Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Luật Đề cương môn Triết...

Tài liệu Đề cương môn Triết

.DOCX
23
540
144

Mô tả:

Câu 1: Trình bày nội dung cơ bản của triết học_Phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Các hình thức chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học? Spoiler: Trả lời: - Nội dung cơ bản của triết học: Triết học cũng như các khoa học khác, phải giải quyết rất nhiều vấn đề có liên quan tới nhau. Trong đó có 1 vấn đề cực lì quan trọng là nền tảng, là xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại được gọi là vấn đề cơ bản của triết học. Theo Ăngghen: Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề quan hệ giữa Vật chất và Ý thức; giữa tồn tại và tư duy. Vấn đề cơ bản của triết học gồm 2 mặt: Một là: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào. Hai là: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? -Phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Câu 1: Trình bày nội dung cơ bản của triết học_Phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Các hình thức chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học? Spoiler: Trả lời: - Nội dung cơ bản của triết học: Triết học cũng như các khoa học khác, phải giải quyết rất nhiều vấn đề có liên quan tới nhau. Trong đó có 1 vấn đề cực lì quan trọng là nền tảng, là xuất phát điểm để giải quyết những vấn đề còn lại được gọi là vấn đề cơ bản của triết học. Theo Ăngghen: Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề quan hệ giữa Vật chất và Ý thức; giữa tồn tại và tư duy. Vấn đề cơ bản của triết học gồm 2 mặt: Một là: Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào. Hai là: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? -Phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm Chủ nghĩa duy vật Chủ nghĩa duy tâm - CNDV khẳng định vật chất có trước ý thức, vật chất là cái sinh ra và quyết định ý thức. - CNDV phát triển qua 3 giai đoạn với 3 hình thức: + CNDV chất phác: ở thời kì cổ đại đã đồng nhất vật chất với một số chất cụ thể mang tính trực quan. Đại biểu như Lão Tử, Đemocrit.. + CNDV siêu hình phát triển ở thời kì Phục Hưng thế kỉ 17-18. Đại biểu là: Bêcơn, Hopxo… + CNDV biện chứng với đại biểu là Mác – Ăngghen, Lênin - CNDT cho rằng ý thức có trước, ý thức sinh ra và quyết định vật chất. - CNDT được biểu hiện qua 2 hình thức: + CNDT khách quan với các đại biểu là: Platon, Heghen. Cho rằng: một thực thể tinh thần như thượng đế, ý niệm tự nó tồn tại đến lúc nào đó sinh ra toàn bộ thế giới xung quanh mà ta đang sống + CNDT chủ quan cho rằng: có 1 cái tôi toàn năng, ý thức chủ thể có trước và sinh ra thế giới. Với các đại diện như: Beccli, Hium… - Các nhà triết học duy vật cho rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới. Song do vật chất quy định nên sự nhận thức đó là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc người. Câu 2: Phân tích quan niệm triết học Mác-Lênin về vật chất và các phương thức, hình thức tồn taij của vật chất. Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề trên? 1 Spoiler: Trả lời: Lênin đã định nghĩa: “ Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ 1 thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Trong định nghĩa này Lênin đã chỉ rõ: - “Vật chất là một phạm trù triết học”. Đó là một phạm trù rộng và khái quát nhất, không thể hiều theo nghĩa hẹp như các khái niệm vật chất thường dùng trong các lĩnh vực khoa học cụ thể và đời sống hàng ngày. - Thuộc tính cơ bản của Vật chất là “ thực tại khách quan”, “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Đó cũng chính là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất. - “ Thực tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác”, “ tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Điều đó khẳng định “thực tại khách quan” (vật chất) là cái có trước, còn cảm giác (ý thức) là cái có sau. Vật chất tồn tại không lệ thuộc vào ý thức. - “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”. Điều đó nói lên “thực tại khách quan” (vật chất) được biểu hiện thông qua các dạng cụ thể, bằng “cảm giác” (ý thức) con người có thể nhận thức được và “thực tại khách quan” (vật chất) chính là nguồn gốc, nội dung khách quan của “cảm giác” (ý thức) Các phương thức, hình thức của vật chất: - Vận động: Trong triết học, khi bàn về phạm trù vật chất luôn bàn tới phạm trù liên quan tới sự tồn tại của nó. Đó là phạm trù vận động, thời gian, không gian. Từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy. + Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, là phương thức tồn tại của vật chất. Điều này có nghĩa là vật chất tồn tại bằng cách vận động. Trong vận động và thông qua vận động mà các dang vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình, chỉ rõ mình là cái gì? Không thể có vật chất không vận động và ngược lại không có sự vận động nào lại không phải là vận động của vật chất. Vận động là thuộc tính không thể tách rời của vật chất. + Nguyên nhân của mọi quá trình vận động là do sự tác động qua lại của các yếu tố cấu thành nên sự vật hoặc do sự tác đông qua lại của sự vật này đối với sự vật kia trong 1 hệ thống vật chất nhất định. + Quan hệ giữa vận động và đứng im: vận động của thế giới vật chất là tuyệt đối còn đứng im chỉ là tương đối. Đứng im chỉ là sự tồn tại của sự vật, hiện tượng ở 1 thời điểm nào đó, một giai đoạn nào đó khi nó chưa chuyển thành cái khác. Hoặc đứng im ở hình thức vận động này nhưng vẫn diễn ra vận động ở hình thức vận đông 2 khác. Hoặc đứng im ở hệ quy chiếu này nhưng vẫn đang vận động ở hệ quy chiếu khác. Các hình thức vận động cho đến nay vẫn được chia làm 5 hinh thức cơ bản: Vận động cơ học, vận động vật lí, vận động hoá học( các phản ứng hoá hợp, phân giải), vận động sinh học( quá trình trao đổi chất, đồng hoá, dị hoá), vận động xã hội( các mối quan hệ xã hội, các quy luật). - Không gian và thời gian: + Trong triết học Mác-Lênin cùng với phạm trù vận động thì phạm trù thời gian, không gian là những phạm trù đặc trưng cho phương thức tồn tại của vật chất. Không gian và thời gian gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau và gắn liền với vận chất. Lênin đã nhận xét: “ Trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài thời gian và không gian”. + Trên cơ sở những thành tựu của khoa học và thực tiễn chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất. + Thuyết tương đối của Anhxtanh đã xác nhận rằng không gian và thời gian không tự nó tách rời vật chất mà nằm trong mối liên hệ phổ biến không thể phân chia. + Không gian và thời gian có những tính chất sau: _ Tính khách quan: không gian và thời gian là thuộc tính của vật chất mà vật chất tồn tại khách quan nên không gian và thời gian tồn tại khách quan. _ Tính vĩnh cửu và vô tận: nghĩa là không có tận cùng về phía nào cả, không gian thực luôn có 3 chiều. *Ý nghĩa: -Định nghĩa vật chất của Lênin có ý nghĩa: + Chống lại tất cả các loại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm về phạm trù vật chất. + Đấu tranh khắc phục triệt để tính chất trực quan, siêu hình, máy móc và những biến tướng của nó trong quan niệm về vật chất của các nhà triết học tư sản hiện đại. Do đó, định nghĩa này cũng đã giải quyết được sự khủng hoảng trong quan điểm về vật chất của các nhà triết học và khoa học theo quan điểm chủ nghĩa duy vật siêu hình. + Khẳng định thế giới vật chất khách quan là vô cùng, vô tận, luôn vận động và phát triển không ngừng, nên đã có tác động cổ vũ, động viên các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu thế giới vật chất, tìm ra những kết cấu mới, thuộc tính mới và những quy luật vận động của vật chất để làm phong phú thêm kho tàng tri thức nhân loại. -Vận động: +Sự phân loại hình thức vận động cơ bản của Ăngghen đã đặt cơ sở cho sự phân loại các khoa học tương ứng với đối tuợng nghiên cứu của chúng và chỉ ra cơ sở của khuynh hướng phân nhành và hợp thành của các khoa học. +Tư tưởng về sự khác nhau của vật chất và thống nhất các hình thức vận động cơ bản còn là cơ sở để chống lại khuynh hướng sai lầm trong nhận thức là quy hình thức vận động cao vào hình thức vận động thấp và ngược lại. 3 Câu 3 : Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức, mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ này. Trả lời: Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử-xã hội. Để hiểu được nguồn gốc và bản chất của ý thức cần phải xem xét trên cả 2 mặt tự nhiên và xã hội. I. Nguồn gốc của ý thức: 1. Thuộc tính phản ánh của vật chất và sự ra đời của ý thức: - Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất. Đó là năng lực giữ lại, tái hiện của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại. - Cùng với sự tiến hoá của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh của nó cũng phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Trong đó ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất. - Ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao của bộ não người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người. 2. Vai trò của lao động và ngôn ngữ trong sự hình thành và phát triển của ý thức: - Lao động là hoạt động đặc thù của con người, làm cho con người khác với tất cả các động vật khác. + Trong lao động, con người đã biết chế tạo ra các công cụ và sử dụng các công cụ để tạo ra của cải vật chất. + Lao động là hành động của con người có mục đích – tác động vào thế giới vật chất khách quan làm biến đổi thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. + Trong quá trình lao động, bộ não người được phát triển và ngày càng hoàn thiện, làm cho khả năng tư duy trừu tượng của con người ngày càng phát triển. - Lao động sản xuất còn là cơ sở của sự hình thành và phát triển ngôn ngữ. + Trong lao động, con người tất yếu có những quan hệ với nhau và có nhu cầu trao đổi kinh nghiệm. Từ đó nảy sinh sự “cần thiết nói với nhau một cái gì đấy”. Vì vậy ngôn ngữ ra đời và phát triển cùng lao động. + Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu thứ hai, là cái “vỏ vật chất” của tư duy, là phương tiện để con người giao tiếp trong xã hội, phản ánh một cách khái quát sự vật, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và trao đổi chúng giữa các thế hệ. Chính vì vậy, Ăngghen coi: lao động và ngôn ngữ là “hai sức kích thích chủ yếu” biến bộ não con vật thành bộ não con người, phản ánh tâm lí động vật thành phản ánh ý thức. Lao động và ngôn ngữ, đó là nguồn gốc xã hội quyết định sự hình thành và phát 4 triển ý thức. II. Bản chất của ý thức: Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn, nên bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất. - Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó có nghĩa là nội dung của ý thức là do thế giới khách quan quy định, nhưng ý thức là hình ảnh chủ quan, là hình ảnh tinh thần chứ không phải hình ảnh vật lí, vật chất như chủ nghĩa duy vật tầm thường quan niệm. - Khi nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, cũng có nghĩa là ý thức là sự phản ánh tự giác, sáng tạo thế giới. + Phản ánh ý thức là sáng tạo, vì nó bao giờ cũng do nhu cầu thực tiễn quy định. Nhu cầu đó đòi hỏi chủ thể phản ánh phải hiểu rõ đối tượng được phản ánh. Trên cơ sở đó hình thành nên hình ảnh tinh thần và những hình ảnh đó ngày càng phản ánh đúng đắn hơn hiện thực khách quan. Song, sự sáng tạo của ý thức là sự sáng tạo của phản ánh, dựa trên cơ sở phản ánh. + Phản ánh ý thức là sáng tạo, vì phản ánh đó bao giờ cũng dựa trên hoạt động thực tiễn và là sản phẩm của các quan hệ xã hội, bản chất của ý thức có tính xã hội. Quan điểm trên của triết học Mác về nguồn gốc và bản chất của ý thức hoàn toàn đối lập với chủ nghĩa duy tâm coi ý thức, tư duy là cái có trước, sinh ra vật chất và chủ nghĩa duy vật tầm thường coi ý thức là 1 dạng vật chất hoặc coi ý thức là sự phản ánh đơn giản, thụ động của thế giới vật chất. III. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức: 1. Vật chất quyết định ý thức: - Vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất sinh ra ý thức, ý thức là chức năng của óc người – dạng vật chất có tổ chức cao nhất của thế giới vật chất. - Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc con người. Thế giới vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức. 2. Ý thức có tính độc lập tương đối tác động lại vật chất: - Ý thức có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm với một mức độ nhất định sự biến đổi của những điều kiện vật chất. - Sự tác động của ý thức đến vật chất phải thông qua hoạt động của con người. Con người dựa trên các tri thức về những quy luật khách quan mà đề ra mục tiêu, phương hướng thực hiện; xác định các phương pháp bằng ý chí thực hiện mục tiêu ấy. Sự tác động của ý thức đối với vật chất dù có đến mức độ nào đi chăng nữa thì nó 5 vẫn phải dựa trên sự phản ánh thế giới vật chất. 3. Biểu hiện của mối quan hệ vật chất và ý thức trong đời sông xã hội là quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác động trở lại tồn tại xã hội. Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để xem xét các mối quan hệ xã hội khác như: chủ thể và khách thể, lý luận và thực tiễn, điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan v.v… IV. Ý nghĩa phương pháp luận: - Vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh vật chất, cho nên trong nhận thức phải đảm bảo nguyên tắc “tính khách quan của sự xem xét” va trong hoạt động thực tiễn phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan. - Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động của con người, cho nên cần phải phát huy tính tích cực của ý thức đối với vật chất bằng cách nâng cao năng lực nhận thức các quy luật khách quan và vận dụng chúng vào trong hoạt động thực tiễn của con người. - Cần phải chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như thái độ thụ động, chờ đợi vào điều kiện vật chất, hoàn cảnh khách quan… Câu 4: Phân tích nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luân? Spoiler: Trả lời: I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: 1. Khái niệm mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ sự tác động và rằng buộc lẫn nhau, quy định và chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. 2. Tính chất của mối liên hệ phổ biến: a) Tính phổ biến: trong thế giới vật chất vô cùng vô tân này không có bất kì sự vật, hiện tượng nào tồn tại bên ngoài mối liên hệ, điều đó có nghĩa là các sự vật, hiện tượng nào cũng nằm trong các mối liên hệ tác động qua lại với nhau. Mối liên hệ phổ biến là tuyệt đối không có trường hợp cá biệt, không có trường hợp loại trừ. b) Tính khách quan: Vật chất tồn tại khách quan, mọi sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ với nhau và tồn tại khách quan thể hiện tính thống nhất vật chất c) Tính đa dạng và phong phú: các sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất là đa dạng nên mối liên hệ giữa chúng cũng đa dạng, vì thế khi nghiên cứu các sự vật, hiên tượng cần phải phân loại mối liên hệ một cách cụ thể. 6 Căn cứ vào tính chất. phạm vi, trình độ, có thể có những loại mối liên hệ sau: chung và riêng, cơ bản và không cơ bản, bên trong và bên ngoài, chủ yếu và thứ yếu, không gian và thời gian,v.v… Sự phân loại này chỉ mang tính tương đối, vì mối liên hệ chỉ là một bộ phận, một mặt trong toàn bộ mối liên hệ phổ biến chung. -Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những mối liên hệ chung nhất và phổ biến nhất của thế giới khách quan. Còn những hình thức cụ thể của mối liên hệ là đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học cụ thể. II. Nguyên lý về sự phát triển: 1. Khái niệm: Phát triển là sự vận động tiến lên (từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn). Từ khái niệm, ta thấy: - Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển có mối quan hệ biện chứng với nhau, vì nhờ có mối quan hệ thì sự vật mới vận động và phát triển, - Cần phân biệt khái niệm vận động và phát triển. Vận động là mọi biến đổi nói chung, còn phát triển là sự vận động có khuynh hướng và gắn liền với sự ra đời cái mới hợp quy luật. 2. Tính chất: - Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người. - Sự phát triển mang tính phổ biến, nó diễn ra ở mọi lĩnh vực, sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. - Sự phát triển có tính đa dạng và phong phú. Mọi sự vật, hiện tượng có qua trình phát triển không giống nhau, tồn tại và phát triển trong không gian, thời gian khác nhau. Trong quá trình phát triển chúng còn chịu sự tác động, chi phối bởi các sự vật, hiện tượng khác có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển. III. Ý nghĩa phương pháp luận của việc nắm vững 2 nguyên lý: - Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi trong nhận thức sự vật cần phải có quan điểm toàn diện. Với quan điểm này, khi nghiên cứu sự vật phải xem xét tất cả các mối liên hệ của bản thân sự vật và với các sự vật và hiện tượng khác. + Phải phân loại các mối liên hệ để hiểu rõ vị trí, vai trò của từng mối liên hệ đối với sự vận động và phát triển của sự vật. - Nếu khuynh hướng của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan là vận động đi lên thì trong nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm về phát triển. Quan điểm phát triển đòi hỏi: phải phân tích sự vật trong sự phát triển, cần phải phát hiện cái mới, ủng hộ cái mới, cần phải tìm nguồn gốc của sự phát triển trong bản thân sự vật. Câu 5: Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại? 7 Spoiler: Trả lời: Quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này chỉ rõ cách thức của sự phát triển của sự vật, hiện tượng. I. Nội dung của quy luật Lượng-Chất: Mọi sự vật, hiện tượng đều là một thể thống nhất của 2 mặt chất và lượng. Để hiểu được mối quan hệ biện chứng giữa 2 mặt này, trước hết phải nắm vững các khái niệm chất và lượng. 1. Cặp phạm trù chất và lượng: - Chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, làm cho nó là nó phân biệt với cái khác. Từ quan niệm trên chúng ta không nên đồng nhất khái niệm chất với khái niệm thuộc tính: + Mỗi sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tính. Nhưng những thuộc tính này không tham gia vào việc quy định chất như nhau, mà chỉ có những thuộc tính cơ bản mới quy định chất của sự vật. Vì thế, chỉ khi nào thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật mới thay đổi. Khi các thuộc tính không cơ bản có thể thay đổi nhưng không làm cho chất của sự vật thay đổi. + Mặt khác, các thuộc tính cũng như chất của sự vật chỉ bộc lộ qua những mối liên hệ cụ thể. Do đó, việc phân biệt thuộc tính cơ bản hay không cơ bản, chất và thuộc tính cũng chỉ là tương đối. Và như vậy, mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà nhiều chất tuỳ theo những mối quan hệ cụ thể của nó với những cái khác. + Chất biểu hiện tính ổn định tương đối của sự vật, là cái vốn có và không tách rời sự vật. Do đó, không thể có chất tồn tại “thuần tuý” hoặc phụ thuộc vào cảm giác chủ quan của con người như các nhà triết học duy tâm chủ quan quan niệm. - Lượng: là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật. + Đặc trưng của lượng được biểu thị bằng con số hoặc các đại lượng chỉ kich thước dài hay ngắn, quy mô to hay nhỏ, tổng số nhiều hay ít, trình độ cao hay thấp, tốc độ nhanh hay chậm… Nhưng đối với các sự vật phức tạp, không thể chỉ diễn ta bằng các con số chính xác, mà còn phải được nhận thức bằng khả năng trừu tượng hoá. + Cũng giống như chất, lượng là cái khách quan vốn có bên trong của sự vật. 8 + Sự phân biệt giữa chất và lượng cũng là tương đối, nghĩa là có cái ở trong quan hệ này la chất nhưng ở trong quan hệ khác là lượng và ngược lại. Do đó cần chống quan điểm siêu hình tuyệt đối hoá ranh giới giữa chất và lượng. 2. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: - Chất và lượng là 2 mặt đối lập: chất tương đối ổn định còn lượng thường xuyên biến đổi. Song 2 mặt đó không tách rời nhau, mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng. Sự thống nhất giữa chất và lượng ở trong một mức độ nhất định, khi sự vật đang tồn tại. - Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng giới hạn, mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật. Điểm giới hạn khi mà lượng đạt tới sẽ làm thay đổi chất của sự vật gọi là điểm nút. - Sự thay đổi về chất qua điểm nút gọi là bước nhảy. Đó là bước ngoặt căn bản kết thúc một giai đoạn trong sự biến đổi về lượng, là sự gián đoạn trong quá trình biến đổi liên tục của các sự vật. Do vậy có thể nói phát triển là sự đứt đoạn trong liên tục, là trạng thái liên hợp của các điểm nút. - Khi sự vật mới ra đời với chất mới lại có lượng mới phù hợp, tạo nên sự thống nhất mới giữa chất và lượng. Sự tác động của chất mới đối với lượng mới được biểu hiện ở quy mô, nhịp điệư phát triển mới của lượng. Tóm lại: quy luật lượng - chất đã chỉ rõ cách thức biển đổi của sự vật và hiện tượng. Trước hết lượng biến đổi dần dần và liên tục cho đến khi đạt đến điểm nút sẽ dẫn đến bước nhảy về chất; chất mới ra đời tạo nên sự thống nhất mới giữa chất và lượng. Tất nhiên, thế giới vật chất đa dạng, phong phú, do đó hình thức của các bước nhảy cũng rất đa dạng và phong phú. II. Ý nghĩa phương pháp luận: 1. Quy luật lương – chất có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Do sự vận động và phát triển của sự vật, trước hêt, là sự tích luỹ về lượng và khi sự tích luỹ về lượng vượt quá giới hạn độ, thì tất yếu có bước nhảy về chất, nên trong hoạt động thực tiễn và nhận thức cần chống cả 2 khuynh hướng: - Thứ nhất: “tả khuynh” – tư tưởng nôn nóng, chủ quan duy ý chí, thể hiện ở chỗ khi chưa có sự tích luỹ về lượng đã muốn thực hiện bước nhảy về chất. - Thứ hai: “hữu khuynh” – tư tưởng bảo thủ chờ đợi, không dám thực hiện bước nhảy về chất, khi đã có sự tích luỹ đầy đủ về lượng hoặc chỉ nhấn mạnh đến sự biến 9 đổi dần dần về lượng. 2. Cần có thái độ khách quan Câu 6: Trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Spoiler: Trả lời: Trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, Lênin đã coi quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là “hạt nhân của phép biện chứng”, bởi vì quy luật này chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận động và phát triển của sự vật, là chìa khoá giúp chúng ta nắm vững thực chất của các quy luật cơ bản và các cặp phạm trù của chủ nghĩa duy vật biện chứng. I. Nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: 1. Khái niệm và tính chất của mâu thuẫn: - Mâu thuẫn là một khái niệm để chỉ sự liên hệ và tác động lẫn nhau của các mặt đối lập. Đó là những mặt có khuynh hướng phát triển trái ngược nhau cùng tồn tại trong một sự vật. Mâu thuẫn là sự thống nhất của 2 mặt đối lập. - Mâu thuẫn có tính khách quan vì là cái vốn có trong các sự vật, hiện tượng và có tính phổ biến vì tồn tại trong tất cả các lĩnh vực (tự nhiên, xã hội, tư duy). - Mâu thuẫn có tính đa dạng và phức tạp. Mâu thuẫn trong các lĩnh vực khác nhau cũng khác nhau. Trong mỗi sự vật hiện tượng không phải chỉ có một mâu thuẫn mà có nhiều mâu thuẫn. Mỗi mâu thuẫn và mỗi mặt của mâu thuẫn lại có đặc điểm, có vai trò tác động khác nhau đối với sự vận động và phát triển của sự vật. Vì vậy, cần phải có phương pháp phân tích và giải quyết mâu thuẫn một cách cụ thể. 2. Mâu thuẫn là một chỉnh thể, trong đó 2 mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh lẫn nhau: - Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự liên hệ, quy định, rằng buộc lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề cho sự tồn tại của mình. - Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự xung đột, bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập. Trong mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không tác rời sự đấu tranh giữa chúng, bởi vì trong quy định, rằng buộc lẫn nhau, 2 mặt đối lập luôn có xu hướng phát triển trái ngược nhau, đấu tranh với nhau. - Phát triển là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập: + Quá trình hình thành và phát triển mâu thuẫn: lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự khác biệt, sau đó phát triển thành 2 mặt đối lập; khi 2 mặt đối lập của 10 mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và có điều kiện thì giữa chúng có sụ chuyển hoá – mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành và lại một quá trình mới làm cho sự vật vận động và phát triển không ngừng. + Nếu mâu thuẫn không được giải quyết thì không có sự phát triển. Chuyển hoá của các mặt đối lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Do sự đa dạng của thế giới, nên các hình thức chuyển hoá cũng đa dạng: có thể 2 mặt đối lập chuyển hoá lẫn nhau và cũng có thể chuyển lên hình thức cao hơn… Sự vận động và phát triển của sự vật thể hiện trong sự thống nhất biện chứng giữa 2 mặt: thống nhất của các mặt đối lập và đấu tranh của 2 mặt đối lập, trong đó: thống nhất của các mặt đối lập là tạm thời, tương đối; còn đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối. Tính tuyệt đối của đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vận động và phát triển của sự vật là sự tự thân và diễn ra liên tục. Tính tương đối của thống nhất giữa các mặt đối lập làm cho thế giới vật chất phân hoá thành các bộ phận, các sự vật đa dạng, phức tạp, gián đoạn. Tóm lại: mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các mặt đối lập, chính sự đâu tranh của các mặt đối lập và sự chuyển hoá giữa chúng là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. II. Ý nghĩa phương pháp luận: - Mâu thuẫn là khách quan, là nguồn gốc, động lực của sự phát triển, nên muốn nắm được bản chất của sự vật cần phải phân đôi cái thống nhất và nhận thức các bộ phận đối lập của chúng. - Mâu thuẫn là phổ biến, đa dạng, do đó trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải có phương pháp phân tích mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn một cách cụ thể. Việc giải quyết mâu thuẫn chỉ bằng con đường đấu tranh giữa các mặt đối lập và với những điều kiện chín muồi.uan khoa học và có quyết tâm thực hiện các bước nhảy khi có các điều kiện đầy đủ. Câu 7: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa phương pháp luận? Spoiler: Trả lời: Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, chỉ rõ khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật và sự liên hệ giữa cái mớí và cái cũ. Để hiểu được bản chất của quy luật, trước hết cần phải nắm 11 được khái niệm phủ định và phủ định biện chứng: I. Phủ định và phủ định biện chứng: 1. Khái niệm phủ định: Trong thế giới vật chất, các sự vật đều có quá trình sinh ra, tồn tại, mất đi và được thay thế bằng sự vật khác. Sự thay thế cái cũ bằng cái mới là sự phủ định. 2. Khái niệm phủ định biện chứng: Nếu quan điểm siêu hình coi phủ định là sự xoá bỏ hoàn toàn cái cũ, thì triết học Mác-Lênin coi phủ định là sự phủ định biện chứng – sự phủ định có tính kế thừa, tạo điều kiện cho sự phát triển. Quan niệm về sự phủ định biện chứng như trên tất yếu sẽ gắn với sự giải quyết mâu thuẫn và thực hiện bước nhảy. Chính sự ra đời của sự vật mới về chất phải thông qua việc giải quyết mâu thuẫn. 3. Những đặc điểm của phủ định biện chứng: - Tính khách quan: thể hiện ở chỗ nguyên nhân của phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật và của quá trình từ những tích luỹ về lượng dẫn đến sự nhảy vọt về chất. - Tính kế thừa: Cái mới ra đời trên cơ sở của cái cũ đó là sự phủ định có kế thừa. Phủ định có kế thừa – loại bỏ những yếu tố đã lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát triển; đồng thời cũng chọn lọc, giữ lại những yếu tố tích cực và cải biến đi cho phù hợp với cái mới. II. Nội dung của quy luật phủ định của phủ định: - Thế giới vật chất vận động và phát triển diễn ra thông qua quá trình phủ định biện chứng vô tận. Sự phát triển của các sự vật diễn ra qua nhiều lần phủ định, tạo ra 1 khuynh hướng đi từ thấp đến cao có tính chu kỳ. Tính chu kỳ của sự phủ định biện chứng biểu hiện ở chỗ thông qua một số lần phủ định, cái mới xuất hiện dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn. + Qua sự phủ định lần thứ nhất, sự vật chuyển thành mặt đối lập của chính mình. + Qua sự phủ định lần thứ hai, sự vật mới này lại chuyển thành mặt đối lập với nó và dường như trở lại dạng ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn. Như vậy, kết quả của sự phủ định của phủ định là cái tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực đã được phát triển từ trước, trong cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất. Đó là sự “lọc bỏ” biện chứng những giai đoạn đã qua để đạt tới cái mới về chất cao hơn. Đó chính là quá trình “lọc bỏ” biện chứng. Qua hai lần phủ định sự vật trải qua một chu kỳ phát triển. Rõ ràng, ở sự vật đơn giản ít ra cũng phải thông qua 2 lần phủ định mới có được sự phát triển, ở sự vật phức tạp thì số lần phủ định có thể nhiều hơn. Sự phủ định của phủ định là sự kết thúc của một chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của một chu kỳ mới và cứ như thế tiếp tục mãi mãi, tạo nên hình thái “xoáy trôn ốc” của sự phát triển. III. Ý nghĩa phương pháp luận: 1. Quy luật phủ định của phủ định đã chỉ rõ sự phát triển là khuynh hướng chung, là 12 tất yếu của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Song, quá trình phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp, trải qua nhiều lần phủ định, nhiều khâu trung gian. Điều đó giúp chúng ta tránh được cách nhìn phiến diện, giản đơn trong việc nhận thức các sự vật, hiện tượng, đặc biệt là các hiện tượn xã hội. 2. Quy luạt phủ định của phủ định cũng khẳng định tính tất thắng của cái mới, vì cái mới là cái ra đời phù hợp với quy luật phát triển của sự vật. Mặc dù khi ra đời cái mới, cái mới có thể còn non yếu, song nó là cái tiến bộ hơn, là giai đoạn phát triển cao hơn về chất so với cái cũ. Vì vậy, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần có ý thức phát hiện ra cái mới, tạo điều kiện cho cái mới phát triển. 3. Trong khi phê phán cái cũ, cần phải biết sàng lọc, kế thừa những yếu tố hợp lý của cái cũ, tránh thái độ “hư vô chủ nghĩa”, “ phủ định sạch trơn” Câu 8: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất. Ý nghĩa phương pháp luận? Spoiler: Trả lời: I. Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất: 1. Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ giống nhau ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ. 2. Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định. 3. Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, thuộc tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định, mà không lặp lại ở kết cấu khác. II. Mối quan hệ giữa cái riêng, cái chung, cái đơn nhất: Phép biện chứng duy vật cho rằng cái riêng, cái chung đều tồn tại khách quan và giữa chúng có sự thống nhất biện chứng, cụ thể: 1. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là không có cái chunmg thuần tuý, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng. 2. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Điều đó có nghĩa không có cái riêng độc lập thuần tuý không có cái chung và cái riêng khác. 3. Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái chung. Cái riêng phong phú hơn cái chung, vì ngoài những đặc điểm gia nhập vào cái chung, cái riêng còn có những đặc điểm riêng biệt chỉ riêng nó có. Cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng bởi vì nó phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ bên trong, tất nhiên, ổn định, phổ biến tồn tại trong cái riêng cùng loại. Cái chung gắn liền với bản chất, quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật. 4. Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau: có thể coi đây là sự 13 chuyển hoá giữa hai mặt đối lập. Sự chuyển hoá giữa cái đơn nhất và cái chung diễn ra theo 2 hướng: cái đơn nhất biến thành cái chung, làm cho sự vật phát triển va ngược lại cái chung biến thành cái đơn nhất làm sự vật dần dần mất đi. III. Ý nghĩa phương pháp luận: 1. Cái chung và cái riêng thống nhất với nhau nên trong hoạt động thực tiễn và nhận thức chúng ta phải phân biệt cái chung, cá biệt hoá cái chung khi áp dụng vào cái chung. 2.Giữa cái chung và cái đơn nhất có sự chuyển hoá lẫn nhau. Cần pquhải tạo điều kiện cho sự chuyển hoá cái đơn nhất tiến bộ thành cái chung và biến cái chung lạc hậu thành cái đơn nhất. . Câu 9: Phân tich mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa phương pháp luận? Spoiler: Trả lời: I. Khái niệm nguyên nhân, kết quả: 1. Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó. 2. Kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau. - Khách với nguyên nhân, nguyên cớ cũng là một sự kiện nào đó trực tiếp sảy ra trước kết quả, nhưng không sinh ra kết quả, có liên hệ với kết quả nhưng là mối liên hệ bên ngoài không bản chất. - Điều kiện là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân nhưng có tác dụng đối với sự nảy sinh kết quả. II. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả: 1. Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cung có trước kết quả. Kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Tuy nhiên, không phải mọi quan hệ nối tiếp nào cũng là mối quan hệ nhân quả. Chỉ những mối liên hệ trước sau về mặt thời gian có quan hệ sản sinh mới là mối quan hệ nhân quả. 2. Trong hiện thực, mối quan hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp: một kết quả có thể có nhiều nguyên nhân và một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. - Nếu nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả nhanh hơn. - Nếu nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình thành kết quả chậm hơn. Thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau. 3. Nguyên nhân và kết quả có tính tương đối, có sự chuyển hoá, tác động qua lại tạo 14 thành chuỗi liên hệ nhân – quả vô cùng vô tận. III. Ý nghĩa phương pháp luận: - Cần tìm nguyên nhân của các hiện tượng trong bản thân thế giới hiện thực, mối quan hệ nhân quả có tính khách quan. - Vì mối quan hệ nhân – quả là đa dạng nên cần phân biệt các loại nguyên nhân để có biện pháp xử lí đúng đắn. - Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng không tồn tại một cách thụ động, vì vậy phải biết khai thác, vận dụng các kết quả đã đạt được để nâng cao nhận thức và tiếp tục thúc đẩy sự vật phát triển. Câu 10: Trình bày quan niệm của Triết học Mác-Lênin về bản chất của nhận thức, về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Ý nghĩa phương pháp luận? Spoiler: Trả lời: I. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về bản chất của nhận thức: Trên cơ sở kế thừa những yếu tố hợp lý, phát triến sáng tạo những tư tưởng triết học trước Mác và được minh chứng bởi những thành tựu khoa học. Mác-Ăngghen đã xây dựng nên học thuyết duy vật biện chứng về nhận thức trên những nguyên tắc sau: 1. Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. 2. Thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người, coi nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan, hiện thực vào bộ óc con người. Không có cài gì là không nhận thức được, chỉ có cái chưa nhận thức được. 3. Khẳng định sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người là một quá trình viện chứng tích cực, tự giác sáng tạo theo trình tự từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ hiện tượng đến bản chất. 4. Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục đích của nhận thức, là quá trình phản ánh biện chứng tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới khách quan vào đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn. Dựa vào những nguyên tắc cơ bản trên, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định Nhận thức là một quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới khách quan vào đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn. II. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: 1. Khái niệm: Phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù nền tảng cơ bản của triết học MácLênin nói chung cà của lý luận nhận thức Macxit nói riêng. Mác-Ăngghen đã xây dựng một quan niệm đúng đắn, khoa học về thực tiễn và vai trò của nó đối với nhận thức cũng như đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. 15 Vậy thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất của mục đích mang tính lịch sử xã hội của con người nhằm cải tạo thế giới tự nhiên và xã hội. Thực tiễn biểu hiện dưới nhiều hình thức song có thể quy về 3 hình thức cơ bản: - Hình thức đầu tiên của hoạt động thực tiễn và là cơ sở cuat tất cả các hình thức khác đó là hoạt động sản xuất vật chất. - Hình thức cơ bản thứ hai của hoạt động thực tiễn là hoạt động cải tạo xã hội. Hình thức cao nhất của thực tiễn xã hội bao gồm những hoạt động của con người trong các lĩnh vực chính trị - xã hội, nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển. - Hình thức cơ bản thứ ba là hoạt động thực nghiệm khoa học, là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là hoạt động được tiến hành do con người tạo ra gần giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định quy luật biến đổi và phát triển của các đối tượng nghiên cứu. Không chỉ có vai trò quan trọng đối với quá trình nhận thức mà ngày càng có ý nghĩa thiết thực trong việc đưa KHKT thành sản phẩm phục vụ đời sống. → Trong 3 hình thức hoạt động trên thì hình thức hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người trong mọi thời kỳ lịch sử, nó có vai trò quyết định đối với các hoạt động khác song giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại với nhau. Hoạt động chính trị xã hội và thực nghiệm khoa học có tác dụng kìm hãm hoặc thúc đẩy hoạt động sản xuất vật chất phát triển. 2. Vai trò của hoạt động thực tiễn đối với nhận thức: - Thực tiễn là cơ sở, là động lực chủ yếu của nhận thức và là mục đích của nhận thức. Sở dĩ là như vậy vì thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức. Bằng hoạt động thực tiễn, con người trực tiếp tác động vào sự vật bắt sự vật, hiện tượng phải bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ, những quy luật đem lại những tài liệu cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó mà hình thành nên các lý thuyết khoa học. Suy cho cùng thì mọi tri thức của con người đều nảy sinh từ hoạt động thực tiễn. - Thực tiễn không ngừng biến đổi và phát triển , luôn đặt ra những vấn đề mới, đòi hỏi nhận thức phải trả lời những tri thức mới, những khái quát mới để lý giải những vấn đề mới nảy sinh vì vậy thực tiễn là cơ sở, là động lực để thúc đẩy nhận thức. - Thực tiễn chẳng những là cơ sở, động lực của nhận thức mà còn là mục đích của nhận thức. Tri thức khoa học chỉ thực sự có ý nghĩa khi được vận dụng vào thực tiễn. Mục đích cuối cùng của nhận thức không phải là bản thân tri thức mà là nhằm cải tạo thế giới, hiện thực khách quan phục vụ đời sống vật chất, tinh thần của con người và xã hội. - Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý, tức là để đánh giá, kiểm nghiệm được tính đúng đắn hay sai lầm của tri thức đã là thu nhận. Không có con đường nào khác thay thế vai trò của thực tiễn. Thực tiễn là tiêu chuẩn thước đo giá trị của tri thức đã 16 đạt được trong nhận thức. Đồng thời nó bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa hoàn thiện nhận thức vì thế thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. III.Ý nghĩa phương pháp luận: Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn, quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, hoạt động thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đi đến sai lầm, chủ quan, duy ý chí, giáo điều Câu 11: Nêu các khái niệm sản xuất vật chất, phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất. Trình bày nội dung quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Ý nghĩa của việc nắm vững mối quan hệ này đối với sự nghiệp đổi mới của nước ta hiện nay? Spoiler: Trả lời: I. Các khái niệm: 1. Sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của tự nhiên, thoả mãn nhu cầu tồn tại của con người và xã hội. 2. Phương thức sản xuất: là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn nhất định của lich sử loài người. Mỗi xã hội được đặc trưng bởi 1 phương thức sản xuất nhất định. Phương thức sản xuất đóng vai trò quyết định đối với tất cả các mặt của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa LLSX ở 1 trình độ nhất định và 1 quan hệ sản xuất tương ứng. 3. Lực lượng sản xuất: LLSX biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất. LLSX thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. LLSX bao gồm người lao động với kỹ năng của học và TLSX mà trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người và TLSX kết hợp với nhau tạo thành LLSX. 4. Quan hệ sản xuất: QHSX là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất). QHSX gồm 3 mặt: quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, quan hệ quản lí và tổ chức sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm sản xuất ra. Trong 3 mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu TLSX làm quan hệ xuất phát, quan hệ cơ bản, nó quyết định và chi phối quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối sản phẩm làm ra. - QHSX là hình thức xã hội của sản xuất, giữa 3 mặt của QHSX thống nhất với nhau tạo thành 1 hệ thống tương đối ổn định so với sự vận động và phát triển không ngừng của LLSX. 17 - Lịch sử nhân loại tồn tại 2 loại hình thức sở hữu: tư nhân và công cộng. - QHSX do con người tạo ra nhưng nó hình thành 1 cách khách quan trong quá trình sản xuất. II. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX: 1. QHSX được hình thành, biến đổi, phát triển dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX: - LLSX là yếu tố tác động nhất, mạnh nhất, là nội dung của PTSX còn QHSX là yếu tố tương đối ổn định, là hình thức xã hội của PTSX. Trong mối quan hệ nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức. - LLSX phát triển thì QHSX biến đổi theo phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Sự phù hợp đó làm cho LLSX tiếp tục phát triển. Khi tính chất và trình độ của LLSX phát triển đến mức nào đó sẽ mâu thuẫn với QHSX hiện có, đòi hỏi xoá bỏ QHSX cũ để hình thành QHSX mới phù hợp với LLSX đang phát triển, làm PTSX cũ mất đi, PTSX mới xuất hiện. - Sự phát triển của LLSX từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau đã quyết định sự thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới cao hơn, đưa loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác nhau từ thấp lên cao, với những kiểu QHSX khác nhau. 2. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: - QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX sẽ tạo địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của LLSX, trở thành động lực cơ bản thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển. - Khi QHSX đã lỗi thời, lạc hậu không còn phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm sự phát triển của LLSX. - QHSX sở dĩ có thể tác động sự phát triển của LLSX vì nó quy định mục đích sản xuất; ảnh hưởng đến thái độ lao động của quảng đại quần chúng; kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ, áp dụng thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất, việc hợp tác và phân công lao động v.v… - Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX biểu hiện thành mâu thuẫn giai cấp và chỉ thông qua đấu tranh giai cấp mới giải quyết được mâu thuẫn đó để đưa xã hội tiến lên. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất, trình độ của LLSX biểu hiện sự vận động nội tại của PTSX và biểu hiện sự tất yếu sự thay thế PTSX này bằng PTSX khác cao hơn. Quy luật này là quy luật phổ biến tác động trong mọi xã hội, làm cho xã hội loài người phát triển từ thấp đến cao. III. Ý nghĩa: Nước ta lựa chọn con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa và từ một nước nông nghiệp lạc hậu, do đó xây dựng PTSX xã hội chủ nghĩa là một quá trình lâu dài, đầy khó khăn và phức tạp. Kinh nghiệm thực tế chỉ rõ, LLSX bị kìm hãm không chỉ trong trường hợp QHSX lạc hậu, mà cả khi QHSX phát triển không đồng bộ cà có những yếu tố đi quá xa trình độ phát triển của LLSX. 18 Tình hình thực tế nước ta đòi hỏi phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ lên quy mô lớn. Để xây dựng PTSX xã hội chủ nghĩa, chúng ta chủ trương xây dựng một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước nhằm phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ LLSX để xây dựng cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Từng bước xã hội hoá xã hội chủ nghĩa, quá trình đó không phải thực hiện bằng gò ép mà được thực hiện từng bước thông qua sự hỗn hợp các hình thức sở hữu công ty cổ phần, các hình thức hợp tác xã,… để dần dần hình thành các tập đoàn kinh doanh lớn, trong đó các đơn vị kinh tế quốc doanh và tập thể làm nòng cốt. Chúng ta chỉ bỏ qua những gì của xã hội cũ không còn phù hợp với xã hội mới thay thế và không đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn; chúng ta chủ trương thực hiện sự chuyển hoá cái cũ thành cái mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Câu 12: Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Spoiler: Trả lời: I. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: 1. Cơ sở hạ tầng: - Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Khái niệm cơ sở hạ tầng phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. - Cơ sở hạ tầng bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ sản xuất là tàn dư của xã hội trước và những quan hệ sản xuất là mầm mống của xã hội sau. Đặc trưng cho tính chất của một cơ sở hạ tầng do quan hệ sản xuất thống trị quy định. - Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì tính chất của sự đối kháng và sự xung đột giai cấp bắt nguồn từ cơ sở hạ tầng. 2. Kiến trúc thượng tầng: - Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành nên một cơ sở hạ tầng nhất định. - Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật phát triển riêng, nhưng có mối liên hệ tác động lẫn nhau và đều nảy sinh trên cơ sở hạ tầng, phản ánh cơ sở hạ tầng, trong đó nhà nước là bộ phận có quyền lực mạnh mẽ nhất của kiến trúc thượng tầng. Chính nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị mới thống trị được toàn bộ đời sống xã hội. - Kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp bao giờ cũng gồm hệ tư tưởng và thể chế của giai cấp thống trị, tàn dư của các quan điểm xã hội trước, các quan điểm và tổ chức của các giai cấp mới ra đời, quan điểm tư tưởng của các tầng lớp trung gian. Hệ tư tưỏng của giai cấp thống trị quyết định tính chất cơ bản của 19 kiến trúc thượng tầng trong một hình thái xã hội nhất định. Tính chất đối kháng về quan điểm tư tưởng và cuộc đấu tranh tư tưởng của các giai cấp đối kháng phản ánh tính chất đối kháng của cơ sỏ hạ tầng. II. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nó, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng. 1. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: - Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng, Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào, tính chất của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó như thế nào thì hệ thống tư tưởng chính trị, pháp luật, đạo đức, triết học, v.v… và các quan hệ; các thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy cũng vậy. - Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, cũng như từ hình thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp. - Cơ sỏ hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. 2. Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng: - Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện trước hết ở chức năng chính trị - xã hội của kiến trúc thượng tầng nhằm bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ. - Các bộ phận khác nhâu của kiên trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vãi trò đặc biệt quan trọng có tác động to lớn nhất và trực tiếp đối với cơ sở hạ tầng. - Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biến đổi nhất định. Quá trình đó phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả; ngược lại, quá trình đó không theo cùng chiều với quy luật vận động của cơ sở hạ tầng thì nó sẽ cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng. - Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt, càng thể hiện với tư cách là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song nếu quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất yếu kinh tế của xã hội thì sẽ rơi vào chủ quan, duy ý chí. Câu 13: Trình bày khái niệm, kết cấu tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa của vấn đề này trong việc xây dựng nền văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc hiện nay? Spoiler: Trả lời: I. Khái niệm: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan