BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜ NG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔN G CỘ NG
===== =====
VŨ THỊ MAI AN H
LƯƠNG THỊ TÂM
KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ-THỰC HÀNH VỀ
SỨC KHOẺ SINH SẢN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌ C PHỔ THÔN G
HOÀI ĐỨC A TỈNH HÀ TÂY NĂM 2006
ĐỀ CƯƠNG N GH IÊN CỨU BÀI TẬP 1
Hà Nội, 2006
-1-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜ NG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔN G CỘ NG
===== =====
VŨ THỊ MAI AN H
LƯƠNG THỊ TÂM
KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ-THỰC HÀNH VỀ
SỨC KHOẺ SINH SẢN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌ C PHỔ THÔN G
HOÀI ĐỨC A TỈNH HÀ TÂY NĂM 2006
ĐỀ CƯƠNG N GH IÊN CỨU BÀI TẬP 1
Hướng dẫn khoa học: Th.s Lê Minh Thi
Hà Nội, 2006
-2-
DANH MỤC CÁ C CHỮ VIẾT TẮT
AIDS
Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(Acquired Immuno Deficiency Syndrome)
BLTQĐTD Bệnh lây truyền qua đường tình dục
BPSD
Bộ phận sinh dục
BPTT
CBL
CBYT
CQSD
ĐHYTCC
Biện pháp tránh thai
Câu lạc bộ
Cán bộ y tế
Cơ quan sinh dục
Đại học y tế công cộng
HIV
Virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(Human Immuno Deficiency Virus)
HS
KAP
Học sinh
Kiến thức, thái độ, thực hành
QHTD
(Knowledge, Attitude, Practice)
Quan hệ tình dục
SAVY
SKSS
SKSSVTN
TĐHV
Điều tra Quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên Việt Nam
(Survey Assessment of Vietnamese Youth)
Sức khỏe sinh sản
Sức khoẻ sinh sản vị thành niên
Trình độ học vấn
TH
THCS
Tiểu học
Trung học cơ sở
THPT
TTYTDP
TV
Trung học phổ thông
Trung tâm y tế dự phòng
Truyền hình
VS
VTN
Vệ sinh
Vị thành niên
YTCC
Y tế công cộng
-3-
TÓM TẮT ĐỀ CƯƠNG
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), vị thành niên (VTN) là những người ở
độ tuổi 10-19 tuổi. Tuổi VTN là một thời kỳ phát triển đặc biệt quan trọng của đời
người vì đây là giai đoạn để cho một đứa trẻ phát triển đầy đủ và trở thành một
người trưởng thành. Trong giai đoạn này VTN cần được giúp đỡ để có những kiến
thức và hành vi lành mạnh, an toàn, tránh những hậu quả không mong muốn như
lạm dụng tình dục, mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn, nhiễm các
bệnh lây truyền đường tình dục và H IV/AIDS.
Tại Việt Nam, kết quả khảo sát “Tuổi VTN với vấn đề tình dục và biện pháp
tránh thai (BPTT)” cho thấy có khoảng 26% VTN đang học phổ thông đã và đang
yêu, đối với VTN thôi học tỷ lệ này là 39,7%, có 1,4% VTN cho rằng có thể QHTD
ở tuổi 15, 2,4% ở tuổi 16, ở tuổi 17 là 9,5% và ở tuổi 18 là 27,7%. Đáng chú ý là có
29,8% trong số VTN đã y êu nhận là đã có QH TD. Hiểu biết về BPTT của VTN từ
10,2-14,8% đối với các biện pháp BCS, tính chu kỳ kinh và xuất tinh ngoài âm đạo.
Các biện pháp khác chiếm khoảng 0,4-4,3%.
Trường Trung học phổ thông (THPT) Hoài Đức A đóng trên địa bàn huyện
Hoài Đức, tỉnh Hà Tây. Theo Ban Giám hiệu và Bí thư Đoàn thanh niên nhà trường,
hiện nay nhà trường chưa có chương trình chính thức hay hoạt động ngoại khoá
nào cho học sinh về SKSSVTN nên có thể kiến thức liên quan đến SKSSVTN của
các em chưa cao. Mặt khác, do trường gần với một số trường Đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, các em học sinh dễ kết bạn, giao lưu với các sinh viên của
những trường này và dễ nảy sinh những mối quan hệ nam - nữ, có thể ảnh hưởng
đến việc học tập và thậm chí mang lại hậu quả không mong muốn.
Cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào tìm hiểu về vấn đề Sức khoẻ
sinh sản trên địa bàn huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây. Câu hỏi đặt ra là kiến thức, thái
độ, thực hành về SKSS VTN của học sinh các trường THPT huyện Hoài Đức như
thế nào? Sự hiểu biết của các em về các BLTQĐTD, các biện pháp tránh thai, thái
độ về vấn đề QHTD ra sao? Nhu cầu của các em học sinh về thông tin, giáo dục
Giới tính và SKSSVTN như thế nào? Có những yếu tố nào liên quan đến
SKSSVTN ở huyện Hoài Đức? Vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khoẻ sinh sản và một số yếu tố liên
quan của học sinh trường Trung học phổ thông Hoài Đức A, tỉnh Hà Tây năm
2006”
Mục tiêu chung của nghiên cứu là mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về sức
khoẻ sinh sản vị thành niên của học sinh và phân tích một số yếu tố liên quan tại
trường THPT Hoài Đức A, tỉnh Hà Tây năm 2006; trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề
xuất những kiến nghị phù hợp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành đúng về
sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh.
Phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang, định lượng kết hợp định tính, sử
dụng bảng hỏi cấu trúc tự điền, khuyết danh và thảo luận nhóm trọng tâm. Chọn
mẫu định lượng theo phương pháp chọn mẫu cụm 2 giai đoạn, mẫu định tính chọn
-4-
có chủ đích. Đối tượng nghiên cứu là học sinh THPT, ban Giám hiệu, giáo viên, cha
mẹ học sinh. Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 09/2006 đến tháng 02/2007.
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
5
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 8
III. ĐỐI TƯ ỢN G VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨU
8
3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................9
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứ u ........................................................................9
3.3. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................9
3.4. Cỡ m ẫu và phư ơng pháp chọn mẫu.................................................................... 10
3.5. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 11
3.6. Các biến số nghiên cứ u ........................................................................................ 12
3.7. M ột số khái niệm/qui ư ớc dùng trong nghiên cứu ........................................... 17
3.8. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................ 19
3.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu .......................................................................... 19
3.10............................Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số
19
IV. KẾ HOẠCH VÀ DỰ TRÙ KINH PHÍ
21
4.1. Kế hoạch nghiên cứ u............................................................................................ 21
4.2. Dự trù kinh phí nghiên cứ u ................................................................................. 22
V. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
23
5.1. Dự kiến kết quả nghiên cứu................................................................................. 23
5.2. Dự kiến bàn luận................................................................................................... 38
5.3. Dự kiến kết luận và khuyến nghị ........................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
41
40
-5-
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Năm 1994, Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển đã định nghĩa: Sức khoẻ
sinh sản (SKSS) là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả
những gì có liên quan tới hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản chứ không
phải là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó. Chăm sóc sức khoẻ sinh sản là
một trong những vấn đề y tế công cộng được Đảng và N hà nước hết sức quan tâm.
Ngày 28/11/2000, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược quốc gia về
chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2001-2010” với mục tiêu chung nhằm đảm
bảo đến năm 2010 tình trạng sức khoẻ sinh sản được cải thiện rõ rệt [4].
Sức khoẻ sinh sản vị thành niên (SKSSVTN) là những nội dung nói chung
của SKSS nhưng được ứng dụng phù hợp cho lứa tuổi vị thành niên (VTN). Theo
Tổ chức Y tế thế giới (WHO ), VTN là những người ở độ tuổi 10-19 và được chia
làm 3 thời kỳ: VTN sớm (10-13 tuổi); VTN giữa (14-16 tuổi) và VTN muộn (17-19
tuổi) [7]. Tuổi VTN là một thời kỳ phát triển đặc biệt quan trọng của đời người bởi
vì đây là giai đoạn để cho một đứa trẻ phát triển đầy đủ và trở thành một người
trưởng thành [13]. Những phát triển về tính dục và cảm xúc yêu đương cũng dần
dần phát triển. Trong giai đoạn này VTN cần được giúp đỡ để có những kiến thức
và hành vi lành mạnh, an toàn, tránh những hậu quả không mong muốn như lạm
dụng tình dục, mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn, nhiễm các bệnh
lây truyền đường tình dục và HIV/AIDS [12].
Trên thế giới, phần lớn mọi người bắt đầu có quan hệ tình dục (QHTD) ở
tuổi VTN, tỷ lệ này cao nhất ở vùng cận Sahara thuộc châu Phi với 50% VTN trong
độ tuổi từ 15-19 đã từng có quan hệ tình dục. Tuổi bắt đầu có QH TD chịu ảnh
hưởng của yếu tố văn hoá và có sự khác biệt giữa nam và nữ. Nhìn chung, nam
VTN có QH TD nhiều hơn và ở lứa tuổi sớm hơn so với nữ VTN. Có 24-75% nam
VTN châu Á có QHTD trước 18 tuổi và ở nữ là 2-11%; 44-66% nam ở vùng châu
Mỹ La tinh có QH TD trước 16 tuổi, so với nữ là 12-44%. Tại châu Phi, 1/3 số VTN
sinh con ở lứa tuổi 15-19 là chưa có gia đình [15]. Tỷ lệ nạo hút thai cao, mỗi năm
gần 1/4 triệu lượt phá thai trong đó có 300.000 thanh niên chưa kết hôn, 50% người
nhiễm HIV là thanh thiếu niên, trong đó 14% là trẻ dưới 15 tuổi [13].
Tại Việt Nam, kết quả khảo sát “tuổi VTN với vấn đề tình dục và biện pháp
tránh thai (BPTT)” cho thấy có khoảng 26% VTN đang học phổ thông đã và đang
yêu, đối với VTN thôi học tỷ lệ này là 39,7%, có 1,4% VTN cho rằng có thể QHTD
ở tuổi 15, 2,4% ở tuổi 16, ở tuổi 17 là 9,5% và ở tuổi 18 là 27,7%. Đáng chú ý là có
29,8% trong số VTN đã y êu nhận là đã có QH TD. Hiểu biết về BPTT của VTN từ
10,2-14,8% đối với các biện pháp BCS, tính chu kỳ kinh và xuất tinh ngoài âm đạo.
Các biện pháp khác chiếm khoảng 0,4-4,3% [6]. Điều tra Quốc gia về Vị thành niên
và Thanh niên Việt Nam (SAVY) năm 2003 cho kết quả các nguồn thông tin chính
về SKSS là thông tin đại chúng, cán bộ chuyên môn (trong đó giáo viên: 67,8%,
nhân viên y tế: 47,6%, cộng tác viên dân số: 42,3%) [3].
Hoài Đức là một huyện ngay sát Thủ đô Hà N ội, đang trong quá trình đô thị
hoá với tốc độ rất nhanh. Báo cáo công tác Chăm sóc sức khoẻ sinh sản 6 tháng đầu
-6-
năm 2006 của Bệnh viện huyện Hoài Đức cho thấy: tổng số lần khám phụ khoa là
10053 lần, tổng số người chữa phụ khoa là 4056 người, tổng số người hút thai là
395 người, không có trường hợp nạo hút thai nào dưới 18 tuổi, không có trường hợp
sinh con dưới 18 tuổi tại Bệnh viện huyện Hoài Đức [1]. Tuy nhiên con số này
không phản ánh đầy đủ thực trạng nạo phá thai của VTN trên địa bàn huyện do
Hoài Đức là một huyện thuận lợi về giao thông với các cơ sở y tế khác nên có thể
các VTN sẽ đi nơi khác để nạo phá thai, mặt khác nạo phá thai VTN là vấn đề nhạy
cảm và thường bị giấu diếm nên rất khó thống kê.
Trường trung học phổ thông (THPT) Hoài Đức A đóng trên địa bàn huyện
được thành lập từ cách đây 40 năm. Năm học 2005-2006, trường có tổng số là 2.912
em học sinh (HS) với 56 lớp, trong đó khối lớp 10 có 15 lớp, khối lớp 11 có 21 lớp
và khối lớp 12 có 20 lớp. Qua p hỏng vấn Ban giám hiệu và Bí thư Đoàn thanh niên
trường THPT Hoài Đức A, do điều kiện vị trí của trường rất gần với một số trường
đại học (Đại học công nghiệp Hà Nội, Đại học thương mại) và cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp nên HS dễ kết bạn, giao lưu với các sinh viên và nảy sinh những mối
quan hệ nam - nữ. Thêm vào đó điều kiện giao thông rất thuận lợi và ảnh hưởng bởi
tốc độ đô thị hoá nhanh, các em học sinh dễ tiếp cận với những trào lưu mới, có thể
ảnh hưởng đến việc học tập và thậm chí mang lại hậu quả không mong muốn. Cách
đây 3 năm, đã có học sinh nữ bỏ học để lấy chồng. Năm 2005 có trường hợp học
sinh nữ mang thai to vẫn đến trường học.
Kết quả đánh giá nhanh các em học sinh lớp 12A5, trường THPT Hoài Đức
A qua trả lời phiếu câu hỏi tự điền được thiết kế sẵn cho thấy sự hiểu biết về giới
tính ở tuổi dậy thì, kiến thức chăm sóc SKSS còn thấp, chỉ 56,2% số học sinh có
điểm kiến thức chung đạt. Về những bệnh lây truyền qua đường tình dục
(BLTQĐTD), các em chỉ biết 3 bệnh chủ yếu là HIV/AIDS (39/49 HS), giang mai
(28/49 HS), lậu (21/49 HS). Có 59,2% (29/49 HS) không biết thời điểm bạn nữ có
thể có thai khi QHTD so với kỳ kinh nguyệt, gần 20% (9/49 HS) không biết đến bất
kỳ một BPTT nào, 40,8% (20/49 HS) không biết cách xử trí khi một bạn gái mang
thai và 32,65% (16/49 HS) không biết đến hậu quả của việc nạo phá thai. Tìm hiểu
về thái độ của các em với vấn đề QHTD trước hôn nhân, 10/49 em đồng ý có thể
QHTD trước hôn nhân nếu hai người tự nguyện, 16/49 em đồng ý có thể QHTD
trước hôn nhân nếu biết giữ cho bạn gái không có thai... Nguồn thông tin chủ yếu về
SKSS mà các em có được là từ sách báo, tạp chí (29/49 HS).
Đã có những nghiên cứu về SKSSVTN ở những địa bàn khác nhưng trên địa
bàn huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào về vấn
đề này. Câu hỏi đặt ra là kiến thức, thái độ, thực hành về SKSS VTN của học sinh
các trường THPT huyện Hoài Đức như thế nào? Sự hiểu biết của các em về các
BLTQĐTD, các biện pháp tránh thai, thái độ về vấn đề QHTD ra sao? Nhu cầu của
các em học sinh về thông tin, giáo dục Giới tính và SKSSVTN như thế nào? Có
những yếu tố nào liên quan đến SKSSVTN ở huyện Hoài Đức? Vì vậy chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khoẻ sinh sản
và một số yếu tố liên quan của học sinh trường Trung học phổ thông Hoài Đức
A, tỉnh Hà Tây năm 2006”
-7-
Tỷ lệ học sinh THPT có KAP
đúng về SKSSVTN thấp
CÂY VẤN ĐỀ
Kiến thức về
SKSSVTN thấp
Có TT
nhưng
không
tiếp
cận
Không
quan
tâm
Không
có
thời
gian
Thái độ về
SKSSVTN chưa đúng
Thiếu
thông
tin
Không có
TV, sách
báo tạp
chí
Thiếu tư
vấn hỗ
trợ từ y
tế
Ảnh
hưởng từ
quan
niệm của
cộng
đồng
Thiếu
truyền
thông
đại
chúng
Ảnh
hưởng
bởi trào
lưu m ới/
văn hoá
ngoại lai
Hình
Các HĐ
thức
truyền
truyền
thông
thông
trong
chưa phù trường
hợp
học ít
Thực hành về
SKSSVTN chưa đúng
Áp lực
nhóm,
theo
bạn bè,
bị ép
buộc
Gia
đình
chưa
quan
tâm
Không
sẵn có
các
dịch
vụ
Không
có
điều
kiện
kinh tế
Nghề
nghiệp, học
vấn, tình
trạng hôn
nhân của
bố m ẹ
Bố mẹ
chưa
hướng
dẫn/
nhắc
nhở
Nhà
trường
chưa
hướng
dẫn
-8-
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về sức khoẻ sinh sản vị thành niên của
học sinh và phân tích một số yếu tố liên quan tại trường Trung học phổ thông Hoài
Đức A, tỉnh Hà Tây năm 2006.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1 Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về sức khoẻ sinh sản vị thành niên của học
sinh trường Trung học phổ thông Hoài Đức A, tỉnh Hà Tây năm 2006.
2.2.2 Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về sức
khoẻ sinh sản vị thành niên của các em học sinh trường Trung học phổ thông Hoài
Đức A, tỉnh Hà Tây năm 2006.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
kiến thức, thái độ, thực hành về sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh.
-9-
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.
Đối tượng nghiên cứ u
- Các em học sinh lớp 10, 11, 12, tương đương với độ tuổi từ 16-19 tuổi
- Ban giám hiệu và giáo viên chủ nhiệm, giáo viên giảng dạy các môn liên
quan đến giáo dục giới tính cho học sinh
- Bố mẹ các em học sinh (8-10 người)
3.2.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian bắt đầu: Tháng 9 năm 2006
Thời gian kết thúc: Tháng 2 năm 2007
Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Hoài Đức A, tỉnh Hà Tây
3.3.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, kết hợp nghiên cứu định lượng và
nghiên cứu định tính.
3.3.1 Nghiên cứu định lượng
Điều tra KAP của học sinh theo bộ câu hỏi cấu trúc tự điền. Kết quả của
phần nghiên cứu này chủ yếu trả lời cho mục tiêu: M ô tả kiến thức thái độ và
thực hành về SKSSVTN và phân tích một số yếu tố liên quan nội tại của bản thân
HS như liên quan giữa kiến thức và thái độ, kiến thức và thực hành, thái độ và
thực hành và hành vi không an toàn với những hậu quả đã từng xảy ra…
3.3.2 Nghiên cứu định tính
Do đặc điểm cần khai thác các thông tin nhạy cảm liên quan đến SKSSVTN
của nghiên cứu và bổ sung cho việc phân tích một số mối liên quan mà bộ câu h ỏi
cấu trúc tự điền không thể kh ai thác hết được, cũng như để kiểm tra chéo các
thông tin, chúng tôi tiến hành thu thập thông tin của các nhóm đối tượng khác
nhau, bao gồm:
Thảo luận nhóm học sinh: Dự kiến tiến hành 2 cuộc thảo luận nhóm nam và nữ
riêng biệt để thuận lợi cho HS thảo luận các chủ đề liên quan đến giới tính và so
sánh ý kiến của 2 nhóm. Nội dung thảo luận nhằm thu thập những ý kiến chung
của nhóm về những nội dung SKSS mà học sinh quan tâm, ý kiến của HS về
giới tính, tình bạn, tình yêu và tình dục an toàn… Cuộc thảo luận nhóm sẽ được
sử dụng những hình ảnh và tình huống phù hợp để HS cùng phân tích và cho các
ý kiến về giải pháp.
Thảo luận nhóm giáo viên dạy các môn học có liên quan: Dự kiến tiến hành 1
cuộc thảo luận nhằm thu thập các ý kiến của giáo viên về những nội dung
SKSSVTN cần thiết được giảng dạy trong nhà trường, cách thức giảng dạy,
- 10 -
những ý kiến của giáo viên về tình hình SKSSVTN tại địa phương cũng như giải
pháp từ phía nhà trường để nâng cao KAP về SKSSVTN cho học sinh.
Thảo luận nhóm bố mẹ học sinh: Dự kiến tiến hành 1 cuộc thảo luận nhóm
nhằm thu thập ý kiến, quan điểm của cha mẹ HS về những nội dung SKSSVTN,
thái độ ứng xử của cha mẹ trước những băn khoăn về các vấn đề liên quan
đến SKSS của học sinh. Giải pháp cha mẹ học sinh đề ra để nâng cao KAP về
SKSSVTN cho HS. Phân tích những quan niệm cuả cộng đồng ảnh hưởng đến
thái độ về SKSS của VTN, ý kiến về những thay đổi quan niệm và kiến thức so
với trước đây về QHTD trước hôn nhân, mang thai ngoài ý muốn, nạo phá
thai và nguyên nhân của những hiện tượng này.
3.4.
Cỡ m ẫu và phư ơng pháp chọn mẫu
3.4.1. Cỡ mẫu
Mẫu định lư ợng:
Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng được tính theo công thức:
n Z12 / 2
p (1 p)
d2
n: Là cỡ mẫu số học sinh cần điều tra
Z: Hệ số tin cậy. Với độ tin cậy 95% thì giá trị của Z = 1,96
p: Dựa trên kết quả đánh giá nhanh kiến thức của HS THPT Hoài Đức A khi thực
hiện xác định vấn đề nghiên cứu là 56,2% kiến thức đạt. Chúng tôi lấy p=0,56
d: Sai số ước lượng tự định trước, d = 0,07
Để tăng giá trị của cỡ mẫu (do chọn mẫu cụm), nhân hệ số thiết kế = 2
Ta có n =386. Cộng thêm 10% bỏ cuộc do đó cỡ mẫu đảm bảo yêu cầu là n = 425
học sinh.
Mẫu định tính: Chọn mẫu có chủ đích
Thảo luận nhóm trọng tâm:
1 nhóm giáo viên và đại diện Ban giám hiệu
2 nhóm học sinh phân theo giới tính (1 nhóm nam, 1 nhóm nữ)
1 nhóm bố mẹ học sinh
3.4.2. Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu định lượng
- Chọn các đối tượng nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu cụm. Toàn trường có
56 lớp. Khối 10 có 15 lớp, khối 11 có 21 lớp và khối 12 có 20 lớp (trừ một lớp đã
thực hiện đánh giá nhanh còn 19 lớp), mỗi lớp có khoảng 50 học sinh. Như vậy, với
n=425 học sinh tương đương với số lớp lấy tròn số là 9 lớp.
- 11 -
- Đánh thứ tự các lớp theo khối, chọn số lớp của mỗi khối theo tỷ lệ lớp, sử dụng
phương pháp chọn ngẫu nhiên. Khối 10 sẽ chọn 2 lớp, khối 11 chọn 4 lớp và khối
12 chọn 3 lớp.
Chọn mẫu định tính
Chọn 7-10 giáo viên giảng dạy các môn học có liên quan: Sinh học, Giáo dục công
dân, 1 đại diện ban giám hiệu, 1 cán bộ đoàn, 2 giáo viên chủ nhiệm
Chọn 15-20 học sinh tự nguyện tham gia thảo luận nhóm để thu thập thông tin về
hoạt động giáo dục sức khoẻ sinh sản, chia thành 2 cuộc thảo luận riêng theo giới
(7-10 học sinh nam và 7-10 học sinh nữ).
Chọn một nhóm phụ huynh học sinh (7-10 người) đại diện để thảo luận về những
yếu tố liên quan đến SKSS VTN.
3.5.
Phương pháp thu thập số liệu
3.5.1. Kỹ thuật thu thập thông tin
Nghiên cứu định lượng: Chúng tôi dự kiến tập trung các đối tượng nghiên cứu để
nói chuyện làm quen, giải thích lý do và hướng dẫn điền phiếu phỏng vấn trước khi
các em tiến hành điền phiếu. Học sinh tự điền các thông tin vào bộ câu hỏi đã thiết kế
sẵn khuyết danh. Trong quá trình điền các em đư ợc giải đáp các thắc mắc liên quan
đến bộ phiếu câu hỏi. Học sinh tự mình nộp phiếu và đư ợc giám sát viên đề nghị HS
kiểm tra lại việc đã đ iền đầy đủ các mục theo yêu cầu trước khi thu phiếu.
Nghiên cứu định tính: Thu băng, ghi chép các cuộc thảo luận nhóm để bổ sung và
giải thích cho kết quả nghiên cứu định lượng.
3.5.2. Công cụ thu thập thông tin
Phiếu điều tra được thiết kế theo kiểu phiếu tự điền, khuyết danh. Bộ phiếu điều tra
sẽ được thử nghiệm tại thực địa và sẽ được tiếp tục chỉnh sửa cho phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu của đề tài và tình hình thực tế tại địa phương (Phụ lục 1).
Thảo luận nhóm trọng tâm được thực hiện theo hướng dẫn thảo luận nhóm và sử
dụng phương tiện trợ giúp như tranh ảnh và tình huống liên quan đến chủ đề thảo
luận (Phụ lục 2, 3, 4).
3.5.3. Tổ chức thự c hiện thu thập số liệu
Nhân lực
Với nghiên cứu định lượng: Giám sát viên là 2 nghiên cứu viên thực hiện nghiên
cứu này và 4 thành viên khác của lớp cao học YTCC khóa 9.
Với nghiên cứu định tính: Nghiên cứu viên của đề tài trực tiếp hướng dẫn các
cuộc thảo luận nhóm và ghi chép biên bản thảo luận.
- 12 -
Tiến hành thu thập thông tin tại thực địa theo kế hoạch
Bước 1. Thử nghiệm bộ câu hỏi: Dự kiến bộ câu hỏi điều tra sẽ được thử nghiệm
tại thực địa trước khi tiến hành nghiên cứu, kiểm tra mức dễ hiểu của các khái
niệm dùng trong bộ phiếu thông qua trao đổi với một số đối tượng nghiên cứu,
thay đổi và chỉnh sửa phù hợp sau khi thử nghiệm.
Bước 2. Thống nhất kế hoạch thu thập thông tin với nhà trường, cỡ mẫu, phương
pháp và cách thức lựa chọn và đề nghị sự phối hợp thực hiện của nhà trường.
Bước 3. Tập huấn giám sát viên: Ngoài 2 nghiên cứu viên chính chúng tôi có sử
dụng thêm một số học viên lớp CH9 tham gia vào công tác giám sát điền phiếu
điều tra định lượng. Các nghiên cứu viên này sẽ được tập huấn 1 buổi về các
khái niệm sử dụng trong bộ câu hỏi, những lưu ý của nghiên cứu để có thể giải
đáp thắc mắc liên quan đến nội dung phiếu hỏi của HS trong khi điền phiếu. Các
giám sát viên cũng được thống nhất về cách thức tiến hành thu thập thông tin và
các yêu cầu của nghiên cứu trong khi thực hiện thu thập thông tin.
Bước 4. Thu thập thông tin:
o Định lượng: Có 9 lớp học sinh được dự kiến sẽ đưa vào nghiên cứu định
lượng do đó chúng tôi tiến hành thu thập thông tin định lượng trong 1 ngày
với mỗi buổi một nửa số lớp.
o Định tính: Các cuộc thảo luận nhóm sẽ được tiến hành cùng với thời gian
tiến hành thu thập thông tin định lượng, thời gian cụ thể sẽ được trao đổi,
thống nhất với các đối tượng trong mẫu nghiên cứu định tính.
3.6.
Các biến số nghiên cứu
STT
1.
2.
Biến số
Tuổi
Giới
3.
Sống chung với
bố mẹ
4.
Trình độ học vấn
của bố mẹ
Định nghĩa biến
I. Các biến số thông tin chung
Tính theo năm dương lịch
Nam, nữ
Học sinh trả lời hiện đang
sống cùng với cả bố và mẹ,
hay chỉ có bố hoặc mẹ, hay
sống một mình
Theo cấp học cao nhất mà
bố/mẹ đã đạt được
Phân
loại
Liên tục
Nhị phân
Ph.pháp
thu thập
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Danh
mục
Bảng hỏi
có cấu trúc
Thứ bậc
Bảng hỏi
có cấu trúc
- 13 -
STT
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
Biến số
Định nghĩa biến
Phân
loại
Là công việc chính hiện tại
của bố mẹ HS
- Cán bộ CNV
- Công nhân
Nghề nghiệp của - Nông dân
Danh
- Thợ thủ công
bố mẹ
mục
- Buôn bán
- Nội trợ
- Lao động tự do
- Về hưu/nghỉ mất sức
- Khác
Bố mẹ của học sinh hiện nay
Tình trạng hôn
đang chung sống hay ly hôn, Danh
nhân của bố mẹ
mục
ly thân hay góa
Học sinh tự đánh giá so với
Tình trạng kinh tế những người xung quanh
Thứ bậc
hộ gia đình
theo các mức độ giàu, khá,
trung bình, nghèo
II. Các biến số về kiến thức SKSS VTN
Các dấu hiệu dậy thì ở nam
Danh
Biểu hiện dậy thì và nữ mà học sinh biết
mục
HS trả lời các kiến thức liên
quan đến giữ gìn vệ sinh bộ
Danh
Vệ sinh sinh dục phận sinh dục: Thời điểm
mục
cần VS, cách thức, chất rửa
vệ sinh
Ý kiến của học sinh về sử
Danh
Quần áo lót
dụng và vệ sinh quần áo lót
mục
Trả lời của học sinh về tuổi
Danh
Tuổi kết hôn
kết hôn của nam và nữ theo
mục
luật hôn nhân và gia đình
Học sinh trả lời về thời điểm
Thời điểm có thể
Danh
bạn gái có thể mang thai so
mang thai
mục
với chu kỳ kinh nguyệt
Học sinh trả lời có hay
Nhị phân
Biện pháp tránh
không
biết,
học
sinh
kể
tên
Danh
thai
các BPTT mà các em biết
mục
Học sinh kể những hậu quả
Hậu quả do nạo
Danh
do nạo hút thai mà các em
hút thai
mục
biết
Ph.pháp
thu thập
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
- 14 -
STT
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
Biến số
Ảnh hưởng khi
sinh con ở lứa
tuổi trẻ (<18 tuổi)
Định nghĩa biến
Phân
loại
Ph.pháp
thu thập
Ý kiến của học sinh về
Danh
Bảng hỏi
những ảnh hưởng có thể có
mục
có cấu trúc
khi sinh con ở lứa tuổi < 18
Học sinh biết hay không biết
về BLTQĐTD
Nhị phân
Bệnh lây truyền
- Kể những BLTQĐTD mà
Danh
Bảng hỏi
qua đường tình
các em biết
mục
có cấu trúc
dục
- Những triệu chứng thường Danh
gặp khi mắc bệnh này
mục
Học sinh trả lời các phương
án gợi ý trước:
Cách phòng
- Vệ sinh sạch sẽ CQSD
Danh
Bảng hỏi
BLTQĐTD
- Không quan hệ tình dục
mục
có cấu trúc
- Sử dụng BCS khi QH TD
- Chỉ QH TD với 1 người
HS nữ trả lời kiến thức đúng
Vệ sinh kinh
Danh
Bảng hỏi
về vệ sinh kinh nguyệt: Thời
nguyệt
mục
có cấu trúc
điểm cần VS, loại khố VS
Vệ sinh sau mộng HS nam trả lời về việc vệ
Danh
Bảng hỏi
tinh
sinh sau mộng tinh
mục
có cấu trúc
III. Các biến số về thái độ với thủ dâm, QHTD và BCS
Trả lời của học sinh về ý
kiến: “thủ dâm thường xuyên
gây hại cho sức khoẻ” theo
Thái độ của học
Danh
Bảng hỏi
các mức độ: Hoàn toàn đồng
sinh về thủ dâm
mục
có cấu trúc
ý, đồng ý, không đồng ý,
hoàn toàn không đồng ý hoặc
không biết
Trả lời của học sinh về các ý
kiến về QHTD đã được gợi ý
Thái độ của học
trước theo các mức độ: Hoàn Danh
Bảng hỏi
sinh về quan hệ
toàn
đồng
ý,
đồng
ý,
không
mục
có cấu trúc
tình dục
đồng ý, hoàn toàn không
đồng ý hoặc không biết
Ý kiến của học sinh về BCS
trong một số tình huống
được gợi ý trước theo các
Thái độ của học
Danh
Bảng hỏi
mức
độ:
hoàn
toàn
đồng
ý,
sinh về BCS
mục
có cấu trúc
đồng ý, không đồng ý, hoàn
toàn không đồng ý hoặc
không biết
- 15 -
STT
Biến số
Định nghĩa biến
Phân
loại
Ph.pháp
thu thập
IV. Các biến số về thông tin truyền thông giáo dục SKSSVTN
23.
Trao đổi với
bố/mẹ/người
thân, thầy/cô giáo
hoặc bạn bè về
SKSS
24.
Tính chủ động
25.
M ức độ thoải mái
khi trò truyện về
các chủ đề SKSS
26.
Nguồn thông tin
về SKSS
27.
Nhu cầu nhận
thêm thông tin về
SKSSVTN
Học sinh trả lời có hay chưa
bao giờ nói chuyện với
bố/mẹ/ngư ời thân, thầy/cô
giáo hay bạn bè về các chủ
đề:
- Những đặc điểm và dấu
hiệu tuổi dậy thì
- Vệ sinh CQSD
- Mang thai, nạo hút thai và
hậu quả
- Các BPTT
- Các BLTQĐTD và
HIV/AIDS
Học sinh trả lời là người
luôn luôn chủ động, thường
chủ động hoặc không chủ
động bắt đầu các cuộc nói
chuyện về những chủ đề liên
quan đến SKSS
Là cảm nhận của HS khi trò
chuyện liên quan đến chủ đề
SKSS: Thoải mái, bình
thường hay khó khăn
Là những nguồn mà học sinh
nhận được các thông tin về
SKSS:
- Sách/ báo/ tạp chí
- Đài phát thanh
- Truyền hình/TV
- Trường học/ bài học
- Internet
- Sinh hoạt CLB/ ngoại khóa
- Bố/mẹ
- Bạn bè
- Nhân viên y tế/CTV dân số
- Nguồn thông tin khác
Học sinh trả lời có nhu cầu
nhận thêm các thông tin hay
không
Bảng hỏi
có cấu trúc
Nhị phân
Thứ bậc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Thứ bậc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Danh
mục
Bảng hỏi
có cấu trúc
Nhị phân
Bảng hỏi
có cấu trúc
- 16 -
STT
28.
29.
Biến số
Định nghĩa biến
Những nội dung
cần được biết
thêm
Học sinh trả lời những nội
dung nào và chủ đề nào về
SKSSVTN cần được bổ sung
Là những nguồn mà học sinh
muốn nhận được các thông
tin về SKSS:
- Sách/ báo/ tạp chí
- Đài phát thanh
Hình thức tiếp
- Truyền hình/TV
nhận thông tin ưa - Trường học/ bài học
thích nhất
- Internet
- Sinh hoạt CLB/ ngoại khóa
- Bố/mẹ
- Bạn bè
- Nhân viên y tế/CTV dân số
- Nguồn thông tin khác
Phân
loại
Ph.pháp
thu thập
Danh
mục
Bảng hỏi
có cấu trúc
Danh
mục
Bảng hỏi
có cấu trúc
V. Các biên số về thực hành vệ sinh sinh dục, QHTD, sử dụng các BPTT và
nạo phá thai
30.
Thời gian HS thực hành vệ
Danh
Thời điểm vệ sinh sinh: Trước khi đi ngủ, sau khi
mục
đi ngoài, hay khi nào khác
Bảng hỏi
có cấu trúc
31.
Thực hành rửa vệ sinh BPSD
Thực hành rửa vệ hàng ngày của HS: dùng gáo Danh
sinh
dội, vòi xả nước hay ngồi mục
vào trong chậu rửa
Bảng hỏi
có cấu trúc
32.
Chất rửa vệ sinh
HS dùng chất gì để rửa vệ
sinh bột, thuốc rửa chuyên
dụng, xà phòng tắm, xà
phòng giặt…
Loại quần áo lót mà học sinh
sử dụng
Thực hành của HS về giặt và
phơi quần áo lót
Danh
mục
Bảng hỏi
có cấu trúc
Danh
mục
Danh
mục
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
33.
Sử dụng quần áo
lót
34.
Giặt quần áo lót
35.
Kinh nguyệt (KN) HS nữ có hay chưa có KN
36.
Số lần VSPN HS nữ trả lời: Số lần rửa,
trong ngày có thay băng vệ sinh trong ngày Thứ bậc
kinh
có kinh
Nhị phân
Bảng hỏi
có cấu trúc
- 17 -
STT
Biến số
37.
M ộng tinh
38.
Người yêu
39.
Tuổi yêu lần đầu
40.
41.
Quan hệ tình dục
Tuổi QH TD lần
đầu
42.
Lý do QHTD lần
đầu
43.
Sử dụng biện
pháp tránh thai
44.
Có thai
3.7.
Định nghĩa biến
HS nam trả lời đã mộng tinh
hay chưa và vệ sinh sau
mộng tinh
Học sinh trả lời có hay chưa
từng có người yêu
Tuổi của học sinh khi yêu
lần đầu tiên
Học sinh trả lời có hay chưa
từng QH TD
Tuổi của học sinh khi QH TD
lần đầu
Học sinh nhận xét về lý do
QHTD lần đầu tiên:
- Tự nguyện
- Bị thuyết phục
- Bị lừa gạt/bị ép buộc/ bị
cưỡng bức
HS trả lời các câu hỏi về:
- Mức độ thường xuyên sử
dụng BPTT
- Đã sử dụng BPTT nào
Phân
loại
Nhị phân
Danh
mục
Nhị phân
Liên tục
Nhị phân
Liên tục
Danh
mục
Ph.pháp
thu thập
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Thứ bậc
Danh
mục
- Nêu rõ lý do không sử dụng Danh
BPTT
mục
Học sinh trả lời bản
Nhị phân
thân/người yêu đã từng có
thai hay chưa
- Tuổi có thai lần đầu
Liên tục
- Giữ thai hay phá thai
Danh
- Phá thai ở đâu?
mục
Bảng hỏi
có cấu trúc
Bảng hỏi
có cấu trúc
Một số khái niệm/qui ư ớc dùng trong nghiên cứ u
3.7.1. Đánh giá KAP
Mức độ hiểu biết, thái độ, thực hành của học sinh về sức khoẻ sinh sản vị
thành niên được phân chia như sau:
Bảng chấm điểm đánh giá kiến thức, thực hành (Phụ lục 5)
Chấm điểm theo bảng điểm và đánh giá là đúng trên 70% là đạt.
- 18 -
3.7.2. Một số khái niệm
Tuổi vị thành niên : Theo WHO, vị thành niên là những người trong độ tuổi từ
10-19.
Tuổi VTN được phân định thành các giai đoạn:
o Giai đoạn đầu VTN từ 10-13 tuổi
o Giai đoạn giữa VTN từ 14-16 tuổi
o Giai đoạn cuối VTN từ 17-19 tuổi
Sức khoẻ sinh sản: Theo WHO định nghĩa: Sức khoẻ sinh sản là một trạng thái
khoẻ mạnh hài hoà về thể chất, tinh thần và xã hội trong tất cả mọi khía cạnh
liên quan đến hệ thống sinh sản, các chức năng và quá trình sinh sản chứ không
phải chỉ là không có bệnh tật hay tổn thương hệ thống sinh sản.
10 nội dung về chăm sóc SKSS [11]:
1. Làm mẹ an toàn
2. Thực hiện tốt KHH GĐ
3. Phá thai an toàn
4. Giáo dục SKSSVTN
5. Phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản
6. Phòng chống các bệnh LTQĐTD
7. Phòng chống nguyên nhân vô sinh
8. Phòng chống ung thư vú và ung thư sinh dục
9. Giáo dục về tính dục, sức khoẻ người cao tuổi, bình đẳng giới
10. Thông tin, giáo dục truyền thông về SKSS
Sức khoẻ sinh sản vị thành niên [11] là những nội dung nói chung của SKSS
nhưng được ứng dụng phù hợp cho lứa tuổi VTN.
Nội dung giáo dục sức khoẻ sinh sản cho vị thành niên [11]:
1. Giúp vị thành niên hiểu về sức khoẻ sinh sản (sinh lý sinh sản, thụ thai, các
biện pháp tránh thai)
2. Giáo dục tình bạn, tình yêu lành mạnh
3. Nguy cơ thai nghén ngoài ý muốn
4. Giáo dục giới tính
5. Giáo dục về sức khoẻ tình dục
6. Các bệnh lây truyền đường tình dục và bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản
Tình dục an toàn [7] là tình dục giữa nam và nữ không dẫn đến việc thụ thai và
không bị lây nhiễm các bệnh do quan hệ tình dục gây ra như lậu, giang mai,
Herpes, HIV/AIDS…
- 19 -
Bệnh lây truyền qua đường tình dục [12] là những bệnh lây từ người có bệnh
cho người khác qua bất kỳ hình thức tình dục nào mà không an toàn.
HIV: là tên virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người làm suy yếu hoặc
tiến tới mất hẳn khả năng chống lại bệnh tật.
AIDS: là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải. AIDS là giai đoạn cuối của
quá trình nhiễm HIV do hệ thống miễn dịch bị tổn thương, từ đó cơ thể không tự
bảo vệ chống lại các bệnh nhiễm trùng mà cơ thể người khoẻ mạnh có thể chống
đỡ được. Những bệnh này gọi là bệnh cơ hội, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
tử vong.
3.8.
Phương pháp phân tích số liệu
Phân tích định lượng: Nhập số liệu bằng phần mềm EPIDATA và phân tích
bằng phần mềm SPSS 13.0.
Phân tích thống kê mô tả;
Tìm mối liên quan bằng các test thống kê.
Phân tích đa biến
Phân tích định tính: Trích dẫn để bổ sung, làm rõ và so sánh với kết quả
định lượng.
3.9.
Vấn đề đạo đứ c của nghiên cứ u
- Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích cụ thể về mục đích,
nội dung nghiên cứu để đối tượng tham gia tự nguyện và cung cấp các thông tin
chính xác.
- Chỉ tiến hành nghiên cứu khi các đối tượng nghiên cứu ký vào phiếu đồng ý tham
gia nghiên cứu. Tất cả các đối tượng nghiên cứu không cần ghi tên, địa chỉ. M ọi từ
chối trả lời đều được chấp nhận.
- Tất cả các thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài,
không nhằm mục đích khác.
- Đề tài nghiên cứu này chỉ được tiến hành khi được Hội đồng Khoa học và Hội
đồng Đạo đức của nhà trường chấp nhận thông qua.
3.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số
3.10.1. Hạn chế
- Đây là vấn đề tế nhị do đó khi thu thập số liệu sẽ có những khó khăn như đối
tượng nghiên cứu không trả lời hoặc trả lời sai so với thực tế vì vậy sẽ có sai số
thông tin.
- Nghiên cứu thực hiện tại địa bàn một trường học nên không thể khái quát cho
quần thể lớn hơn, như toàn huyện, tỉnh.
- Xem thêm -