Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học đề cương ôn tập ngữ văn 12...

Tài liệu đề cương ôn tập ngữ văn 12

.DOC
48
677
148

Mô tả:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI TỐT NGHIỆP TRƯỜNG THPT TRẦN ĐẠI NGHĨA MÔN: NGỮ VĂN 12 ********* I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích - Giúp học sinh hệ thống hoá lại những kiến thức đã học của môn Ngữ văn trong toàn bộ năm học; - Giúp học sinh giải quyết tốt ba câu hỏi trong cấu trúc đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông; - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, viết đoạn văn và viết hoàn chỉnh một bài văn nghị luận xã hội và nghị luận văn học; - Học sinh tránh được những lỗi của một bài văn tổng hợp. 2. Yêu cầu - Về phía giáo viên: + Xây dựng kế hoạch ôn tập, đề cương ôn tập hợp lí, và đặc biệt phải phù hợp với đối tượng học sinh Trường Trung học phổ thông Trần Đại Nghĩa; + Tiến hành ôn tập và hướng dẫn học sinh ôn tập theo thời gian và kế hoạch đã thống nhất trong nhóm, chú ý bám sát đối tượng học sinh. - Về phía học sinh: + Chủ động ôn tập kiến thức do giáo viên đề ra; + Cần thường xuyên học bài, làm bài tập đầy đủ theo hướng dẫn của giáo viên, tránh tình trạng đoán đề, học tủ, học lệch; + Mỗi học sinh cần tìm cho mình một phương pháp học tập phù hợp, tích cực rèn kĩ năng làm văn, cố gắng đến mức cao nhất để đạt kết quả. II. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN - Sử dụng linh hoạt nhiều phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh, sao cho đạt hiệu quả. - Vận dụng các hình thức: kiểm tra miệng, kiểm tra viết, trình bày bảng, thảo luận nhóm,… - Tổ chức thi thử tốt nghiệp để đánh giá toàn diện học sinh, rút kinh nghiệm để ôn tập hiệu quả hơn. - Trong quá trình thực hiện, có thể linh hoạt vận dụng kế hoạch này sao cho phù hợp với thời gian và đối tượng học sinh; tránh vận dụng cứng nhắc, máy móc. + Đối với học sinh khá: ôn tập và giải đề nâng cao; + Đối với học sinh trung bình: ôn tập và giải đề thi tốt nghiệp; + Đối với học sinh yếu, kém: ôn tập, giải đề thi tốt nghiệp; hướng dẫn học sinh viết đoạn văn, bài văn nghị luận. III. NỘI DUNG ÔN TẬP GIAI ĐOẠN TUẦN TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG CẦN ĐẠT - Tuần 30 (theo phân Đề: Em hãy phân tích vẻ đẹp tính cách và tâm hồn 1 Giai Đoạn I phối chương trình): 01 tiết. Hướng dẫn học sinh phân tích đề, lập dàn ý và viết đoạn văn cho một đề văn nghị luận văn học. của các nhân vật Tràng, người “vợ nhặt”, bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: 1. Tìm hiểu đề * Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi (cụ thể là phân tích vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của các nhân vật). Kết cấu bài viết chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Chữ viết rõ ràng, cẩn thận. * Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm rõ vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của các nhân vật trong truyện Vợ nhặt với các ý cơ bản sau: 2. Lập dàn ý: a. Giới thiệu tác giả Kim Lân, hoàn cảnh ra đời truyện ngắn Vợ nhặt, vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của các nhân vật Tràng, người “vợ nhặt”, bà cụ Tứ. b. Phân tích vẻ đẹp tính cách và tâm hồn của các nhân vật Nội dung Các nhân vật trong tác phẩm được tác giả miêu tả với hình dáng bên ngoài xấu xí, khắc khổ, tiều tụy nhưng tính cách bên trong đẹp đẽ, cao cả. - Nhân vật Tràng: là người lao động nghèo, ngoại hình thô kệch, vụng về trong ăn nói giao tiếp nhưng vui tính, dễ gần, trẻ con yêu quí, có lòng cưu mang yêu thương đồng loại, đặc biệt có khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc và có ý thức xây dựng hạnh phúc. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ, thấy nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó, có trách nhiệm với gia đình, nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này. - Nhân vật người “vợ nhặt”: là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy của hoàn cảnh đã khiến “thị” “chao chát, chỏng lỏn” tiều tụy, rách rưới và chấp nhận làm “vợ nhặt”, nhưng khi về làm vợ Tràng thì có nhiều thay đổi, người đàn bà này đã bộc lộ tính cách dịu hiền, chịu thương, chịu khó chăm lo việc nhà chồng, đặc biệt là thị có khát vọng sống, khát khao mái ấm gia đình, có niềm tin vào tương lai. - Nhân vật bà cụ Tứ: là người mẹ nghèo khổ, vẻ ngoài bủng beo, u ám, khắc khổ nhưng đó là người mẹ rất mực yêu thương con, thương dâu; đồng cảm sâu sắc 2 ---------------------------- Tuần 31 (theo phân phối chương trình): 01 tiết. Hướng dẫn học sinh phân tích đề, lập dàn ý và viết đoạn văn cho một đề văn nghị luận văn học. với người cùng cảnh ngộ, luôn an ủi động viên con sống tốt, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng, một con người lạc quan. Nghệ thuật - Xây dựng được tình huống truyện độc đáo. - Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc. - Nhân vật được khắc họa sinh động, đối thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh tế. - Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị nhưng chắt lọc và giàu sức gợi. c. Đánh giá: Tác giả Kim Lân đã thể hiện một cách sinh động các nhân vật từ ngoại hình đến cử chỉ, lời nói, diễn biến tâm lí, tính cách. Điều đó thể hiện sự hiểu biết, lòng yêu thương, trân trọng của nhà văn đối với những người lao động nghèo khổ và đây cũng là giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. II. Học sinh viết đoạn văn, giáo viên nhận xét và sửa lỗi. -----------------------------------------------------Đề: Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành. I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: 1. Tìm hiểu đề * Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi, phân tích nhân vật. Kết cấu bài viết chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Chữ viết rõ ràng, cẩn thận. * Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về truyện ngắn Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành, thí sinh có thể phân tích, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm bật được các ý cơ bản sau: 2. Lập dàn ý a. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trung Thành, truyện ngắn Rừng xà nu và hình tượng cây xà nu. b. Phân tích Nội dung: - Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân làng Xô Man: + Cây xà nu hiện lên trong tác phẩm trước hết như loài cây đặc thù, tiêu biểu của miền đất Tây Nguyên. Qua hình tượng cây xà nu, nhà văn đã tạo dựng được 3 một bối cảnh hùng vĩ và hoang dã đậm màu sắc Tây Nguyên cho câu chuyện. + Cây xà nu gần gũi với đời sống của người dân Xô Man: ngọn lửa xà nu có trong mỗi bếp, trong đống lửa ở nhà ưng tập hợp cả làng, ...; là chứng nhân của những sự kiện quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, xà nu cũng tham gia vào những sự kiện quan trọng của dân làng Xô Man: ngọn đuốc xà nu cháy sáng trong tay cụ Mết và tất cả dân làng vào rừng lấy giáo mác, đêm đêm dân làng Xô Man thức dưới ánh lửa mài vũ khí, ... - Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng: + Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù gợi đến những mất mát, đau thương mà dân làng Xô Man nói riêng và đồng bào Tây Nguyên nói chung đã phải trải qua trong cuộc chiến đấu. + Đặc tính “ham ánh sáng” của cây xà nu tượng trưng cho niềm khát khao tự do, lòng tin vào lí tưởng cách mạng của nhân dân Tây Nguyên, của đồng bào miền Nam trong cuộc kháng chiến. + Khả năng sinh sôi mãnh liệt của cây xà nu cùng sự rộng lớn, bạt ngàn của rừng xà nu gợi nghĩ đến sự tiếp nối của nhiều thế hệ người dân Tây Nguyên đoàn kết bên nhau trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. + Sự tồn tại kì diệu của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt, tàn phá của kẻ thù tượng trưng cho sức sống bất diệt, sự bất khuất, kiên cường và sự vươn lên mạnh mẽ của con người Tây Nguyên trong cuộc chiến một mất một còn với kẻ thù. Nghệ thuật: - Kết hợp miêu tả bao quát và cụ thể khi dựng hình ảnh rừng xà nu. - Khắc họa thành công hình tượng cây xà nu – một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc – vừa góp phần quan trọng thể hiện tư tưởng chủ đề vừa tạo nên màu sắc sử thi và sự lãng mạn bay bổng cho thiên truyện. - Các hình thức nhân hóa, ẩn dụ được vận dụng nhằm thể hiện sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của thiên nhiên đồng thời gợi nhiều suy nghĩ sâu xa về con người, về đời sống, … - Lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, khi thâm trầm, khi tha thiết, trang nghiêm,… c. Đánh giá chung: - Cây xà nu xuất hiện trong toàn bộ truyện ngắn, là 4 hình tượng trung tâm chứa đựng ý nghĩa tư tưởng sâu xa của tác phẩm. * Học sinh viết đoạn - Nó không chỉ là loại cây đặc thù, tiêu biểu của miền văn, giáo viên nhận xét đất Tây Nguyên mà sự hợp lại của nó thành những cánh và sửa lỗi. rừng xà nu còn tạo nên một không gian nghệ thuật đậm ------------------------------ màu sắc sử thi cho câu chuyện. -- Tuần 32 (theo phân ----------------------------------------------------------phối chương trình): 05 THUỐC – LỖ TẤN tiết, trong đó: 1. Lỗ Tấn + 02 tiết kiểm tra và ôn - Bút danh Lỗ Tấn ghép từ họ mẹ (bà Lỗ Thuỵ) và hai tập phần tái hiện kiến chữ “tấn hành” (đi nhanh lên). thức. - Từ năm 13 tuổi đã ôm ấp nguyện vọng học nghề - Trước khi viết văn, Lỗ thuốc. Lớn lên ông chọn học ngành y để chữa bệnh cho Tấn từng yêu thích và người nghèo. làm những nghề gì? Tại - Học ngành y vì tại Nhật -> xem phim, thấy cảnh nhiều sao ông lại chuyển sang người TQ đi xem một người TQ bị Nhật chém vì làm viết văn? Quan niệm của gián điệp cho Nga -> nhận ra sự lạc hậu về chính trị của ông? nhân dân => “chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần -> chuyển sang viết văn để “phanh phui…” - Ý nghĩa nhan đề 2. Ý nghĩa nhan đề “Thuốc” “Thuốc”? - Vạch trần sự u mê, lạc hậu, mê tín của người dân TQ, tin rằng bánh bao tẩm máu người có thể chữa bệnh lao. - Là lời giác ngộ nhân dân TQ phải đấu tranh để thoát khỏi sự mê muội đớn hèn. 3. Hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng trong tác - Những hình ảnh mang phẩm “Thuốc” ý nghĩa tượng trưng - Chiếc bánh bao tẩm máu người cách mạng Hạ Du -> trong tác phẩm? bài thuốc chữa bệnh lạc hậu, không căn cứ khoa học -> sự mê muội, lạc hậu. - Con đường mòn trong nghĩa địa -> định kiến xã hội. - Vòng hoa trên mộ Hạ Du -> niềm tin vào tương lai cách mạng, và những người cộng sản với nhân dân sẽ gần nhau hơn; thái độ kính trọng đối với sự hi sinh thầm lặng của những người cách mạng tiên phong. -------------------------------------------------------------------------------- Trình bày ngắn gọn về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Sô-lô-khốp. Sô-lô-khốp đã đoạt giải Nô-ben văn học với tác phẩm nào? SỐ PHẬN CON NGƯỜI – SÔ-LÔ-KHỐP 1. Cuộc đời sự nghiệp Sô-lô-khốp: - A.Sô-lô-khốp (1905-1984), A.Sô-lô-khốp tham gia cách mạng khá sớm, năm 1939 được bầu vào viện hàn lâm khoa học Liên Xô - Là nhà văn Xô-viết lỗi lạc, được tặng giải thưởng quốc gia và được nhận giải thưởng Nobel về văn học năm 1965 5 - Tính cách Nga được thể hiện như thế nào qua nhân vật Xô-cô-lốp? --------------------------- Những nét chính về Hê-minh-uê? Ông đã từng nhận những giải thưởng nào? Tác phẩm nào giúp ông nhận giải Nô-ben? - Em hiểu gì về nguyên lí “tảng băng trôi” của Hê-minh-uê? - Nguyên lí “tảng băng trôi” được vận dụng như thế nào qua TP? - Cuộc đời và sự nghiệp của Sô-lô-khốp gắn bó mật thiết với vùng đất Sông Đông trù phú - Là nhà văn xuất thân từ nông dân lao động, Sô-lôkhốp am hiểu và đồng cảm sâu sắc với những số phận con người, quan tâm, trăn trở về số phận của đất nước, của dân tộc. - Tác phẩm “Sông Đông êm đềm” -> giúp Sô-lô-khốp giành giải Nô-ben. 2. Tính cách Nga qua nhân vật Xô-cô-lốp: - Bản lĩnh kiên cường: vượt qua nỗi đau và những mất mát để sống và sống có ích. - Có tấm lòng nhân hậu: chăm sóc, cưu mang bé Va-nia, không cho bé biết về những nỗi buồn vì sợ làm tổn thương tâm hồn em bé. ---------------------------------------------------------ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ - HÊ-MINH-UÊ 1. Hê-minh-uê: - Ơ-nit Hê-minh-uê (1899- 1961) là nhà văn Mĩ để lại dấu ấn sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và góp phần đổi mới lối viết truyện, tiểu thuyết của nhiều thế hệ nhà văn trên thế giới. - Dù viết ở đề tài nào thì Hê-minh-uê đều nhằm mục đích "Viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người". - Năm 1954 Hê-minh-uê được trao giải Nô-ben. 2. Nguyên lí tảng băng trôi: - Dựa trên thực tế về hình ảnh tảng băng trôi -> phần nổi ít (nghĩa hiện lên qua câu chữ của tác phẩm), phần chìm nhiều (nội dung, ý nghĩa hàm ẩn mà người đọc phải tìm tòi và phát hiện). => hiện tượng “ý tại ngôn ngoại” 3. Nguyên lí tảng băng trôi qua TP: Một phần nổi, bảy phần chìm. - Phần nổi: hành trình trên biển theo đuổi, chiến đấu để bắt được con cá kiếm của ông lão Xan-ti-a-gô. - Phần chìm: + Hành trình theo đuổi và thực hiện ước mơ giản dị mà lớn lao của con người. + Hành trình khám phá cái đẹp và chinh phục thiên nhiên + Hành trình vượt qua thử thách để đi đến thành công là sự cố gắng và phấn đấu bền bỉ không mệt mỏi + Cần chinh phục thiên nhiên nhưng không được coi thường thiên nhiên vì nó là kẻ thù mà cũng là bạn thân của con người + Niềm tin vào chiến thắng. 6 -----------------------------+ 01 tiết hướng dẫn học sinh phân tích đề, lập dàn ý và viết đoạn văn cho một đề văn nghị luận văn học. * Học sinh viết đoạn văn, giáo viên nhận xét và sửa lỗi. -----------------------------+ 02 tiết hướng dẫn học sinh phân tích đề, lập dàn ý và viết đoạn văn cho một đề văn nghị luận xã hội (nghị luận về một tư tưởng đạo lí và nghị luận về một hiện tượng đời sống). --------------------------------------------------Đề: Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn “chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu. I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: 1. Tìm hiểu đề * Yêu cầu về kĩ năng: * Yêu cầu về kiến thức: 2. Lập dàn ý a. Mở bài: giới thiệu được tác giả, tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” và nhân vật người đàn bà hàng chài. b. Thân bài: * Nội dung: - Cuộc đời cay đắng, nhọc nhằn, lam lũ, thầm lặng: không kêu than, không chống trả, không trốn chạy khi chồng đánh đập cũng chỉ vì thương con - một sự cam chịu đáng chia sẻ, cảm thông. - Đó là câu chuyện về cuộc đời nhiều bí ẩn và éo le của một người đàn bà hàng chài nghèo khổ, lam lũ… - Bà là người có vẻ đẹp tiềm ẩn, sâu kín bên trong. * Nghệ thuật - Tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống. - Tác giả lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực và có sức thuyết phục. - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách. Lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa. c. Kết bài: đánh giá chung. ---------------------------------------------------------Đề: Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày ý kiến của em về vấn đề: Sự tự tin của con người trong cuộc sống I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý: 1. Tìm hiểu đề * Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. Học sinh cần phải biết phối hợp các thao tác lập luận cho phù hợp: giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận… * Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình 7 bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần chân thành, thiết thực, hợp lí, chặt chẽ và thuyết phục. Cần nêu bật được các ý chính sau: 2. Lập dàn ý a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: sự tự tin của con người trong cuộc sống. b. Thân bài - Giải thích “sự tự tin”: tin vào chính mình, vào năng lực của bản thân mình. Đây là thái độ sống tích cực của con người. - Bàn luận: + Những người có sự tự tin thường chủ động, bản lĩnh trước mọi tình huống trong cuộc sống, luôn có ý thức khẳng định mình trước mọi người, tin ở khả năng của mình... + Sự tự tin giúp con người dễ đi đến thành công hơn vì người tự tin thường có khả năng giao tiếp tốt, có những quyết định nhạy bén, sáng suốt, hay nắm bắt được cơ hội cho mình ...Thiếu tự tin là nguyên nhân của phần lớn thất bại. + Cần phân biệt sự tự tin với tự cao, tự đại. Để thành công, ngoài sự tự tin, cần có thái độ cầu tiến, không ngừng học hỏi. Trái ngược với sự tự tin là sự tự ti. + Phản đề: Phê phán những người lúc nào cũng tự ti, mặc cảm, không tin vào khả năng của bản thân; hoặc những người tự cao, tự đại, lúc nào cũng xem mình giỏi hơn người khác. c. Kết bài: Bài học nhận thức và hành động: Tuổi trẻ phải tích cực học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo đức, nhân cách, bồi đắp những giá trị đạo đức, sống chân thành, trung thực, tự tin.... II. Học sinh viết đoạn văn, giáo viên nhận xét và sửa lỗi. ----------------------------------------------------------------------------------- Hướng dẫn HS phân Đề: Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình tích đề, lập dàn ý, viết bày quan điểm của mình về việc lựa chọn nghề đoạn văn. nghiệp trong tương lai: chọn nghề phù hợp với năng lực thực tế của mình; chọn nghề đang được ưa chuộng trong đời sống hay nhất quyết theo đuổi nghề mà mình vẫn thiết tha yêu thích? 1. Tìm hiểu đề * Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ 8 và ngữ pháp. Học sinh cần phải biết phối hợp các thao tác lập luận cho phù hợp: giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận… * Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng, những quan niệm riêng về việc chọn nghề và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần chân thành, thiết thực, hợp lí, chặt chẽ và thuyết phục. Cần nêu bật được các ý chính sau: 2. Lập dàn ý a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. b. Thân bài: - Giải thích chung: Đối với học sinh cuối cấp, đây là lần đầu tiên trong đời được quyết định một việc hệ trọng liên quan đến tương lai lâu dài của chính bản thân. Việc học sinh thi trường nào đồng nghĩa với sau này sẽ làm nghề gì. Nhưng vấn đề nằm ở chỗ, đâu mới là lối đi đúng đắn nhất ? Thật khó để đưa ra quyết định ngay tức khắc. - Bàn luận: + Nêu xu hướng lựa chọn nghề của thanh niên ngày nay. Xu hướng này có nhiều biến đổi. Trước đây, các bạn lựa chọn các ngành học mang tính truyền thống như sư phạm, quân sự, an ninh,…Nhưng khoảng mấy năm gần đây, các nhóm ngành như kinh tế, tiếp thị, quảng cáo, du lịch, truyền thông,…thu hút sự quan tâm của các bạn hơn. + Nguyên nhân nào chi phối xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của học sinh cuối cấp ? + Không phải một trăm phần trăm các bạn học sinh cuối cấp đều có ý thức về vấn đề chọn ngành (dẫn chứng minh họa). Thực tế cho thấy, vấn đề lựa chọn nghề nghiệp vẫn còn là vấn đề khó khăn của không ít học sinh hiện nay. + Quan điểm của bản thân về việc lựa chọn nghề nghiệp: + Sau khi bản thân suy nghĩ chín chắn, cũng nên tham khảo ý kiến của người thân trong gia đình, thầy cô và bạn bè của mình. + Tác dụng của việc lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn, yêu thích: giúp ta có niềm đam mê trong học tập, trong công việc và lòng yêu nghề; giúp ta có niềm tin và nghị lực để vượt qua mọi trở ngại. * Học sinh viết đoạn c. Kết bài: Bài học nhận thức và hành động: 9 văn, giáo viên nhận xét + Nên dành thời gian suy nghĩ nghiêm túc về vấn và sửa chữa. đề lựa chọn nghề nghiệp. + Luôn cân nhắc kỹ các câu hỏi về việc chọn nghề nghiệp để đưa ra câu trả lời hợp lý nhất cho bản thân. Giai Đoạn II --Tuần 1 Tuần 01 (từ 08-4 đến 14-4-2013) - Ôn tập kiến thức và kĩ năng nghị luận về các vấn đề thuộc các tác phẩm: + Ông già và biển cả: tác giả và ý nghĩa của tác phẩm. + Số phận con người: tác giả và ý nghĩa của tác phẩm. + Thuốc: tác giả và các ý nghĩa biểu tượng. + Vợ chồng A Phủ: giá trị nhân đạo, giá trị nghệ thuật, phân tích nhân vật. + Vợ nhặt: tình huống truyện, giá trị nhân đạo, giá trị nghệ thuật, phân tích nhân vật. - Ra đề, rèn kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, viết đoạn văn, bài văn nghị luận văn học: nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI 1. Ôn kiến thức: - Tác giả; - Tóm tắt; - Nhân vật Mị: + Cuộc sống thống khổ. + Sức sống tiềm tàng + Sự phản kháng - Nhân vật A Phủ : + Số phận éo le. + Phẩm chất tốt đẹp. 2. Rèn kĩ năng: Đề: Em hãy phân tích nhân vật Mị trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích trong SGK) của Tô Hoài * Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, truyện “Vợ Chồng A Phủ”, nhân vật Mị * Thân bài a. Phân tích nhân vật Mị - Mị có cuộc đời đau khổ: là cô gái trẻ đẹp, yêu đời. Vì món nợ nên phải làm dâu gạt nợ - Mị có một sức sống tiềm tàng, có khát vọng hạnh phúc. + Khi mới về làm dau: + Khi mùa xuân về: nghe tiếng sáo --> muốn đi chơi. Bị trói nhưng vẫn thả hồn theo tiếng sáo. - Mị có sức phản kháng mạnh mẽ: cắt dây cởi trói cho A Phủ và trốn theo anh. b. Nghệ thuật - Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí nhân vật. - Miêu tả thiên nhiên và phong tục, ngôn ngữ mang đậm chất Tây Bắc. * Kết bài: Đề 1: Phân tích cảm nhận về nhân vật Mị. * Học sinh viết đoạn Đề 2: Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật MỊ văn, giáo viên nhận xét Đề 3: Phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật Mị trong và sửa chữa. đêm tình mùa xuân. Đề 4: Phân tích diễn biến tâm lý của nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ. Đề 5: Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm. 10 Đề 6: Số phận và khát vọng sống của người phụ nữ. ------------------------------------------------------------------------------------* GV hướng dẫn HS thực hiện các nội dung Đoạn gợi ý: Giới thiệu khái quát về nhân vật bà cụ Tứ. Bà cụ Tứ là một người đàn bà khốn khổ già cả, góa bụa một mình nuôi con, gia cảnh nghèo khó nên không thể và không dám nghĩ đến chuyện lấy vợ cho con. Tuy xuất hiện muộn nhưng bà là nhân vật được nhà văn đầu tư tài năng và tâm huyết để khắc họa tính cách, đặc biệt là tâm lý, nỗi niềm bên trong của người mẹ trước sự kiện bất ngờ: con trai bà có vợ. Bà cụ Tứ mang tính cách của bà mẹ nông dân nghèo, từng trải trong cuộc sống và cũng rất mực thương con, chất phác, hiền hậu, nhân từ và cũng rất sâu sắc trong tình người. VỢ NHẶT – KIM LÂN 1. Ôn kiến thức: - Tác giả ; - Tác phẩm: hoàn cảnh sáng tác, nội dung – nghệ thuật, tóm tắt, ý nghĩa văn bản, ý nghĩa tựa đề. - Nhân vật Tràng - Bà cụ Tứ - Cô vợ nhặt 2. Rèn kĩ năng: Đề : Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt. DÀN Ý - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận. - Khái quát về nhân vật bà cụ Tứ: + Là một người đàn bà khốn khổ: già cả, nghèo khó, góa bụa nên không thể và không dám nghĩ đến chuyện lấy vợ cho con. + Tuy xuất hiện muộn nhưng bà là nhân vật được nhà văn đầu tư tài năng và tâm huyết để khắc họa tính cách. Bà cụ Tứ mang tính cách của bà mẹ nông dân nghèo, từng trải trong cuộc sống và cũng rất mực thương con, chất phác, hiền hậu, nhân từ và cũng rất sâu sắc trong tình người. - Diễn biến tâm lí nhân vật: * Tâm trạng bà cụ Tứ khi Tràng dẫn vợ về: + Ngạc nhiên: (Chọn và phân tích dẫn chứng). + Tâm trạng với những cảm xúc phức tạp đan xen: . Buồn tủi (Chọn và phân tích dẫn chứng). . Thương và lo cho các con (Chọn và phân tích dẫn chứng). + Niềm vui, niềm hi vọng: (Chọn và phân tích dẫn chứng). * Tâm trạng bà cụ Tứ trong buổi sáng hôm sau: + Những buồn đau, lo lắng qua đi, chỉ còn lại sự tin tưởng, hi vọng và niềm vui được biểu hiện ra ở cả dáng vẻ, nét mặt, lời nói và việc làm (Chọn và phân tích dẫn chứng). + Cơ sở của sự thay đổi này: Bầu không khí mới của gia đình được tạo nên từ vẻ sạch sẽ của sân vườn, vẻ gọn gàng ngăn nắp của đồ đạc, vẻ ấm cúng của một không gian có sự sống và sự gắn bó của mọi thành viên 11 (Chọn và phân tích dẫn chứng). - Đánh giá: + Nghệ thuật: Kim Lân đã chọn được những chi tiết đặc sắc, sắp xếp bố cục hợp lí, hoàn hảo để thể hiện diễn biến tâm lí nhân vật. + Tấm lòng nhà văn là tấm lòng thương yêu sâu sắc đối với con người. Tấm lòng ấy được biểu hiện một cách phong phú ở sự cảm thông với những nỗi khổ, ở niềm tin tưởng vào những phẩm chất quý giá, ở tinh thần khẳng định sức sống, khát vọng sống của con người,... Tất cả tạo nên chiều sâu nhân đạo cho nội dung tác phẩm. * Học sinh viết đoạn văn, giáo viên nhận xét và sửa chữa. Tuần 02 (từ 15-4 đến Tuần 2 21-4-2013). - Ôn tập kiến thức và kĩ năng nghị luận về các vấn đề thuộc các tác phẩm: + Rừng xà nu: ý nghĩa biểu tượng, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, phân tích nhân vật. + Những đứa con trong gia đình: giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, phân tích nhân vật. + Chiếc thuyền ngoài xa: tình huống truyện, giá trị nội dung, giá trị nghệ Đề 1: Phân tích/Cảm nhận về nhân vật Tràng. Đề 2: Phân tích/ Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ. Đề 3: Phân tích/ Cảm nhận về nhân vật người vợ nhặt. Đề 4: Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm. Đề 5: Phân tích sự thành công của tình huống truyện. Đề 6: Anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định sau về truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân: “Ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau”. Đề 7: Số phận và khát vọng sống của con người trong tác phẩm. RỪNG XÀ NU – NGUYỄN TRUNG THÀNH 1. Ôn kiến thức: - Tác giả ; - Tác phẩm: hoàn cảnh sáng tác, nội dung – nghệ thuật, tóm tắt, ý nghĩa văn bản, ý nghĩa tựa đề. - Hình tượng rừng xà nu ( cây xà nu). - Hình tượng nhân vật Tnú - Mối quan hệ giữa hình tượng rừng xà nu và nhân vật Tnú: khăng khít, bổ sung cho nhau để cùng trở nên hoàn chỉnh. 2. Rèn kĩ năng: Đề: Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của nhà văn Nguyễn Trung Thành. DÀN Ý 1. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trung Thành, truyện ngắn Rừng xà nu và hình tượng cây xà nu. 2. Phân tích 12 thuật, phân tích nhân vật. + Hồn Trương Ba, da hàng thịt: giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, phân tích nhân vật. - Ra đề, rèn kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, viết đoạn văn, bài văn nghị luận văn học: nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. Nội dung: - Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân làng Xô Man: + Cây xà nu hiện lên trong tác phẩm trước hết như loài cây đặc thù, tiêu biểu của miền đất Tây Nguyên. Qua hình tượng cây xà nu, nhà văn đã tạo dựng được một bối cảnh hùng vĩ và hoang dã đậm màu sắc Tây Nguyên cho câu chuyện. + Cây xà nu gần gũi với đời sống của người dân Xô Man: ngọn lửa xà nu có trong mỗi bếp, trong đống lửa ở nhà ưng tập hợp cả làng, ...; là chứng nhân của những sự kiện quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, xà nu cũng tham gia vào những sự kiện quan trọng của dân làng Xô Man: ngọn đuốc xà nu cháy sáng trong tay cụ Mết và tất cả dân làng vào rừng lấy giáo mác, đêm đêm dân làng Xô Man thức dưới ánh lửa mài vũ khí, ... - Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng: + Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù gợi đến những mất mát, đau thương mà dân làng Xô Man nói riêng và đồng bào Tây Nguyên nói chung đã phải trải qua trong cuộc chiến đấu. + Đặc tính “ham ánh sáng” của cây xà nu tượng trưng cho niềm khát khao tự do, lòng tin vào lí tưởng cách mạng của nhân dân Tây Nguyên, của đồng bào miền Nam trong cuộc kháng chiến. + Khả năng sinh sôi mãnh liệt của cây xà nu cùng sự rộng lớn, bạt ngàn của rừng xà nu gợi nghĩ đến sự tiếp nối của nhiều thế hệ người dân Tây Nguyên đoàn kết bên nhau trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. + Sự tồn tại kì diệu của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt, tàn phá của kẻ thù tượng trưng cho sức sống bất diệt, sự bất khuất, kiên cường và sự vươn lên mạnh mẽ của con người Tây Nguyên trong cuộc chiến một mất một còn với kẻ thù. Nghệ thuật: - Kết hợp miêu tả bao quát và cụ thể khi dựng hình ảnh rừng xà nu. - Khắc họa thành công hình tượng cây xà nu – một sáng tạo nghệ thuật đặc sắc – vừa góp phần quan trọng thể hiện tư tưởng chủ đề vừa tạo nên màu sắc sử thi và sự lãng mạn bay bổng cho thiên truyện. - Các hình thức nhân hóa, ẩn dụ được vận dụng nhằm thể hiện sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của thiên 13 nhiên đồng thời gợi nhiều suy nghĩ sâu xa về con người, về đời sống, … - Lời văn giàu tính tạo hình, giàu nhạc điệu, khi thâm trầm, khi tha thiết, trang nghiêm,… 3. Đánh giá chung: - Cây xà nu xuất hiện trong toàn bộ truyện ngắn, là hình tượng trung tâm chứa đựng ý nghĩa tư tưởng sâu xa của tác phẩm. - Nó không chỉ là loại cây đặc thù, tiêu biểu của miền đất Tây Nguyên mà sự hợp lại của nó thành những cánh rừng xà nu còn tạo nên một không gian nghệ thuật đậm màu sắc sử thi cho câu chuyện. * Học sinh viết đoạn Đề 1: Phân tích/Cảm nhận về hình tượng rừng xà nu. văn, giáo viên nhận xét Đề 2: Phân tích/ Cảm nhận về nhân vật Tnú. và sửa chữa. Đề 3: “ Đau thương và yêu thương đều là cội nguồn sức mạnh quật khởi của một con người”. Phân tích nhân vật Tnú để làm sáng tỏ nhận định trên. Đề 4: Phân tích nhân vật Tnú trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành. Qua đó, anh/chị hãy cho thấy số phận và con đường đến với CM của Tnú điển hình cho số phận và con đường CM của nhân dân Tây Nguyên. Đề 5: Phân tích tính sử thi trong tác phẩm. ------------------------------------------------------------------------------------------------- -NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH – NGUYỄN - Hướng dẫn HS thực THI hiện các nội dung: 1. Ôn kiến thức: - Tác giả. - Tác phẩm. - Nêu hoàn cảnh ra đời, ý nghĩa nhan đề của truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) - Suy nghĩ của anh (chị) về đoạn văn hai chị em khiêng bàn thờ má sang gửi chú Năm trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) - Phân tích những biểu hiện của khuynh hướng sử thi trong đoạn trích truyện ngắn Những đứa con trong gia đình) 2. Rèn kĩ năng: a. Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” - Nguyễn Thi: - Truyện kể về những người con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với quê hương, cách mạng. 14 Chính sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh to lớn của con người VN, dân tộc VN trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. - Tác phẩm thể hiện những đặc sắc về nghệ thuật truyện ngắn của Nguyễn Thi: trần thuật qua dòng hồi tưởng của nhân vật, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí sắc sảo; ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất Nam Bộ. b. Những biểu hiện của khuynh hướng sử thi qua truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” (Nguyễn Thi). - Chất sử thi của thiên truyện được thể hiện qua cuốn sổ của gia đình với truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với quê hương. - Cuốn sổ là lịch sử gia đình mà qua đó thấy lịch sử của một đất nước, một dân tộc trong cuộc chiến chống Mĩ. - Số phận của những đứa con, những thành viên trong gia đình cũng là số phận của nhân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ khốc liệt. - Truyện của một gia đình dài như dòng sông còn nối tiếp: "Trăm dòng sông đổ vào một biển, con sông của gia đình ta cũng chảy về biển, mà biển thì rộng lắm…, rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta…". Truyện kể về một dòng sông nhưng nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả. Truyện về một gia đình nhưng ta lại cảm nhận được cả một Tổ quốc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương. - Mỗi nhân vật trong truyện đều tiêu biểu cho truyền thống, đều gánh vác trên vai trách nhiệm với gia đình, với Tổ quốc trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại. ---------------------------------------------------------------------------------------- Đề: Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của nhà văn Nguyễn Thi. * Hướng dẫn học sinh a. Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Thi, truyện phân tích đề, lập dàn ý ngắn Những đứa con trong gia đình, nhân vật Việt. và viết đoạn văn. b. Phân tích nhân vật Nội dung * Tính cách hồn nhiên, vô tư của một chàng trai mới lớn: - Ở nhà, Việt vẫn ham chơi, tranh giành nhau với chị Chiến; ngày lên đường, mọi việc trong gia đình cậu vẫn phó mặc hết cho chị lo toan. - Đi đánh giặc, cậu mang theo cây ná cao su ra trận; bị thương nằm lại một mình giữa chiến trường, Việt 15 không sợ chết nhưng lại sợ con ma cụt đầu trên cây xoài mồ côi và thằng chỏng thụt lưỡi ngoài vàm sông. - Mỗi lúc tỉnh lại ngoài chiến trường, nhớ về gia đình, Việt lại thèm được má cưng chiều, chăm sóc. * Tình cảm gắn bó và ý thức trách nhiệm với truyền thống gia đình: - Gắn bó, yêu thương những người thân: tình cảm gia đình được thể hiện qua dòng hồi ức của Việt về ba má, chú Năm, chị Chiến,… - Có ý thức trách nhiệm thiêng liêng của một đứa con với truyền thống gia đình: lòng căm thù giặc, khát vọng cầm súng chiến đấu trả thù cho ba má và bảo vệ gia đình, quê hương. * Tính cách anh hùng, tinh thần kiên cường, dũng cảm trong chiến đấu: - Việt đã chiến đấu bằng tất cả sức mạnh thể chất lẫn tinh thần. - Bị thương nặng, một mình Việt nằm lại giữa chiến trường nhưng vẫn can đảm chịu đựng và lúc nào cũng ở tư thế sẵn sàng chiến đấu… Cậu đã lập được chiến công lớn, nối tiếp truyền thống cách mạng vẻ vang của gia đình. Nghệ thuật: - Tác giả đã tạo được tình huống truyện đặc sắc: Truyện kể theo dòng nội tâm của nhân vật Việt – một chiến sĩ Quân giải phóng, bị thương phải nằm lại chiến trường – khi liền mạch, khi gián đoạn của “người trong cuộc” làm câu chuyện trở nên chân thật hơn. - Chi tiết được chọn lọc vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa, gây ấn tượng mạnh. Ngôn ngữ bình dị, phong phú, giàu giá trị tạo hình và đậm sắc thái Nam Bộ. - Giọng văn chân thật, tự nhiên, nhiều đoạn gây xúc động mạnh,... c. Đánh giá chung: - Qua nhân vật Việt, Nguyễn Thi đã làm bật lên vẻ đẹp tâm hồn người dân Nam Bộ: giàu lòng yêu nước, căm thù giặc, chan chứa tình cảm đối với gia đình. Việt là khúc sông sau trong dòng sông truyền thống cách * Học sinh viết đoạn mạng của gia đình, của dân tộc. văn, giáo viên nhận xét - Việt là nhân vật đại diện cho thế hệ thanh niên và sửa chữa. miền Nam trong cuộc chiến đấu chống Mỹ cứu nước. ------------------------------------------------------------------------------------------ Hướng dẫn HS thực CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA – NGUYỄN MINH hiện các nội dung: CHÂU 16 1. Nêu xuất xứ, ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) 2. Nêu tình huống truyện và ý nghĩa của tình huống trong truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) 3. Tóm tắt TP: Học sinh tóm tắt theo bài học. 4. Giá trị nội dung, nghệ thuật trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” - Cái nhìn đúng đắn, toàn diện về cuộc sống và con người:đó là cái nhìn đa diện ,nhiều chiều, phát hiện ra những bản chất tốt đẹp của con người và cuộc sống ẩn đằng sau vẻ bề ngoài của hiện tượng. - Thông qua tình huống - Cách khắc họa nhân.vật, cốt truyện, sử.dụng ngôn ngữ truyện tính cách của các linh hoạt, tình huống truyện độc đáo -> nổi bật chủ đề. nhân vật bộc lộ như thế 5. Tính cách các nhân vật: nào? * Người chồng: - Ngoại hình thô kệch bộc lộ nét dữ dằn :mái tóc tổ quạ, đi chân chữ bát, hai con mắt đầy vẻ độc dữ… - Hành động hung ác: dùng chiếc thắt lưng quạt tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken ké.t - Ngôn ngữ thô lỗ:lão nói với vợ con :Mày chết đi, chúng mày chết hết đi cho ông nhờ;cứ ngồi nguyên đấy.động đậy tao giết…. => Là nạn nhân của đói nghèo, lam lũ nên trở thành kẻ độc ác, hành hạ vợ con như một cách để giải tỏa tâm lí và nỗi khổ đời thường -> bạo lực gia đình cần phê phán. Nhưng cũng cần thấy chính đói nghèo là nguyên.nhân góp phần làm tha hóa con người * Người đàn bà hàng chài: - Không có tên, được gọi một cách phiếm chỉ “người đàn bà” -> không tên tuổi để tô đậm số phận. - Số phận bất hạnh: 40 tuổi (không còn trẻ), thô kệch, mặt rỗ, xuất hiện với khuôn mặt “mệt mỏi”, thầm lặng chịu đựng mọi đau khổ => Ấn tượng về một người đàn bà nhọc nhằn lam lũ, nhiều cay đắng - Vẻ đẹp tâm hồn: + Giàu lòng tự trọng và đức hi sinh: k muốn các con thấy cảnh mình bị đánh -> tránh tổn thương tinh thần cho chồng và con + Không ly hôn, chấp nhận mọi đau khổ để những đứa con có cha “ông trời sinh ra đàn bà là để ……… như ở trên đất được” + Chắt chiu từng hạnh phúc nhỏ nhoi: “thỉnh thoảng… đầm ấm”, “lúc nhìn đàn con ăn…” 17 => Phẩm chất đáng quý, những hạt ngọc ẩn sau vẻ ngoài thô kệch xấu xí. 6. Tình huống khám phá: - Thông qua câu chuyện của người đàn bà hành chài ở tòa án huyện và sự thay đổi trong nhận thức của Phùng và Đẩu => 1 tình huống có giá trị nhận thức, khám phá: Sự nhận thức về cuộc sống cần phải đặt trong quan hệ đa diện nhiều chiều; cuộc sống đôi khi có những điều tưởng chừng vô lí nhưng mọi vấn đề đều có nguyên nhân của nó và không phải lúc nào cũng có thể lí giải /dùng lí lẽ/ tình thương…để giải quyết. Sách vở không thể nêu ra hết những điều đó,chỉ có sự trải nghiệm mới giúp ta nhận ra => người làm nghệ thuật và đại diện luật pháp không thể xa rời cuộc sống. Đề 4: Cảm nhận của Anh (chị) về nhân vật Phùng trong truyễn ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” (NMC) Mở bài Giới thiệu tác phẩm - Giới thiệu nhân vật : - Phùng trước kia là một người lính, đã từng vào sinh ra tử. - Phùng đựơc trưởng phòng giao nhiệm vụ đi chụp một tấm ảnh để làm lịch. Và Phùng quyết định về vùng biển cách Hà Nội 600 km. Thân bài 1. Phùng - một trái tim nghệ sĩ thăng hoa trước cái đẹp. - Anh đã săn tìm ảnh nghệ thuật về cảnh biển. Anh rất công phu trong việc chọn một tấm ảnh có hồn. Anh đã “phục kích” mất mấy buổi sang và cả tuần lễ suy nghĩ và tìm kiếm. Và cuối anh mới tìm được một cảnh ưng ý. - Một khoảnh khắc khám phá phát hiện ra cái đẹp của thiên nhiên tạo vật- con người: xúc động, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tinh khôi của chiếc thuyền lúc bình minh. một khám phá chân lí của nghệ thuật đích thực. một vẻ đẹp toàn bích của tạo vật. “… Mũi thuyền in một nét mơ hồ loè nhoè vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào bờ. Tất cả khung cảnh ấy nhìn qua những cái mắt lưới và tấm lưới nằm giữa hai chiếc gọng vó hiện ra dưới một hình thù y hệt cánh một con dơi, toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng đều hài hoà và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn 18 bích khiến đứng trước nó tôi trở nên bối rối, trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào?”. 2. Phùng - một trái tim nghệ sĩ trước cuộc đời - Phùng chứng kiến cảnh lão đàn ông vũ phu trên chiếc thuyền chài đánh vợ một cách tàn bạo. Người vợ thì nhẫn nhục chịu đựng. Phùng “kinh ngạc”, “há mồm ra mà nhìn” và anh đã “vứt chiếc máy ảnh xuống đất chạy nhào tới”. Trước khi là trái tim nghệ sĩ, Phùng có một trái tim con người. Phản xạ của anh trước sự kiện trên là phản xạ tự nhiên của con người có bản chất thiên lương, tốt đẹp: căm ghét cái xấu, sự bất công, bảo vệ kẻ yếu. - Với trái tim nghệ sĩ, Phùng đã thức tỉnh. Chiếc thuyền nghệ thuật thì ở ngoài xa, một khoảng cách đủ để tạo nên vẻ đẹp huyền ảo, nhưng sự thật cuộc đời thì lại rất gần. Đừng vì nghệ thuật mà quên cuộc đời, đừng mượn danh nghệ thuật mà vô trách nhiệm vơí cuộc đời. Bởi lẽ nghệ thuật chân chính là cuộc đời và vì cuộc đời. Trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp, hãy là một con người biết yêu ghét, vui buồn trước mọi lẽ đời thường tình, biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với một con người. - Phùng chứng kiến cảnh chị em thằng Phác phản ứng trước hành động vũ phu tàn bạo của cha đối với mẹ. Phùng cũng đã chứng kiến câu chuyện người đàn bà * Học sinh viết đoạn kia ở toà án huyện. văn, giáo viên nhận xét - Nhận thức về cuộc đời, về nghệ thuật của Phùng sau và sửa chữa. chuyến đi đã có sự thay đổi ở mỗi người trong cõi đời. --------------------------Nhất là người nghệ sĩ không thể đơn giản và dễ dãi khi nhìn nhận mọi vấn đề trong cuộc sống và nhìn nhận * GV hướng dẫn HS con ngưòi. thực hiện các nội dung: Kết bài Khái quát những nét chính về nhân vật, nêu ý nghĩa hình tượng nhân vật Phùng. Đánh giá nghệ thuật xây dựng nhân vật của NMC. ---------------------------------------------------------------------HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT – LƯU QUANG VŨ 1. Xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt: Qua đoạn trích “HTB- - Xuất xứ: hư cấu từ một cốt truyện dân gian, LQV đã DHT”, tác.giả muốn gửi xây dựng lại thành 1 vở kịch nói hiên đại, đặt ra nhiều 19 đến chúng ta thông điệp vấn đề mới mẻ có giá trị triết lí và nhân văn sâu sắc. gì? - Được viết năm 1981, công diễn 1984. 2. Tính triết lí của màn đối thoại giữa hồn Trương Ba - xác hàng thịt: Giữa linh hồn và thể xác có mối quan hệ mật thiết:thể xác tuy “âm u đui mù” nhưng có sức mạnh ghê gớm,có thể điều khiển tâm hồn; tâm hồn dù có cao khiết nhưng nếu sống lâu,sống chung trong 1 thể xác dung tục sẽ bị cái dung tục lấn át làm cho xấu xa. Đây thực chất là 1 ẩn dụ về cuộc đấu tranh giữa tiếng nói của lí trí và bản năng bên trong 1 con người -> quá trình hoàn thiện nhân cách. 3. Tính triết lí qua đoạn trích: Thông điệp: - Được sống thật là điều đáng quý, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn với những giá trị mình có và đeo đuổi còn quý giá hơn nhiều. Sự sống chỉ thực sự * Học sinh viết đoạn có ý nghĩa khi con người được sống hài hòa giữa thể xác văn, giáo viên nhận xét và tâm hồn. Con người phải biết đấu tranh với nghịch và sửa chữa. cảnh, với chính bản thân mình, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý. - Con người đang có nguy cơ chạy theo những ham muốn tầm thường về vật chất, chỉ thích hưởng thụ đến nỗi trở nên thụ động - Lấy cớ tâm hồn là quý, đời sống tinh thần là đáng trọng mà không chăm lo đến sinh hoạt vật.chất, không phấn đấu vì hạnh phúc toàn vẹn. -Tình trạng con người sống giả dối, không dám và không được sống là chính mình-nguy cơ đẩy con người đến chỗ bị tha hóa vì danh lợi Đề: Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật Trương Ba trong đoạn trích? Tuần 3 Tuần 03 (từ 22-4 đến 28-4-2013) - Ôn tập kiến thức và kĩ năng nghị luận về các vấn đề thuộc các tác phẩm và bài học: + Khái quát văn học việt Nam từ Cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX. + Tuyên ngôn Độc lập: tác giả, hoàn cảnh ra đời, KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX 1.Những chặng đường phát triển của VHVN từ 1945 đến 1975: +1945-1954: Vh thời kì KC chống TD Pháp +1955-1964: … ………XDCNXH ở miền Bắc và ĐT thống nhất ĐN ở miền Nam +1965 -1975: ............ chống Mĩ cứu nước 2. Những thành tựu và hạn chế của VHVN từ 1945 đến 1975: + Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giao phó; thể hiện hình ảnh con người VN trong LĐ, CĐ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan