Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luyện thi - Đề thi Công chức - Viên chức Đề cương ôn tập môn Công tác xã hội trong trường học...

Tài liệu Đề cương ôn tập môn Công tác xã hội trong trường học

.DOCX
25
1671
82

Mô tả:

Đề cương ôn tập môn Công tác xã hội trong trường học Đề cương trình bày khái niệm công tác xã hội trường học, vai trò (chức năng) của công tác xã hội trường học, thuyết nhu cầu của Maslow. Mời các bạn tham khảo!
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRƯỜNG HỌC 1. Khái niệm công tác xã hội trường học Hiệp hội CTXH trường học Mỹ định nghĩa: “công tác xã hội trường học là một trong những chuyên nghành quan trọng của công tác xã hội. Với kiến thức và kĩ năng chuyên môn của mình, các nhân viên công tác xã hội trường học tác động đến nhóm học sinh và cả hệ thống trường học. Nhân viên công tác xã hội trườngn học được coi là công cụ để thúc đẩy nhà trường đạt được các mục tiêu học tập và giảng dạy. Nhân viên công tác xã hội trường học cũng giúp cho học sinh nâng cao khả năng đáp ứng các nhiệm vụ học tập của mình thông qua sự phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng”. Như vậy, có thể nói công tác xã hội trường học là nền tảng thiết yếu của việc giảng dạy và giáo dục trong trường học, nó còn là một dịch vụ đặc biệt trong trường học hỗ trợ tất cả những ai tham gia vào cuộc sống trường học: học sinh, phụ huynh, giáo viên, cán bộ nhà trường và tất những nhà quản lí giáo dục ở tất cả các cấp học. Mặt khác, công tác xã hội trường học giúp học sinh giải quyết những khó khăn về tâm lí, khai thác những điểm mạnh của các em để các em có thể tham gia một cách hiệu quả vào quá trình học tập, giúp các em phát triển tốt tiềm năng và kĩ năng sống. Nhân viên công tác xã hội trường học được coi là cầu nối giữa học sinh, gia đình và nhà trường, giúp các em có điều kiện phát huy hết khả năng học tập tốt nhất. họ cũng là người hỗ trợ, kết nối trường học và cộng đồng thông qua việc đánh giá, giới thiệu và điều phối các dịch vụ giữa trường học và cộng đồng. Để thực hiện được những công việc trên những nhân viên công tác xã hội làm việ trong trường học trước hết phải là người được đào tạo về công tác xã hội, có kiến thức và kĩ năng chuyên môn về công tác xã hội trường học, có kinh nghiệm làm việc trong trường học hoặc với trẻ em, có kiến thức về hệ thống giáo dục, luật pháp, sức khỏe tâm thần, tâm lí trẻ em và các dịch vụ bảo vệ trẻ em… 1 2. Vai trò (chức năng) của công tác xã hội trường học Trong quá trình phát triển của CTXHTH trên thế giới và đặc biệt là trong các đại hội quốc tế lần thứ nhất vào năm 1999 và lần thứ hai vào năm 2003, vai trò của công tác xã hội học đường đã dần được củng cố và khẳng định, cụ thể là sự tác động vào 4 đối tượng ở học đường là học sinh, phụ huynh, thầy cô giáo và các cán bộ quản lý giáo dục. Với học sinh: - Giúp giải quyết những căng thẳng và khủng hoảng thần kinh Tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tâm trí Giúp học sinh khai thác và phát huy những điểm mạnh và thành công trong học tập Có được năng lực cá nhân và xã hội, cụ thể là giúp các em giảm những hành vi như: không hoàn thành việc học tập; hung hăng, gây gổ với bạn, không kiểm soát được mình; không có quan hệ với bạn đồng lứa và người lớn; bị lạm dụng thể chất; chán học; bị trầm cảm; có những dấu hiệu, hành vi tự tử. Với các bậc phụ huynh: - Hỗ trợ tham gia một cách có hiệu quả vào giáo dục con cái Hiểu được những nhu cầu phát triển và giáo dục của trẻ Tiếp cận các nguồn lực của trường học và cộng đồng Hiểu các dịch vụ giáo dục đặc biệt Tăng cường kỹ năng làm cha mẹ. Với các thầy cô giáo: - Giúp cho quá trình làm việc với phụ huynh của học sinh tiến hành hiệu quả - Tìm hiểu những nguồn lực mới - Tham gia vào tiến trình giáo dục, nhất là với các em cần sự giáo dục đặc biệt 2 - Hiểu hơn về gia đình, những yếu tố văn hoá và cộng đồng ảnh hưởng đến trẻ Với các nhà quản lý giáo dục: - Hỗ trợ và tham gia vào việc xây dựng các chính sách và chương trình phòng ngừa - Đảm bảo thực hiện đúng một số luật Trên đây là các vai trò chung của CTXHTH, nhấn mạnh đến đối tượng làm việc của nhân viên CTXHTH, dưới đây là một số vai trò cụ thể hay nói cách khác là nhiệm vụ mà người nhân viên CTXH hoạt động trong trường học thực hiện Phòng ngừa và can thiệp các vấn đề sau: - Căng thẳng. Vấn đề gia đình: Ly hôn, bạo hành, tài chính, cách nuôi dạy con… Đau đớn và mất mát. Vấn đề y tế. Sức khỏe tâm thần. Sao nhãng. Lạm dụng thể xác, tinh thần và tình dục. Mang thai vị thành niên. Quan hệ xã hội, cá nhân. Vấn đề tình dục. Lạm dụng chất kích thích. Các vấn đề liên quan đến học tập: Trốn học, thành tích học tập, bắt nạt, sợ đến trường, giáo dục đặc biệt, quấy rối, hành vi lệch chuẩn. Trực tiếp: Trực tiếp can thiệp để giải quyết những vấn đề của học sinh: - Đánh giá vấn đề tâm lý-xã hội và hành vi-cảm xúc. 3 - Can thiệp khủng hoảng. Tư vấn gia đình. Hòa giải mâu thuẫn. Tham vấn/trị liệu cá nhân/nhóm.. Giáo dục đặc biệt: Đánh giá sinh học - tâm lý xã hội; Đánh giá hành vi chức năng; Kế hoạch can thiệp hành vi; Huy động các các nguồn lực giúp cho trẻ em học một cách hiệu quả nhất trong chương trình giáo dục. Gián tiếp: Làm việc với nhân viên, giáo viên và cán bộ quản lý trong nhà trường, cộng đồng và các cơ quan để giải quyết những vấn đề của học sinh: - Xây dựng nhóm hỗ trợ học sinh. Giới thiệu, kết nối dịch vụ. Phối hợp giữa cộng đồng, gia đình, nhà trường. Quản lý trường hợp. Xây dựng các chương trình phòng chống và can thiệp. Làm việc với các cơ quan, tổ chức cộng đồng về các vấn đề sau: - Sự hợp tác trong cộng đồng. Nhóm giải quyết vấn đề liên ngành. Chính sách và chương trình phát triển. Quan hệ công chúng. Nghiên cứu và xuất bản. Kế hoạch cải thiện trường học. Phát triển NVCTXHTH chuyên nghiệp. Tư vấn giáo viên và nhân viên trường học. 4 Như vậy, người NVCTXHTH có rất nhiều vai trò khác nhau trong việc trợ giúp các vấn đề trong trường học, tựu chung lại, có thể khái quát mấy điểm về vai trò của NVCTXHTH như sau: - Xây dựng các kỹ năng xã hội mới hoặc năng lực cho giáo viên, phụ huynh và học sinh. - Xác định các nguồn tài nguyên mới và các cơ sở dịch vụ xã hội hỗ trợ trẻ em và gia đình cũng như triển khai các chương trình mới tại trường và tại cộng đồng. - Thay đổi quan điểm người lớn ( như các giáo viên thường có các quan điểm tiêu cực về học sinh ). - Nâng cao kiến thức và sự thông hiểu ( như tập huấn tại chức cho giáo viên về trẻ bị lạm dụng hoặc bị bỏ rơi). - Tái cấu trúc các hoạt động ( như phụ đạo cho các học sinh gặp khó khăn trong học tập ) - Phát triển các mối liên kết với các cơ quan tại cộng đồng ( cơ sở dịch vụ cho trẻ và sức khỏe tâm thần ) - Phát triển các vai trò mới cho giáo viên, phụ huynh ( nguồn tài nguyên hỗ trợ ). - Triển khai các chương trình mới khi có nhu cầu ( như chương trình sau giờ học cho các trẻ có bố mẹ phải làm việc, chương trình giáo dục thể chất…). - Biện hộ cho học sinh khi học sinh phải ra trước Hội đồng kỷ luật của nhà trường. 3. Thuyết nhu cầu của Maslow Là con người xã hội, mỗi người đều có những nhu cầu, nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần. Các nhu cầu của con người thường rất đa dạng, phong phú và phát triển. Nhu cầu con người phản ảnh mong muốn chủ quan hoặc khách quan tùy theo hoàn cảnh sống, yếu tố văn hóa, nhận thức và giá trị của họ. Theo thuyết động cơ của Maslow, con người là một thực thể sinh – tâm lý xã hội. Do đó, con người có nhu cầu cá nhân cần cho sự sống và nhu cầu xã hội. Theo đó, ông chia nhu cầu con người thành 5 thang bậc từ thấp đến cao. + Nhu cầu sống còn; + Nhu cầu an toàn; 5 + Nhu cầu thuộc vào một nhóm nào đó; + Nhu cầu được tôn trọng; + Nhu cầu hoàn thiện. Tuy nhiên, trong xã hội vẫn luôn tồn tại những người thường thiếu thốn các nguồn lực để đáp ứng nhu cầu của cá nhân và gia đình. Trong đó, có những người đặc biệt khó khăn không có khả năng tự đảm bảo cho cuộc sống của cá nhân từ việc lo ăn, lo mặc đến việc chữa bệnh và học hành và có nguy cơ bị đe dọa sự an toàn của cuộc sống. Những đối tượng này rất cần sự giúp đỡ của nhà nước và xã hội. 4. Trình bày vai trò của nhân viên công tác xã hội trường học với nhiệm vụ Ngăn ngừa tự tử: - NVXH làm việc và nhận diện những học sinh bị trầm cảm, hoặc có nguy cơ tự tử. - Những dấu hiệu cho thấy các em có khuynh hướng tự tử như đe dọa bằng lời hoặc viết thư, mất ngủ, không còn quan tâm đến tương lai, thay đổi hoàn toàn về tính tình (lầm lỳ ít nói,…), hay nói lên những lời tuyệt vọng,… Khi đánh giá nguy cơ tự tử, NVXH tìm hiểu xem các em có nghĩ đến việc này hay không, xác định xem các em đã lên kế hoạch hay chưa, xác định mức độ khả thi của kế hoạch,… NVXH nên liên lạc với gia đình và giúp gia đình tìm sự hỗ trợ chuyên môn từ những nhà trị liệu. Và sau đó, NHXV cần phải có kế hoạch theo dõi và hỗ trợ các em đến khi thực sự chắc chắn rằng mối nguy hiểm đã qua rồi. Hỗ trợ phụ huynh: - Gia đình học sinh có nhiều vấn đề sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em. Vì vậy, NVXH có thể sắp xếp những buổi gặp gỡ với phụ huynh - theo nhóm hoặc cá nhân tùy theo từng trường hợp cụ thể - giúp họ trang bị kỹ năng làm cha mẹ, hoặc tham vấn cho họ khi cần. 6 - Việc giúp cho phụ huynh hiểu được những hoạt động hỗ trợ học sinh ở trường học và kêu gọi được sự phối hợp của họ cũng là phần rất quan trọng đối với sự thành công của các chương trình ngăn ngừa hoặc can thiệp nhằm giúp trẻ phát triển. - Có những trường hợp, NVXH còn phải tìm kiếm và phối hợp với những dịch vụ hỗ trợ trong cộng đồng để giúp gia đình các em giải quyết khó khăn và đáp ứng được nhu cầu học tập của các em Xây dựng trường học thân thiện: - NVXH cần ứng dụng những chương trình “hành vi tích cực” (positive behavioral interventions ans supports) thúc đẩy việc xây dựng và duy trì môi trường học đường thân thiện, tăng cường sự tôn trọng và tin cậy giữa các giáo viên, giữa học sinh, và giữa học sinh với giáo viên. Môi trường học đường thân thiện và an toàn sẽ giúp các em yêu thích trường học và yên tâm học tập. - NVXH giúp học sinh xây dựng giá trị bản thân và phát triển những kỹ năng như nhận diện và quản lý cảm xúc, biết quan tâm đến người khác, đi đến những quyết định có trách nhiệm, xây dựng được những mối quan hệ tích cực, và giải quyết một cách hiệu quả những thách thức của cuộc sống. Tham vấn nhóm: - Làm việc nhóm là cách hiệu quả nhất để xây dựng mối quan hệ tốt với học sinh, giúp các em trang bị kỹ năng xã hội, và hỗ trợ các em đúng lúc. - Khi tham gia nhóm, học sinh có cơ hội thực hành kỹ năng mới và xây dựng được cho mình những mối qua hệ lành mạnh. - Nhóm có thể cùng làm việc để giúp nhau giải quyết những vấn đề cá nhân như học yếu môn học, bất hạnh hoặc mất mát, gia đình bất hòa, ly dị, … Tham vấn cá nhân: 7 - NVXH tham vấn riêng cho từng học sinh khi các em gặp phải khó khăn gây cản trở việc học tập của các em. Nhu cầu tham vấn của các em có thể là những vấn đề cá nhân, vấn đề thuộc gia đình hoặc trường học hoặc cả 3. Tùy theo đánh giá ban đầu mà NVXH xây dựng kế hoạch tham vấn cho các em, cùng với gia đình các em hoặc giáo viên nếu cần thiết. Một số trường hợp cần can thiệp hành vi đặc biệt: Hỗ trợ học sinh khuyết tật: - Xu hướng của thế giới hiện này là khích lệ và ủng hộ học sinh khuyết tật học hòa nhập. Điều đó cũng có nghĩa là ngày càng có nhiều học sinh khuyết tật theo học ở các trường. Các em sẽ có những khó khăn riêng cần sự hỗ trợ của NVXH và nhà trường để có thể theo kịp bạn cùng lớp và thoát khỏi mặc cảm bị cô lập ngay trong lớp học. NVXH có thể phối hợp với các chuyên gia về khuyết tật và các trung tâm, tổ chức hỗ trợ NKT để có kế hoạch giúp các em học hòa nhập tốt và học tốt. Hỗ trợ học sinh cuối cấp: - Đối với học sinh cuối cấp phổ thông cơ sở hoặc phổ thông trung học, nhân viên xã hội học đường còn có nhiệm vụ phát triển những chương trình chuyển giai đoạn (transitional program) giúp các em chuẩn bị tốt cho việc bước vào một môi trường sống lớn hơn, với nhiều trách nhiệm và nghĩa vụ hơn như vào đại học, học nghề, hoặc đi làm kiếm sống. 5. Trình bày phương pháp tham vấn học đường Có nhiều khái niệm khác nhau về tham vấn học đường, hiểu theo nghĩa chung nhất “Tham vấn học đường được hiểu là một quá trình tương tác giữa người làm công tác tham vấn và những học sinh đang có những khó khăn, thắc mắc về tâm lý, về đời sống, về học tập, giao tiếp xã hội…cần được giúp đỡ nhằm khơi gợi tiềm năng của họ tự giải quyết những vấn đề của mình, ổn định cuộc sống, phát triển nhân cách đúng mức. Những NVXH học đường này có mặt 8 trong trường học để nghe trẻ nói, trẻ giãi bày, trẻ tự chất vấn những khó khăn của mình theo một cách mà trẻ tự tìm ra cách thay đổi hoàn cảnh, thay đổi bản thân. Từ đó huy động năng lực học tập vào những hoạt động tích cực”. 5.1. Nhiệm vụ của tham vấn học đường Tham vấn học đường cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho học sinh, sinh viên khi cá nhân hoặc một nhóm gặp phải những khó khăn, bế tắc trong học tập cũng như trong cuộc sống, trong các mối quan hệ xã hội,... liên quan đến hoạt động học tập, tu dưỡng của bản thân. Tham vấn viên sẽ đồng hành, lắng nghe và chia sẻ với mỗi cá nhân để qua đó giúp các bạn tự nhận thức và tìm kiếm được những giải pháp tốt nhất cho các vấn đề của mình. 5.2. Nguyên tắc hoạt động Tôn trọng và lắng nghe thân chủ: khi học sinh, sinh viên tới phòng CTXH các em sẽ luôn được tạo điều kiện để chia sẻ những điều mình quan tâm, momg muốn mà không phải quan tâm về việc đúng sai hay những quy phạm đạo đức. Một con người thực với suy nghĩ, xúc cảm và hành động thực sẽ luôn được đón nhận, cảm thông và trân trọng. Chấp nhận, không phán xét thân chủ: - Chấp nhận, không phán xét thân chủ có thể được xem xét với tư cách như một khía cạnh biểu hiện cụ thể của nguyên tắc tôn trọng thân chủ. - Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình hành nghề, nhà tham vấn phải: chấp nhận con người, nhân cách thân chủ như chính bản thân họ, với những giá trị riêng; không được lên án, chỉ trích. - Thực hiện được điều này nhà tham vấn sẽ nhận được hai điểm thuận lợi trong quá trình tham vấn: 1. Giúp thân chủ cảm thấy an toàn, không cần giả dối với bản thân và người khác, từ ddosdasm bộc lộ những tâm sự thầm kín và đương đầu với nó. 2. Nhà tham vấn có thể giữ vị trí bình đẳng, độc lập về cảm xúc với thân chủ. 9 Dành quyền tự quyết cho thân chủ: nhà tham vấn không quyết định thay thân chủ, để thân chủ tự đưa ra cách giải quyết của mình. Nhà tham vấn cần tin vào khả năng tự giải quyết vấn đề của thân chủ. Nhà tham vấn cũng có thể ra quyết định thay thân chủ khi: - Các tình huống khẩn cấp có thể gây nguy hiểm đến tính mạng thân chủ hoặc những người có liên quan. Ví dụ: thân chủ có ý định tự tử, hoặc khăng khăng có ý định đánh nhau hay mưu sát người khác,... - Thân chủ còn quá nhỏ, chưa thể đưa ra giải pháp ngay lập tức cho những vấn đề nan giải - Những giải pháp giải quyết vấn đề thuần nhất mang tính chất cung cấp thông tin. Luôn thấu cảm: học sinh, sinh viên khi tới phòng CTXH luôn nhận được sự chia sẻ, thấu cảm chứ không phải những câu hỏi mang tính tra vấn hay chê trách. Bảo mật thông tin: phòng CTXH luôn đề cao việc bảo mật những thông tin cá nhân hay việc tôn trọng quyền riêng tư của mỗi cá nhân. - Những chia sẻ cá nhân về những suy tư, tình cảm và những hoạt động của riêng bạn sẽ luôn được lắng nghe, thấu hiểu và bảo mật. - Những thông tin mang tính trao đổi, báo cáo hay góp ý tới những cá nhân hay tổ chức khác sẽ được bàn bạc thống nhất giữa tham vấn viên và người được tham vấn về cách thwusc và mức độ chia sẻ nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các bên liên quan. - Trong tường hợp cá nhân có những biểu hiện tâm lí bất thường (thể hiện rõ sự rối loạn trong nhận thức, hành vi, xúc cảm) hay có ý định gây hại cho bản thân hoặc người khác chúng tôi sẽ xem xét mức độ để phối kết hợp với các cá nhân hay tổ chức có chuyên môn và trách nhiệm để giải quyết nhằm đảm bảo việc trợ giúp tốt nhất cho người đượ tham vấn. 10 Sẻ chia những quan tâm và giải pháp: trên cơ sở luôn lắng nghe, thấu hiểu và chia sẻ những vấn đề của bạn, NVCTXH sẽ gợi mở để bạn có thể nhìn ra vấn đề một cách rõ ràng, toàn diện và sâu sắc hơn nhằm giúp bạn có thể tự đưa ra những giải pháp phù hợp và hữu hiệu nhất. 6. Vai trò tham gia của cha mẹ trong việc xây dựng nhà trường Phụ huynh thường xuyên liên lạc chặt chẽ với nhà trường, đoàn thể để nắm bắt được mục đích giáo dục và những hoạt động của con em mình, cụ thể: - Tham gia tích cực vào hội phụ huynh của trường - Quan tâm giúp đỡ nhà trường xây dựng CSVC, các phương tiện dạy học để nhà trường có điều kiện năng cao chất lượng giáo dục. - Những cuộc họp do nhà trường tổ chức, các bậc phụ huynh cần đi đầy đủ để nắm được yêu cầu giáo dục của nhà trường mà có sự kết hợp. - Gia đình cần xây dựng truyền thống “tôn sư trọng đạo”, bảo vệ uy tín thầy cô giáo, tuyệt đối tránh các hành vi thiếu tôn trọng thầy cô trước mặt con cái. - Để thống nhất và tập hợp được sức mạnh của toàn xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ, nhà trường vừa phải không ngừng nang cao chất lượng giá dục toàn diện, vừa phải phối hợp chặt chẽ với gia đình, với các tổ chức xã hội hướng vào một số công việc cụ thể sau: + Đưa nội dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các tổ chức xã hội trong địa phương như: Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh... nhằm thống nhất định hướng tác dộng đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. + Phát huy vai trò nhà trường là trung tâm văn hóa giáo dục của địa phương, tổ chức việc phổ biến các tri thức KHKT, VHXH,...đặc biệt là những kiến thức, biện pháp giáo dục trong điều kiện xã hội phát triển theo cơ chế thị trường đang rất phức tạp cho các bậc cha mẹ, giúp họ hiểu được đặc điểm đời sống tâm sinh lí của trẻ hiện nay. 11 + Phối hợp với địa phương tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa xã hội như: xóa đói giảm nghèo, dân số và kế hoạch hóa gia đình, đền ơn đáp nghĩa, xây dựng gia đình văn hóa mới,... nhằm góp phần cải tạo môi trường gia đình và xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Tóm lại, việc phối hợp giũa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc chăm sóc giáo dục thế hệ trẻ là một nguyên tắc cơ bản nếu muốn có sự thành công. Sự phối hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục trên, trước là để đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng, một mục đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách của trẻ tránh sự tách rời, mâu thuẫn, bài xích lẫn nhau gây cho các em tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trong việc lựa chọn, định hướng các giá trị tốt đẹp của nhân cách. Sự phối hợp gia đình, nhà trường, xã hội có thể diễn ra dưới nhiều hình thức. Vấn đề cơ bản hàng đầu tất cả các lực lượng giáo dục phải phát huy tinh thần trách nhiệm, chủ động tạo ra những mối quan hệ phối hợp vì mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ thành người công dân hữu ích cho đất nước. 7. Phương pháp vãng gia Khái niệm: Vãng gia là những lần NVXH viếng thăm nơi thân chủ sinh sống nhằm mục đích tạo mối quan hệ với thân chủ, gia đình thân chủ và thu thập thông tin. Mục đích của vãng gia nhằm: - Tìm hiểu hoàn cảnh sống của thân chủ, nơi có thể là nảy sinh ra những vấn đề hay rắc rối của thân chủ. Ví dụ có thể đơn cử một vài trường hợp sau khi vãng gia cho thấy: Hoàn cảnh gia đình khó khăn - trẻ bỏ học; Cha mẹ ly thân, ly dị - Trẻ sợ hãi, chán nản; Bị bạo hành trong gia đình - Trẻ tự ti, sống khép kín,... - Xây dựng lòng tin ở thân chủ và gia đình thân chủ - Tạo mối quan hệ gần gũi, cởi mở - Thu thập các thông tin khác nhau từ nhiều nguồn khác nhau - Quan sát về môi trường sinh thái nơi thân chủ sinh sống 12 - Tìm hiểu về sơ đồ phả hệ, các mối quan hệ của thân chủ trong gia đình - Tìm hiểu về các yếu tố văn hóa nơi thân chủ sinh sống... Một số lưu ý khi vãng gia: - Không nên quá tò mò khi mới tới nhà thân chủ - Không nên tìm tòi các đồ vật nhà thân chủ - Không nên khám phá nhà thân chủ khi chưa được sự đồng ý của thân chủ và gia đình thân chủ - Không nên quay phim, chụp ảnh nơi thân chủ sinh sống khi chưa được sự đồng ý của họ - Không nên bình luận, chê bai nơi thân chủ sinh sống hay có hành vi khiếm nhã - Không nên tạo căng thẳng cho thân chủ hay gia đình thân chủ... 8. Các hình thức bạo lực học đường Phân loại theo nội dung của bạo lực - Bạo lực thể xác: Đây là hình thức bao gồm các hành vi làm tổn thương tới thân thể người khác như: đánh, đấm, đá, đâm, chém., tát… xảy ra trong phạm vi trường học, liên quan tới môi trường giáo dục, các vấn đề giáo dục. Nếu như nhẹ thì nạn nhân bị tổn thương thể chất nhưng có khi dẫn tới tử vong. - Bạo lực tinh thần: Việc sử dụng lời nói, hành vi dọa nạt, trấn át, đe dọa, ép buộc, chế nhạo, mỉa mai, chỉ trích … người khác trong môi trường học đường, liên quan tới các vấn đề xảy ra trong trường học chính là bạo lực tinh thần. Bạo lực tinh thần khó nhận biết hơn bạo lực thể xác vì nó không biểu hiện bằng những vết thương có thể trực tiếp nhìn thấy. Mặt khác, nhiều người trong chúng ta vẫn chưa hiểu rõ hành vi nào là biểu hiện của bạo lực tinh thần. Những lời chỉ trích của thầy cô, những lời phê bình gay gắt, hay những xúc phạm lẫn nhau… lặp đi lặp lại nhiều lần dễ gây nên những vết thương về tinh thần khiến nạn nhân có thái độ tiêu cực trong cuộc sống. Cách giáo dục bằng bạo lực làm cho trẻ rụt rè, tự ti hơn, khép mình hơn, mặc cảm hơn. - Bạo lực tình dục: Bao gồm: bất cứ hành vi đụng chạm mang tính chất khiêu khích về giới mà không được sự đồng ý của người đó, dùng sức mạnh cơ bắp ép buộc tình dục hoặc mua bán, đổi chác tình dục lấy các lợi ích vật 13 chất khác giữa các đối tượng trong trường học. Một số ý kiến cho rằng bạo lực tình dục không là hình thức bạo lực trong nhà trường. Quan điểm này rất đáng lo ngại, bởi lẽ, theo khái niệm về bạo lực của CDC (Center for disease control - Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ) đã chỉ ra BLHĐ bao gồm cà hành vi bạo lực tình dục, nó để lại hậu quả không những nghiêm trọng về thể xác mà còn ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe tâm thần của nạn nhân. Trên thực tế đây còn là hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức xã hội vô cùng nguy hại. Môi trường học đường là môi trường của những quy chuẩn, dạy dỗ và hình thành nhân cách cho con người. Nếu như những hành vi sai trái ấy diễn ra ở đây hệ lụy sẽ là xã hội không đặt niềm tin vào nền giáo dục mô phạm nữa. - Bạo lực trên phương diện xã hội: Bất kì hành vi cố tình làm ảnh hưởng tới danh dự, nhân phẩm, vị thế xã hội… của người khác, ngăn cản các hoạt động cộng đồng của họ như làm bẽ mặt, nói xấu, nói sai sự thật, ngăn cản học gặp bạn bè, người thân… xảy ra trong nhà trường, với các đối tượng trong học đường được coi là bạo lực về mặt xã hội. Phân loại đối tượng BLHĐ có thể xảy ra giữa mọi thành viên trong trường học - Bạo lực giữa học sinh với học sinh: Bao gồm các hành vi gây tổn thương về thể chất, tinh thần giữa các đối tượng học sinh với nhau. Đây là hình thức rất phổ biến trong môi trường học đường. Hiện nay khi nhắc tới BLHĐ, mọi người không chỉ dừng cái nhìn về phía con trai, mà sự thiếu thiện cảm về con gái cũng đang dần hình thành trên các diễn đàn. Gần đây trên các phương tiện thông tin đại chúng liên tục xuất hiện các vụ BLHĐ do nữ sinh gây nên làm chấn động dư luận xã hội, gióng lên hồi chuông cảnh tỉnh về một thế hệ học trò của thời đại mới. Bạo lực giữa học sinh bao gồm các học sinh trong trường bạo lực với nhau hoặc với các học sinh ngoài trường, giữa học sinh cùng khối lớp hoặc khác khối lớp. Khi xảy ra mâu thuẫn, các cá nhân dùng các hình thức bạo lực để “xử” nhau và đôi khi sử dụng hình thức “đánh tập thể” hay còn gọi “ đánh cộng đồng”. Bạo lực giữa đối tượng học sinh với nhau là hình thức phổ biến nhất, và xuất hiện tại tất cả các trường THPT. - Bạo lực giữa thầy cô, cán bộ quản lý với học sinh: Đây không phải là hiện tượng hiếm từ xưa tới nay. Thông thường các thầy cô vẫn thường mắng học sinh trước tập thể lớp khi các em có lỗi. Và cứ thế lặp lại sẽ vô tình làm tổn thương học sinh, khiến trẻ sợ học, ghét thầy cô, học kém… Đánh học sinh cũng là biện pháp thói quen của 14 - - - - một số thầy cô làm ảnh hưởng trực tiếp tới trò và là hành vi BLHĐ đáng lên án. Hiện nay còn xuất hiện các hành vi vi phạm đạo đức người giáo viên như ép học sinh quan hệ tình dục để đổi trác điểm, dọa nạt học sinh nếu không cho đụng chạm vào cơ thể thì đuổi học, cho điểm kém.... Hiện tượng này không nhiều nhưng vẫn còn len lỏi ở đâu đó quanh ta làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới đạo đức, nhân phẩm của người giáo viên. Tuy nhiên, có nhiều giáo viên và phụ huynh cho rằng, bạo lực giữa thầy cô với học sinh phần lớn biểu hiện dưới hình thức bạo lực tinh thần, khó nhận biết nên mọi người lầm tưởng không thường xuyên diễn ra, nhưng thực tế lại khá phổ biến. Để khẳng định cho kết luận này cần có những chỉ số cụ thể về BLHĐ, bạo lực tinh thần … và cần có sự theo dõi, giám sát, quản lý học sinh, cán bộ từ phía nhà trường, từ phía ngành giáo dục một cách toàn diện. Bạo lực giữa học sinh với thầy cô, cán bộ quản lý: Bao gồm những hành vi dùng bạo lực trả thù thầy cô như ném đá, gạch, mắm tôm vào thầy cô, thuê người đánh, nói xấu, bài trừ thầy cô … Hiện tượng này thường ít xảy hơn. Trong thời đại mới, mối quan hệ thầy trò đã có nhiều thay đổi đôi khi kèm theo cả những tiêu cực, mâu thuẫn khó giải quyết. Nếu như trước đây, người thầy luôn giữ một ví trí tôn nghiêm nhất trong lòng mỗi người trò thì giờ đây mối quan hệ ấy có phần lỏng lẻo hơn. Phần lớn trong các vụ việc này lỗi ở cả hai bên thầy – trò, do mâu thuẫn không tìm ra cách giải quyết tế nhị. Bạo lực giữa giáo viên, cán bộ với nhau: Thường là các mâu thuẫn, cách ứng xử trong cuộc sống tạo cho nhau những áp lực, chi phối hành động, áp đặt, khống chế… khiến người kia ngột ngạt và bế tắc trong môi trường làm việc. Bạo lực giữa phụ huynh, người nhà học sinh với thầy cô, cán bộ: như đánh, thuê đánh, dùng sức mạnh quyền lực ép buộc, khống chế, xúc phạm… Hiện nay có rất nhiều phụ huynh có quyền lực sẵn sàng ép buộc người giáo viên, cán bộ giáo dục phải thôi việc, bị kỷ luật,.. khi giáo viên xử phạt con họ vi phạm các nội quy trường học. Tuy nhiên điều này làm ảnh hưởng tới giá trị truyền thống “ tôn sư trọng đạo” của người phương Đông “nhất tự vi sư, bán tự vi sư”. Bạo lực giữa phụ huynh, người nhà học sinh với học sinh như: Đánh, thuê đánh, làm nhục, xúc phạm, ép buộc… có thể vì lí do mâu thuẫn giữa học sinh với nhau nên phụ huynh can thiệp. Việc cha mẹ, người nhà can thiệp với các mối quan hệ, các vấn đề của con em mình là điều hết sức cần thiết để có thể ngăn chặn những nguy 15 cơ xấu có thể xảy ra. Tuy nhiên điều đó không đồng nghĩa với việc chính bản thân họ lại vô tình gây ra nạn BLHĐ. Mọi mâu thuẫn nên được xem xét và giải quyết trong bầu không khí hợp tác, chia sẻ. 9. Vai trò cán sự xã hội của người giáo viên: Người giáo viên vừa đóng vai trò làm thầy – truyền tải tri thức, kinh nghiệm, đồng thời cũng là một cán sự xã hội, thể hiện ở những khía cạnh sau: - Vai trò giáo dục: Học sinh là độ tuổi đang dần hoàn thiện về mặt thể chất cũng như nhân cách, người giáo viên bên cạnh việc dạy kiến thức trên lớp cho HS, họ cũng tham gia giáo dục về mặt nhân cách, cung cấp những thông tin về giới tính, tình yêu, các kiến thức xã hội…. - Vai trò là nhà tham vấn/tư vấn: HS là độ tuổi đang thích khám phá và có nhiều thắc mắc, tâm tư, tình cảm. Người giáo viên luôn sẵn sàng chia sẻ những tâm tư, tình cảm với các em, tham vấn, tư vấn cho các em trong những tình huống khó khăn, nhất là trong mối quan hệ bạn bè, hay với các thầy cô giáo… - Vai trò làm cầu nối: Thầy cô giáo đôi khi phải đóng vai trò làm cầu nối giứa HS-HS, giữa HS với các thầy cô giáo khác, giữa HS với chính bố mẹ các em và giữa HS với các cá nhân, tổ chức, cơ quan khác. - Vai trò biện hộ: Với những hạn chế về các thông tin liên quan tới quyền, trách nhiệm của bản thân hay các thông tin liên quan tới pháp luật. Thầy cô giáo đóng vai trò như nhà biện hộ cho HS, khi các em gặp phải những vấn đề khó giải quyết trong cuộc sống hoặc có những bất lợi. - Vai trò nhà lập kế hoạch: Bên cạnh việc lập kế hoạch giảng dạy, thầy cô giáo cũng là người lập các kế hoạch hoặc cùng HS lập kế hoạch các hoạt động, giúp các em tham gia các hoạt động hoặc thực hiện một quyết định, nhiệm vụ nào đó. 10. Nguyên nhân của bạo lực học đường Nguồn gốc bẩm sinh: - Bản chất con người là gây hấn, dựa theo nguyên lý chọn lọc tự nhiên (Darwin) 16 - Gây hấn ở con người là bản năng bẩm sinh (bản năng sống và bản năng chết - Freud) - Sự tồn tại của “gen chiến binh” - gen MAOA ở con người → Thuyết bản năng không đủ để giải thích hành vi bạo lực của con người do sự đa dạng của hành vi này và sự khác nhau trong những nền văn hóa khác nhau. Ảnh hưởng của các yếu tố sinh học - Ảnh hưởng của hệ thống thần như khí chất thể hiện bằng sự không cân bằng của hệ thống thần kinh - Ảnh hưởng của gen như gene MAOA (còn được gọi là low-activity 3-repeat allele) trở thành đề tài gây tranh cãi trong giới khoa học khi một số chuyên gia tâm lý khẳng định nó xuất hiện khá phổ biến trong người Maori tại New Zealand (người Maori vốn là dân bản địa của nước này). Gene MAOA làm tăng hoặc giảm nồng độ của nhiều chất truyền dẫn thần kinh (như dopamine và serotonin) có liên quan tới tâm trạng và hành vi. Những người sở hữu biến thể của gene MAOA có xu hướng thích bạo lực và có thể truyền những biến thể ấy sang thế hệ tiếp theo. - Ảnh hưởng của nhiễm sắc thể như thừa nhiễm sắc thể Y hay anh hưởng của hoóc môn. Nguồn gốc từ những thất vọng ở con người - Bạo lực luôn là kết quả của sự thất vọng và thất vọng luôn dẫn tới bạo lực: động cơ chống đối, hẫng hụt và đau đớn, gây thất vọng → hành vi làm tổn hại người khác (bạo lực) - Bất cứ sự kiện nào tạo ra cảm giác tiêu cực, không dễ chịu sẽ kích thích khuynh hướng hung hãn, bạo lực ở con người: Tổn thương lòng tự tôn, bị đánh giá định kiến, có cảm xúc giận dữ, không đạt được mục đích, bị thất bại hoặc hy vọng lớn mà không đạt được, kìm nén tức giận… Nguồn gốc từ sự học hỏi xã hội, từ giáo dục 17 - Bạo lực là kết quả của sự bắt chước và học tập xã hội (qua quan sát hành vi của người khác, qua phim ảnh, trò chơi bạo lực…) - Biểu hiện bạo lực ở mỗi cá nhân là khác nhau, phụ thuộc vào nền văn hóa họ sống, các kinh nghiệm trước đó và mức độ học hỏi hiện tại - Cá nhân bắt chước hành vi BL thông qua xem người khác hành động, thông qua các phương tiện truyền thông: Sách báo, tranh khiêu dâm, phim ảnh sex Những ảnh hưởng của điều kiện sống - Thời tiết quá nóng: • Sự tăng nhiệt độ môi trường sẽ khiến nhiệt độ trong não tăng theo và làm tăng nhịp tim gây nguy cơ rối loạn nhận thức, căng thẳng thần kinh, nổi nóng và thực hiện hành vi phạm tội của con người càng cao. ( ví dụ: Nếu nhiệt độ trung bình tại Mỹ tăng thêm 4,4 độ C, số vụ giết người và gây thương tích sẽ tăng thêm khoảng 100.000 mỗi năm). - Ảnh hưởng của các chất kích thích: rượu, bia, các chất gây nghiện - Ảnh hưởng xã hội: xa sút kinh tế và đói nghèo, loạn cương xã hội, chứng kiến hành động bạo lực, sử dụng vũ khí… 12. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc phòng chống bạo lực học đường  Phòng chống BLHĐ - Phát triển các chương trình phòng chống bạo lực học đường tại trường học - Cung cấp các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh: cách ứng xử, xử lý mâu thuẫn, kiềm chế... - Tổ chức các hoạt động ngoài giờ, các chương trình truyền thông, các câu lạc bộ, tạo sân chơi lành mạnh... cho học sinh 18 - Cung cấp các chương trình giáo dục kỹ năng làm cha mẹ ho phụ huynh học sinh, giúp họ hiểu được những nhu cầu phát triển và giáo dục của trẻ, cách giải quyết mâu thuẫn trong gia đình, nuôi dạy con cái… - Cung cấp các kiến thức về luật pháp trong việc gây ra hành vi bạo lực đối với người khác cho học sinh và các thành viên của nhà trường. - Giúp cho các thầy cô hiểu hơn về tâm lý của học sinh, cách xử lý các mâu thuẫn, kiềm chế cảm xúc…. - Tăng cường mối quan hệ thầy trò và mối quan hệ giữa học sinh và học sinh  Trợ giúp giải quyết BLHĐ - Phối kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội khi vấn đề BLHĐ xảy ra - Thiêt lập các nhóm hỗ trợ cả học sinh gây ra bạo lực và bị bạo lực - Tư vấn tâm lý cho các đối tượng học sinh gây ra bạo lực và bị bạo lực - Tư vấn tâm lý cho các đối tượng gây ra bạo lực và bị bạo lực  Các dấu hiệu phát hiện trẻ bị BLHĐ - Có vết xây xước, bầm tím, thương tích không rõ nguyên nhân - Quần áo, sách vở bị rách, nhàu nát - Đầu tóc không gọn gàng - Mệt mỏi, sợ sệt - Dễ giật mình - Thường xuyên mất đồ dùng học tập - Kết quả học tập sút kém - Thường xuyên phàn nàn trước khi đến trường, phàn nàn về các hoạt động của trường - Bỏ học, Không muốn đi học, thay đổi đường đi học - Thường hết tiền tiêu vặt và luôn phải xin thêm tiền với những lí do khác nhau - Né tránh người khác - Tâm trạng bất thường, hay giận dữ, buồn bã - Muốn mang vũ khí đến trường 19 - Nói rằng muốn đánh người khác hoặc tự tử  Giúp đỡ trẻ bị BLHĐ - Khuyến khích trẻ chia sẻ những điều phiền muộn, cần bình tĩnh nghe trẻ nói và thể hiện tình yêu thương với trẻ Tìm hiểu càng nhiều càng tốt về tình hình của trẻ - Dạy trẻ cách ứng xử trước sự dọa nạt, không khuyến khích trẻ trả thù hay chống lại kẻ dọa nạt mà khuyến khích trẻ bình tĩnh - Khuyến khích trẻ tự tin - Cần biết khi nào phải nhờ tới sự giúp đỡ của các nhà chuyên môn - Dạy trẻ nhận biết được trạng thái cảm xúc nóng giận ở người đối diện để “tránh voi chẳng xấu mặt nào” - Khi bị đánh hội đồng hoặc gặp một tình huống nguy hiểm, dạy trẻ tìm cách trốn chạy. Nếu hung hăng đánh lại, chửi lại thì càng làm nhóm đối phương bị kích động, đánh nhiều hơn, mạnh hơn. Nếu không “chuồn” được, cần cầu cứu người có vẻ đang muốn cứu giúp - Báo ngay với giáo viên - Hô to và ra dấu khi bị bắt nạt - Chỉ cho trẻ những nguyên nhân dễ dẫn đến xung đột  Tư vấn cho học sinh gây ra BLHĐ Như chúng ta đã biết, niềm tin sai lệch của học sinh và cảm xúc thất vọng dẫn đến các hành vi bạo lực ở trẻ. Chính vì vậy, trong tư vấn cho học sinh gây ra bạo lực quan trọng nhất là giúp học sinh nhận ra các niềm tin sai lệch ở bản thân mình chiến lược đối phó với các cơn giận dữ ở trẻ. Về niềm tin sai lệch, có rất nhiều niềm tin sai lệch dẫn đến bạo lực như đổ lỗi, phóng chiếu, những niềm tin không khoan dung người khác, những niềm tin tiêu cực về bản thân, những niềm tin gây thảm họa, nhụt chí như đằng nào mọi người cũng nghĩ xấu về em rồi nên em chẳng cần thay đổi. Người NVCTXHTH cần phát hiện các niềm tin gây bạo lực, chấp nhận những niềm tin trẻ hiện có, cho trẻ biết rằng những niềm tin này từng đúng trong quá khứ nhưng hiện tại không phù hợp và cần thay đổi. Mặt khác, NVCTXHTH trò chuyện để trẻ hiểu sự việc xảy ra song có thể nhìn nhận nó theo cách khác. Về chiến lược đối phó với các cơn giận dữ, NVCTXHTH giúp học sinh hiểu các động cơ hay sự kiện kích hoạt cơn nóng giận, hiểu các tác nhân kích thích cơn 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan