mọi tầng lớp đang sống trong một khu vực địa lý nào đó. * Vai trò của nhân dân: - Về lý luận: + Chủ nghĩa Mác - Lênin. + Ông cha ta. + Hồ Chí Minh. + Đảng Cộng sản Việt Nam. - Về thực tiễn: 2. Tầm quan trọng của công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng. * Khái niệm: - “Dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi một người dân không để sót một người dân nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực hiện những công việc nên làm, những công việc Chính phủ và đoàn thể đã giao cho”. - Công tác dân vận là toàn bộ hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị nhằm tuyên truyền, vận động, thu hút, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, tổ chức các phong trào nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và để chăm lo đến lợi ích của nhân dân. - Công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng là toàn bộ các hoạt động của đảng bộ, chi bộ cơ sở nhằm tuyên truyền, vận động, thu hút, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, tổ chức các phong trào nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương ở cơ sở và để chăm lo, bảo vệ lợi ích của nhân dân. * Tầm quan trọng của công tác dân vận “Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”. * Tầm quan trọng của công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng - Công tác dân vận giúp tổ chức cơ sở đảng thực hiện tốt nhất việc triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, 2 chủ trương, nghị quyết của cấp ủy và chính quyền địa phương đi vào đời sống thực tiễn. - Công tác dân vận giúp cho nhân dân hiểu rõ mục đích, tổ chức, nhiệm vụ của Đảng và các hoạt động của tổ chức cơ sở đảng là vì nhân dân và phục vụ nhân dân. Từ đó nhân dân sẽ đồng sức, đồng lòng chung tay, góp sức cùng với tổ chức đảng trong việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội của mỗi địa phương và góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. - Công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng là cơ sở để Đảng tiếp tục xây dựng và trưởng thành vững vàng hơn trong việc lãnh đạo, chỉ đạo điều hành nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất nước. II.Nội dung, phương thức công tác dân vận của tổ chức cơ sở đảng * Khái niệm: (Đã nêu ở phần I). * Nội dung: - Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Vận động và tổ chức để nhân dân thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, đi sâu, đi sát nắm tình hình và giải quyết kịp thời những bức xúc và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. - Tổ chức và động viên nhân dân tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh. - Chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần cho nhân dân. - Tạo dựng phong trào hành động cách mạng của nhân dân. * Phương thức: - Một là, ban hành các văn bản có tính lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nội dung về công tác dân vận ở cơ sở (Nghị quyết, quyết định); ban hành các văn bản có tính chất quy định chức trách, nhiệm vụ, phối hợp (quy chế, quy định) giữa các bộ phận, tổ chức, cá nhân trong công tác dân vận. - Hai là, lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân vận thông qua công tác tổ chức, cán bộ và đội ngũ đảng viên. - Ba là, thông qua việc chăm lo lợi ích chính đáng cho nhân dân. - Bốn là, thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên trong triển khai thực hiện công tác dân vận ở cơ sở. III. Mục tiêu, quan điểm của Đảng về Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới 1. Mục tiêu 3 * Khái niệm Công tác dân vận của Đảng là toàn bộ các hoạt động của Đảng nhằm tuyên truyền, vận động, thu hút, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân, tổ chức các phong trào nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và để chăm lo lợi ích của nhân dân. * Mục tiêu - Củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng; - Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân; - Tập hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; - Phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo phong trào cách mạng rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2. Quan điểm - Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; nhân dân là chủ, nhân dân làm chủ. - Động lực thúc đẩy phong trào nhân dân là phát huy quyền làm chủ, đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hòa các lợi ích; quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ công dân; chú trọng lợi ích trực tiếp của người dân; phát huy sức dân phải đi đôi với bồi dưỡng sức dân; những gì có lợi cho dân phải hết sức làm, những gì có hại cho dân thì hết sức tránh. - Phương thức lãnh đạo công tác dân vận của Đảng phải gắn liền với công tác xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Mọi quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước phải phù hợp với lợi ích của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải gương mẫu để nhân dân tin tưởng, noi theo. - Công tác dân vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn thể làm tham mưu và nòng cốt. - Nhà nước tiếp tục thể chế hóa cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” thành quy chế, quy định để các tổ chức trong hệ thống chính trị; cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ lực lượng 4 vũ trang thực hiện công tác dân vận; các hình thức tập hợp nhân dân phải phong phú, đa dạng, khoa học, hiệu quả. IV. Nghiệp vụ công tác dân vận của chi bộ, cấp ủy và đảng viên 1. Nghiệp vụ công tác dân vận của các chi bộ + Một là, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các quy chế, quy định, kế hoạch cụ thể về công tác dân vận. + Hai là, Xây dựng cơ chế, nề nếp trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận + Ba là, phát động, chỉ đạo triển khai các phong trào thi đua, xây dựng các mô hình, điển hình trong công tác dân vận. 2. Nghiệp vụ công tác dân vận của cấp ủy cơ sở + Phân công cấp ủy viên phụ trách công tác dân vận: Nắm tình hình của quần chúng, người lao động, nhân dân. Tham mưu cho cấp ủy, chi bộ, đảng bộ kịp thời tháo gỡ và đổi mới phương thức vận động quần chúng, người lao động, nhân dân phù hợp với thực tiễn, yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương. + Lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân vận. + Triển khai nhiệm vụ chính trị. 3. Nghiệp vụ công tác dân vận của đảng viên + Phân công nhiệm vụ cho đảng viên làm công tác dân vận. + Đảng viên phải là người gương mẫu nòng cốt trong các tổ chức đoàn thể. + Đảng viên và gia đình phải gương mẫu chấp hành và vận động nhân dân thực hiện nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước với tinh thần trách nhiệm công dân; .... V. Nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã Mặt trận Tổ quốc ở cơ sở là nơi trực tiếp tập hợp, đoàn kết, vận động mọi người dân, là nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của các tầng lớp nhân dân, tổ chức thống nhất giữa các thành viên trong Mặt trận. - Phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên trong Mặt trận. + Phối hợp trong tổ chức và thực hiện các phong trào, các cuộc vận động như: Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tổ chức ngày hội đoàn kết toàn dân tộc vào ngày 18/11 hàng năm. + Xây dựng, củng cố chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. 5 - Phối hợp với chính quyền. Cần làm rõ: Căn cứ, nội dung, giải pháp để thực hiện tốt công tác phối hợp giữa Mặt trận với chính quyền ở cơ sở. - Hướng dẫn hoạt động tự quản của nhân dân thông qua Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư. Làm rõ nội dung Mặt trận Tổ quốc hướng dẫn Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư. - Vận động các cá nhân tiêu biểu. Trình bày đối tượng, hình thức, biện pháp vận động. VI. Nội dung và cách thức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” 1. Nội dung Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” - Đoàn kết tham gia phát triển kinh tế, tích cực giúp nhau giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống, khuyến khích làm giàu chính đáng. - Đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, chăm lo sự nghiệp giáo dục, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe nhân dân; xây dựng gia đình văn hóa; phát huy truyền thống đền ơn, đáp nghĩa, tương thân, tương ái. - Đoàn kết tham gia bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, xây dựng cảnh quang môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp. - Đoàn kết chấp hành pháp luật, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. - Đoàn kết phát huy dân chủ, tích cực tham gia giám sát và phản biện xã hội, góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh. 2. Cách thức triển khai - Hình thành Ban chỉ đạo Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” cấp xã gồm các thành phần: + Bí thư Đảng ủy hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã làm trưởng ban chỉ đạo. + Chủ tịch hoặc phó chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã; trưởng hoặc phó trưởng Ban Văn hóa - xã hội ủy ban nhân dân làm phó Ban chỉ đạo. + Các thành viên Ban chỉ đạo là trưởng các đoàn thể nhân dân, trưởng các ban, ngành và trưởng Ban vận động ở thôn. - Hình thành Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh ở thôn, ấp…” có thể gồm các thành phần sau: + Bí thư chi bộ hoặc trưởng ban công tác Mặt trận làm trưởng ban vận động. 6 + Trưởng ban hoặc phó ban công tác Mặt trận hoặc trưởng thôn làm phó trưởng ban công tác vận động. + Thành viên ban vận động gồm các trưởng đoàn thể nhân dân thôn. - Nhiệm vụ của Ban vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh ở thôn, ấp…”. + Tiến hành sắp xếp tổ chức các tổ dân cư, mỗi tổ có từ 20 hộ trở lên, tổ trưởng, tổ phó do các hộ cử. + Căn cứ 5 nội dung của cuộc vận động (Đã nêu ở trên), Ban vận động tiến hành khảo sát, phân loại tình hình đời sống để xây dựng kế hoạch và chỉ tiêu thực hiện cuộc vận động trong từng giai đoạn 6 tháng, 1 năm của thôn. + Ban vận động thôn, ấp quán triệt học tập mục đích, ý nghĩa, nội dung cuộc vận động đến từng tổ dân cư. + Ban vận động thôn, ấp hướng dẫn các tổ dân cư tiến hành đăng ký thực hiện “Gia đình văn hóa” theo tiêu chuẩn. + Định kỳ hàng tháng, quý họp Ban vận động thôn, ấp với các tổ trưởng tổ dân cư rút kinh nghiệm thực hiện kế hoạch. + Hàng năm nhân dịp 18-11 tổ chức tổng kết 1 năm thực hiện cuộc vận động và căn cứ tiêu chuẩn danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến”, “Khu dân cư xuất sắc”, “Làng văn hóa” của ban chỉ đạo cấp trên đề nghị công nhận thôn, ấp có đạt danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến”, “Khu dân cư xuất sắc”, “Làng văn hóa” cấp huyện hoặc cấp tỉnh. + Hàng năm nhân dịp 18-11, Ban vận động thôn, ấp tổ chức “Ngày hội đoàn kết” trong thôn, ấp mình nhằm tổng kết 1 năm thực hiện cuộc vận động, biểu dương cá nhân, tổ dân cư thực hiện tốt cuộc vận động, tổ chức văn hóa - văn nghệ. Liên hoan lành mạnh để đoàn kết, gắn bó các thành viên trong thôn, ấp. - Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” diễn ra lâu dài trong thời kì đổi mới. Do đó, cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của thôn, khu,... dân cư để xây dựng nội dung chỉ tiêu phấn đấu phù hợp, tránh áp đặt tiêu chí; chỉ tiêu phấn đấu thực hiện năm nội dung theo hướng năm sau cao hơn năm trước để cuộc vận động thực sự đi vào cuộc sống của nhân dân. - Hàng năm, ban chỉ đạo cấp huyện, tỉnh, tiến hành khảo sát, đánh giá, công nhận danh hiệu “Khu dân cư tiên tiến”, “Khu dân cư tiên tiến xuất sắc” và khen thưởng. VII. Nội dung hoạt động của công đoàn cơ sở trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị - xã hội nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp công lập Công đoàn cơ sở được tổ chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh 7 nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Nội dung hoạt động của công đoàn cơ sở dựa trên nhiệm vu, quyền hạn của mỗi loại hình tổ chức được quy định trong Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XI. Nội dung hoạt động của công đoàn cơ sở trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, chính trị - xã hội nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp công lập như sau: - Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn. Vận động đoàn viên và người lao động nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, pháp luật, khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ. - Phối hợp với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, tổ chức hội nghị cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị; cử đại diện tham gia các hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của đoàn viên và người lao động. Hướng dẫn, giúp đỡ người lao động giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Cùng với thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị cải thiện điều kiện làm việc, chăm lo đời sống của đoàn viên, người lao động, tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt động xã hội trong đoàn viên, người lao động. - Kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, bảo đảm việc thực hiện quyền lợi của đoàn viên và người lao động. Đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát hiện và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp lao động và thực hiện các quyền của công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật. - Tổ chức vận động đoàn viên, người lao động trong cơ quan, đơn vị thi đua yêu nước, thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức, lao động tham gia quản lý cơ quan, đơn vị, cải tiến lề lối làm việc và thủ tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác. - Phát triển, quản lý đoàn viên; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng. - Quản lý tài chính, tài sản của công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. VIII. Mục tiêu, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng giai cấp công nhân, vận động công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế 1. Mục tiêu - Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý thức công dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tiêu 8 biểu cho tinh hoa văn hóa dân tộc; nhậy bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và những biến đổi của tình hình trong nước; có tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế; thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. - Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, có cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; ngày càng được trí thức hóa: có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức; thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; có giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động cao. 2. Quan điểm - Kiên định quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của giai cấp công nhân trong điều kiện hiện nay. - Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát huy khối công - nông - trí thức, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội, đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới. - Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. - Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi công nhân, sự tham gia tích cức của người sử dụng lao động, …. IX. Giải pháp chủ yếu tăng cường công tác vận động công nhân ở cơ sở? Trong các giải pháp vừa nêu giải pháp nào là quan trọng? Vì sao? 1. Giải pháp - Bảo đảm việc làm, đời sống cho công nhân và người lao động. - Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. - Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ sở, đề cao trách nhiệm của chính quyền, phát huy vai trò của tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong công tác vận động công nhân. - Nâng cao năng lực cán bộ các đoàn thể nhân dân đáp ứng yêu cầu vận động công nhân trong thời kì đổi mới 2. Xác định giải pháp tối ưu 9 Các giải pháp nêu trên không có giải pháp nào là tối ưu hóa, các giải pháp luôn bổ sung cho nhau để giúp việc vận động công nhân có hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, trong số các giải pháp vừa nêu, giải pháp bảo đảm việc làm, đời sống cho công nhân và người lao động là quan trọng trong giai đoạn hiện nay vì: - Cơ sở lí luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin đã nhiều lần chỉ ra rằng: vật chất quyết định ý thức hay “Người ta phải ăn, ở, mặc, đi lại trước khi làm chính trị, khoa học, nghệ thuật...”. Điều đó chứng tỏ việc đảm bảo những nhu cầu thiết yếu về vật chất là điều kiện quan trọng bậc nhất giúp con người tồn tại và phát triển trước khi họ tiến những bước cao hơn. - Cơ sở thực tiễn: bảo đảm việc làm, đời sống cho công nhân và người lao động đây là vấn đề rất quan trọng, có tính chất quyết định, bởi vì suy cho cùng chỉ khi bảo đảm lợi ích cho người lao động thì mới có khả năng vận động, tập hợp công nhân. Mọi sự đấu tranh, đình công, bãi công của công nhân nguyên nhân của mọi nguyên nhân cũng xuất phát từ vấn đề đời sống, việc làm. + Học viên lấy ví dụ thực tiễn về việc công nhân đình công, bãi công khi vấn đề việc làm, đời sống không được đảm bảo... + Học viên lấy ví dụ thực tiễn về việc công nhân được bảo đảm đời sống và việc làm, họ yên tâm lao động, sản xuất, có ý thức nâng cao trình độ tay nghề... góp phần tăng năng suất lao động. X. Nội dung hoạt động chủ yếu của Hội Nông dân cơ sở - Hội Nông dân cơ sở được thành lập ở đơn vị hành chính là xã, phường, thị trấn có nông dân. Những đơn vị kinh tế nông, lâm trường, hợp tác xã nếu có nhu cầu thành lập tổ chức hội nông dân và được Hội cấp trên trực tiếp xem xét quyết định. - Nội dung hoạt động chủ yếu của Hội Nông dân cơ sở gồm: + Nội dung hoạt động phải quán triệt được đường lối, chủ trương của Đảng, nhất là chủ trương liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hội Nông dân. + Đẩy mạnh các phong trào nông dân,.... + Tổ chức, hướng dẫn nông dân chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp,.... + Chủ động tham gia vào các chương trình quốc gia như: Xóa đói giảm nghèo,.... + Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân .... + Đổi mới phương thức hoạt động. 10 XI. Nghiệp vụ công tác Hội Nông dân và vận động Nông dân ở cơ sở? Trình bày nghiệp vụ tổ chức phong trào nông dân thi đua thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh? 1. Nghiệp vụ công tác Hội nông dân - Nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục xây dựng người nông dân mới, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. - Nghiệp vụ tổ chức phong trào nông dân thi đua thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh. - Nghiệp vụ xây dựng, củng cố tổ chức Hội ở cơ sở. - Nghiệp vụ tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở. - Nghiệp vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Hội ở cơ sở. 2. Nghiệp vụ tổ chức phong trào nông dân thi đua thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh - Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững. - Phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới. - Phong trào nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng - an ninh. XII. Nghiệp vụ công tác Đoàn Th/niên và vận động thanh niên ở cơ sở - Nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục của Đoàn - Nghiệp vụ tổ chức thực hiện các phong trào hành động cách mạng của thanh niên - Nghiệp vụ tổ chức các hoạt động văn hóa, xã hội của Đoàn - Nghiệp vụ công tác tổ chức của Đoàn và tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc - Nghiệp vụ công tác tham mưu, phối hợp, chỉ đạo của Đoàn XIII. Nội dung hoạt động của Hội Phụ nữ cơ sở - Hội Liên hiệp phụ nữ cấp cơ sở được thành lập ở các xã, phường, thị trấn, chợ lớn, cơ sở đông nữ,.... - Nội dung: + Tuyên truyền, giáo dục, vận động phụ nữ thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; rèn luyện phẩm chất đạo đức; nâng cao trình độ, nhận thức. 11 + Vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững. + Vận động, hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường. + Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện và giám sát luật pháp, chính sách về bình đẳng giới. + Xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh. + Tăng cường công tác đối ngoại và hợp tác quốc tế. XIV. Nội dung cơ bản về nghiệp vụ công tác Hội Phụ nữ ở cơ sở - Nghiệp vụ công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động phụ nữ. - Nghiệp vụ tổ chức Hội phụ nữ tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về bình đẳng giới. - Nghiệp vụ vận động, tổ chức Hội Phụ nữ tham gia phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường. - Nghiệp vụ vận động, hỗ trợ phụ nữ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững. - Nghiệp vụ xây dựng và phát triển tổ chức cơ sở Hội vững mạnh. - Nghiệp vụ để tổ chức Hội tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân. XV. Phân tích vị trí, vai trò của Hội Cựu chiến binh cơ sở * Khái niệm Tổ chức cơ sở Hội là tổ chức Hội được lập ở xã, phường, thị trấn, các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp. * Vị trí, vai trò trong hệ thống tổ chức và hoạt động của Hội Cựu chiến binh Việt Nam - Vị trí: Trong hệ thống tổ chức 4 cấp và trong hoạt động của Hội; Hội Cựu chiến binh cơ sở đứng ở vị trí cuối cùng (thứ 4, thấp nhất). - Vai trò: + Tổ chức cơ sở Hội là nơi trực tiếp triển khai tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của tổ chức Hội cấp trên. + Tổ chức cơ sở Hội là nơi trực tiếp hay gián tiếp bầu ra các cơ quan lãnh đạo các cấp của Hội. + Tổ chức cơ sở Hội là nơi trực tiếp tiến hành kết nạp, giáo dục, rèn luyện, quản lý, đánh giá chất lượng hội viên, xem xét đưa ra khỏi Hội những hội viên không đủ tiêu chuẩn và điều kiện, bảo đảm cho tổ chức Hội vững mạnh; góp phần xây dựng tổ chức Hội cấp trên và Hội vững mạnh. 12 + Tổ chức cơ sở Hội là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước, tổ chức hội cấp trên với Hội viên và Cựu chiến binh. + V.v... * Vị trí vai trò ở đơn vị - Vị trí: Hội Cựu chiến binh là một đoàn thể chính trị - xã hội, bộ phận trong hệ thống chính trị, thành viên của Mặt trận Tổ quốc ở cơ sở, đại diện ý chí, nguyện vọng, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên và cựu chiến binh ở cơ sở, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, là tổ chức đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng ở cơ quan, đơn vị. - Vai trò: + Là cầu nối giữa Đảng, chính quyền với hội viên và cựu chiến binh. + Là nơi lựa chọn những hội viên tiêu biểu, có phẩm chất, năng lực giới thiệu để các tổ chức xem xét, lựa chọn bầu vào cơ quan lãnh đạo của các tổ chức theo quy định của pháp luật, Điều lệ của từng tổ chức. + Là nơi tham gia thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh ở cơ quan, đơn vị. + V.v...... XVI. Nghiệp vụ công tác Hội Cựu chiến binh và vận động cựu chiến binh ở cơ sở * Khái niệm: (Đã nêu ở trên) * Nghiệp vụ - Nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị cho Cựu chiến binh. - Nghiệp vụ vận động và tổ chức Cựu chiến binh tham gia phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, các chương trình, các phong trào của Hội và của địa phương. - Nghiệp vụ vận động Cựu chiến binh tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững ổn định chính trị và quốc phòng, an ninh. - Nghiệp vụ vận động và tổ chức Cựu chiến binh tham gia xây dựng Hội vững mạnh. - Nghiệp vụ công tác tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan