Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dạy học tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên toán thông qua xêmine...

Tài liệu Dạy học tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên toán thông qua xêmine

.PDF
93
109
113

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ NGỌC ANH DẠY HỌC TƯ SUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH CHUYÊN TOÁN THÔNG QUA XÊ MI NE LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN HỌC HÀ NỘI – 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ NGỌC ANH DẠY HỌC TƯ SUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH CHUYÊN TOÁN THÔNG QUA XÊ MI NE LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN TOÁN Mã số: 8.14.01.11 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Huy HÀ NỘI – 2019 LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến thầy hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Đức Huy, người đã tận tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt đẹp nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa Sư phạm và khoa sau đại học Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh. Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2019 Học viên thực hiện Nguyễn Thị Ngọc Anh i DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Quan niệm của giáo viên về xê mi ne…………………………….19 Bảng 1.2. Ý kiến của giáo viên về tác dụng của xê mi ne…………………...20 Bảng 1.3. Mức độ phù hợp của việc tổ chức xê mi ne trong dạy học tư duy sáng tạo………………………………………………………………………20 Bảng 1.4. Mức độ sử dụng xê mi ne trong quá trình dạy học môn Hình học tổ hợp…………………………………………………………………………...21 Bảng 2.1. Quy trình tổ chức xê mi ne………………………………………..27 Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra lần thứ nhất…………………………………….69 Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra lần thứ hai………………………………….......70 ii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ của K.K. Platonov về quá trình tư duy……………………..8 Sơ đồ 1.2. Ba vòng tròn đồng tâm tư duy của Krutexki, A.V. (1973)………10 Sơ đồ 1.3. Hệ thống các bài toán rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh của Tôn Thân (1998)……………………………………………………………..14 iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1 DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .............................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2 4. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 2 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3 6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3 7. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3 9. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................... 5 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu................................................................ 5 1.2. Dạy học tư duy sáng tạo ............................................................................. 7 1.2.1. Khái niệm tư duy ..................................................................................... 7 1.2.2. Khái niệm tư duy sáng tạo ....................................................................... 8 1.2.3. Biểu hiện của tư duy sáng tạo ............................................................... 10 1.2.4. Cách kiểm tra đánh giá tư duy sáng tạo của học sinh .......................... 11 1.2.5. Dạy học tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Toán ………………………………………………………………...12 1.3. Sơ lược về học sinh chuyên Toán ............................................................ 14 1.4. Sơ lược về xê mi ne .................................................................................. 14 1.4.1. Khái niệm............................................................................................... 14 1.4.2. Ưu điểm và hạn chế của tổ chức xê mi ne trong dạy học ..................... 15 iv 1.4.3. Chức năng cơ bản của xê mi ne ............................................................ 16 1.4.4. Phân loại xê mi ne [1] ........................................................................... 17 1.5. Tiềm năng của xê mi ne trong dạy học tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Toán 18 1.6. Tổng quan về dạy học tư duy sáng tạo qua xê mi ne chủ đề Hình học tổ hợp ở trường trung học phổ thông chuyên ............................................................. 21 1.6.1. Môn Hình học tổ hợp ............................................................................. 21 1.6.2. Thực trạng dạy học môn Hình học tổ hợp hiện nay tại trường trung học phổ thông chuyên ............................................................................................ 23 Kết luận chương 1 ........................................................................................... 24 CHƯƠNG 2. DẠY HỌC TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH CHUYÊN TOÁN THÔNG QUA TỔ CHỨC XÊ MI NE CHỦ ĐỀ HÌNH HỌC TỔ HỢP ......................................................................................................................... 25 2.1. Nguyên tắc lựa chọn những nội dung xê mi ne ........................................ 25 2.2. Các nội dung trong chương trình học Hình học tổ hợp có thể tổ chức xê mi ne …………………………………………………………………….25 2.2.1. Bài “Các phương pháp thường dùng” .................................................. 26 2.2.2. Bài “Các dạng bài toán thường gặp” ................................................... 26 2.3. Chuẩn bị cho một buổi xê mi ne............................................................... 26 2.4. Qui trình tổ chức xê mi ne cho một buổi học dạy học tư duy sáng tạo …………………………………………………………………….29 2.5. Một số giáo án xê mi ne dạy học tư duy sáng tạo chủ đề Hình học tổ hợp …………………………………………………………………….31 2.5.1. Giáo án bài “Các phương pháp thường dùng” .................................... 31 2.5.2. Giáo án bài “Các dạng bài toán thường gặp” ..................................... 50 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 66 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 67 3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 67 v 3.2. Đối tượng thực nghiệm............................................................................. 67 3.3. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................. 67 3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 68 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1 PHỤ LỤC vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (còn gọi là cách mạng công nghiệp 4.0), diễn ra từ những năm 2000, là cuộc cách mạng làm thay đổi thế giới một cách mạnh mẽ dựa trên nền tảng kĩ thuật số. Nhờ các công nghệ như Internet vạn vật (Internet of Things - IoT), trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI), thực tế ảo (Virtual Reality - VR), điện toán đám mây, phân tích dữ liệu lớn (Social, Mobile, Analytics, Cloud - SMAC) … cách mạng công nghiệp 4.0 đang dần chuyển thế giới thực thành thế giới ảo. Nhiều công việc lao động thủ công thuần túy và cần nhiều lao động phổ thông dần dần được tiến hành một cách tự động, do robot đảm nhiệm. Thế giới tương lai cần nhiều hơn những người lao động có năng lực sáng tạo, giàu ý tưởng táo bạo. Trước những cơ hội và thách thức rất lớn mà cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại, một yếu tố mang tính then chốt cần được chú trọng phát triển đó là năng lực sáng tạo của người lao động. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã thông qua chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới (năm 2017). Theo đó, chương trình phổ thông mới hướng tới hình thành 5 phẩm chất và 10 năng lực cho người học, trong đó có năng lực “giải quyết vấn đề và sáng tạo”. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học nhằm hướng tới sự phát triển năng lực sáng tạo của người học là một nhu cầu cấp thiết của giáo dục và đào tạo nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng. Xê mi ne là một hình thức tổ chức học tập, trong đó người học được hoàn toàn chủ động từ khâu chuẩn bị tài liệu, trình bày nội dung, trao đổi, thảo luận với các thành viên khác và cuối cùng tự rút ra nội dung bài học hay vấn đề khoa học, cũng như đào sâu tri thức, đề xuất các ý kiến mở rộng nội dung. Xê mi ne thường được sử dụng ở bậc học Đại học, Cao đẳng. Ở trường trung học phổ thông, việc sử dụng xê mi ne trong dạy học còn hạn chế do thời lượng môn học có hạn và tính chất công phu của một buổi xê mi ne. Tuy nhiên, đối với học 1 sinh chuyên là những học sinh có tư chất thông minh, ý thức tự giác cao và có niềm say mê với môn học, dạy học thông qua xê mi ne sẽ giúp các em phát huy tốt khả năng của mình. Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “DẠY HỌC TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH CHUYÊN TOÁN THÔNG QUA XÊ MI NE”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là dạy học tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Toán thông qua tổ chức xê mi ne. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài. - Xây dựng các nguyên tắc lựa chọn nội dung, qui trình tổ chức một buổi xê mi ne theo hướng dạy học tư duy sáng tạo. - Thiết kế giáo án, tổ chức xê mi ne chủ đề Hình học tổ hợp cho học sinh chuyên Toán. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá kết quả của đề tài và rút ra bài học kinh nghiệm. 4. Câu hỏi nghiên cứu - Khung lí luận của đề tài như thế nào? - Dạy học chủ đề Hình học tổ hợp giúp phát triển tư duy sáng tạo của học sinh chuyên Toán như thế nào? - Dạy học theo hình thức tổ chức xê mi ne có ưu điểm gì trong việc dạy học tư duy sáng tạo của học sinh chuyên Toán? So với dạy học bằng phương pháp truyền thống có đem lại hiệu quả tốt hơn không? - Nêu qui trình tổ chức một buổi xê mi ne theo định hướng dạy học tư duy sáng tạo? - Việc tổ chức xê mi ne trong dạy học theo tư duy sáng tạo có khả thi không? 2 - Tư duy sáng tạo của học sinh được thể hiện qua những buổi xê mi ne chủ đề Hình học tổ hợp như thế nào? 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: dạy học tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Toán ở trường trung học phổ thông chuyên Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh thông qua xê mi ne theo chủ đề Hình học tổ hợp. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học cho học sinh chuyên Toán ở trường trung học phổ thông chuyên Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 6. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức tốt xê mi ne chủ đề Hình học tổ hợp cho học sinh chuyên Toán ở trường trung học phổ thông chuyên Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh thì tư duy sáng tạo của những học sinh này được phát triển. Qua việc nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị báo cáo và tiến hành xê mi ne, học sinh bước đầu làm quen với việc nghiên cứu khoa học, hình thành kĩ năng và tư duy sáng tạo. 7. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: dạy học tư duy sáng tạo thông qua tổ chức xê mi ne chủ đề Hình học tổ hợp. - Không gian nghiên cứu: lớp chuyên Toán ở trường trung học phổ thông chuyên Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018. 8. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận. - Phương pháp điều tra quan sát. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học. 9. Cấu trúc của luận văn Nội dung chính của luận văn được trình bày theo ba chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn 3 Chương 2: Dạy học tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Toán thông qua tổ chức xê mi ne chủ đề Hình học tổ hợp Chương 3: Thực nghiệm sư phạm Ngoài ra, luận văn còn có phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Vấn đề phát hiện và bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo cho người lao động nói chung và cho học sinh phổ thông nói riêng là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Đã có nhiều sách được xuất bản, đề tài nghiên cứu, tham luận, báo cáo khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu về việc phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông qua nhiều phương pháp và chủ đề khác nhau. Thế kỉ XX từ những năm 50 của đã có nhiều công trình nghiên cứu về sáng tạo trên thế giới. Các nghiên cứu tập trung vào các vấn đề như: những tiêu chuẩn cơ bản của hoạt động sáng tạo, bản chất của sáng tạo, phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực sáng tạo, kích thích hoạt động sáng tạo… của nhiều tác giả lớn như Barron (1952, 1955, 1981, 1995), Guilford J.P. (1950, 1956, 1967, 1979), Torrance (1962, 1963, 1965, 1975),… Các nhà tâm lí học Liên Xô (cũ), Tiếp Khắc, Ba Lan, Đức… cũng có nhiều nghiên cứu về vấn đề sáng tạo cả về mặt lí luận và thực nghiệm. Cũng phải kể đến tác phẩm Sáng tạo toán học của nhà giáo, nhà toán học kiêm tâm lí học Polya G. đã nghiên cứu bản chất của quá trình giải toán, quá trình sáng tạo toán học dưới một hình thức hấp dẫn và sinh động. Polya đã phân tích quá trình giải toán không tách rời quá trình dạy giải toán [15]. Do đó, cuốn sách đã đáp ứng được yêu nâng cao chất lượng giảng dạy môn toán ở trường phổ thông mà một trong những nhiệm vụ quan trọng là dạy học tư duy sáng tạo. Trong nước cũng có nhiều công trình nghiên cứu về tư duy sáng tạo của các tác giả lớn như Hoàng Chúng (1964), Nguyễn Cảnh Toàn (2003, 2004), Nguyễn Huy Tú (1996. 2006), Đức Uy (1999), Phạm Văn Hoàn (1969), Phan Dũng (1992, 1994, 2002…), Tôn Thân (1995, 1996)… 5 Như vậy, có thể thấy rằng, vấn đề sáng tạo và tư duy sáng tạo là một vấn đề đang được quan tâm và nghiên cứu sâu rộng, phổ biến cả trong và ngoài nước do tầm quan trọng và tính thực tiễn của vấn đề. Cần tiếp tục có những nghiên cứu về sáng tạo nói chung, tư duy sáng tạo nói riêng để đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của giáo dục là đào tạo thế hệ trẻ năng động sáng tạo. Xê mi ne là một hình thức tổ chức cơ bản ở bậc cao đẳng, đại học và được sử dụng rộng rãi ở các môn tự nhiên cũng như xã hội. Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi cũng nhận thấy rằng, các giảng viên đại học, cao đẳng đã tổ chức xê mi ne trong giảng dạy và đúc kết được nhiều kinh nghiệm được thể hiện trong một số luận văn, bài tham luận, báo cáo khoa học sau: - ThS Vũ Thụy Hùng , “Tổ chức dạy học thuyết vật lí bằng hình thức xê mi ne”, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 2/2000. - ThS Ngô Xuân Dậu, “Xeminar cần thiết cho đổi mới phương pháp dạy và học ở đại học”, tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp số 5/2000. - ThS Nguyễn Chiến Thắng (2008), “Tổ chức xê mi ne cho sinh viên sư phạm ngành Toán thông qua dạy học môn hình học sơ cấp ở bậc đại học”, khoa Toán – Đại học Vinh. - TS Nguyễn Thị Thu Thủy (2009), “Tổ chức xê mi ne – một biện pháp nâng cao chất lượng dạy, học cho sinh viên ngành sư phạm vật lý”, trường đại học Cần Thơ. - ThS Vũ Thị Ngọc Mai (2011), “Tổ chức xê mi ne trong dạy học môn Hóa đại cương ở trường cao đẳng kĩ thuật Cao Thắng Tp. Hồ Chí Minh”, trường cao đẳng kĩ thuật Cao Thắng. Tuy nhiên, việc sử dụng hình thức tổ chức xê mi ne trong dạy học phổ thông thì không được áp dụng nhiều do tính chất công phu của quy trình tổ chức và đòi hỏi cao về tinh thần tự giác, sự ham hiểu biết, tìm tòi, sáng tạo của người học và do thời lượng cho môn học ở phổ thông còn hạn hẹp, không linh 6 hoạt. Hình thức này ở các nước có nền giáo dục phát triển như Mỹ, Pháp, Úc… không còn mới mẻ, nhưng đối với nước đang phát triển như Việt Nam thì mới là bước đầu. Ưu điểm của hình thức học tập này là học sinh được đóng vai trò trung tâm trong hoạt động dạy học, phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy học đang hướng tới ở giáo dục phổ thông hiện nay. Do đó, đề tài nghiên cứu về việc dạy học tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên Toán thông qua tổ chức xê mi ne còn khá mới mẻ, có thể xem là một hướng đi có giá trị của luận văn. 1.2. Dạy học tư duy sáng tạo 1.2.1. Khái niệm tư duy Tư duy nói chung, tư duy sáng tạo nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của nhận thức và nền văn minh nhân loại. Con đường của nhận thức theo V.I. Lê nin là “từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng”. Khổng Tử đã nhấn mạnh, trong dạy học cần tuân thủ: học đi đôi với tư (tư duy), với tập, với hành. Có thể thấy tư duy tạo nên sự khác biệt giữa con người và các loài sinh vật khác cùng sinh sống trên hành tinh này. Theo quan điểm tâm lí học, nhiều tài liệu đã chỉ ra rằng: “Tư duy là quá trình nhận thức, phản ảnh những thuộc tính bản chất, những mối quan hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng bằng những hình thức như cảm giác, tri giác, biểu tượng, khái niệm, phán đoán, suy luận” [17]. Tư duy mang tính chất khái quát, tính gián tiếp và tính trừu tượng, được nảy sinh từ nhu cầu thực tiễn. Thực tiễn cũng là tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của tư duy. Quá trình tư duy là một quá trình vừa mang tính sinh lí thần kinh học, vừa là một quá trình mang tính trí tuệ đồng thời mang tính cảm xúc. Nhờ có tư duy, con người nhận thức được thế giới hiện thực khách quan của tự nhiên, xã hội, vận dụng những quy luật đó vào thực tiễn cuộc sống của con người để xây dựng nền văn minh nhân loại rực rỡ như ngày nay. Theo K.K. Platonov, quá trình tư duy được thể hiện qua sơ đồ sau: 7 Sơ đồ 1.1. Sơ đồ của K.K. Platonov về quá trình tư duy [17] 1.2.2. Khái niệm tư duy sáng tạo Tư duy sáng tạo là kết quả tương tác của các quá trình khám phá, tưởng tượng và tư duy dưới tác động của động cơ và cảm xúc cá nhân. Trong [10], các tác giả đã chỉ rõ: “Tư duy sáng tạo là một dạng tư duy độc lập, tạo ra ý tưởng mới độc đáo và có hiệu quả vấn đề cao. Ý tưởng mới thể hiện ở chỗ phát hiện cái mới, tìm ra hướng đi mới, tạo ra kết quả mới. Tính độc đáo của ý tưởng mới thể hiện ở giải pháp lạ, hiếm, không quen thuộc hoặc duy nhất”. Để tạo ra được cái mới thực sự, con người cần thực hiện bước nhảy tư duy, suy đoán, thoát ra khỏi hệ thống cũ để có thể quay lại khắc phục lỗi của chính hệ thống đó. Tuy nhiên, cái mới, cái độc đáo mang tính chất tương đối vì có thể với người này là sáng tạo nhưng lại là điều quen thuộc với người khác, 8 hoặc cùng một chủ thể tư duy nhưng trong điều kiện hoàn cảnh này thì vấn đề được coi là mới lạ, độc đáo, có hiệu quả, còn trong trường hợp khác thì không. Tư duy sáng tạo có tính độc lập và tính tích cực, tuy nhiên, không phải cứ tư duy độc lập và tư duy tích cực là tư duy sáng tạo. Có thể nói, tư duy tích cực là tiền đề của tư duy độc lập và đó là nền tảng của tư duy sáng tạo. Tư duy tích cực đối với chủ thể nhận thức được biểu hiện qua sự cố gắng về mặt trí tuệ và nghị lực. Tư duy độc lập được đặc trưng bởi khả năng tự phát hiện vấn đề và giải quyết được vấn đề, tự kiểm tra và hoàn thiện kết quả đạt được. Trong dạy học tư duy, A.V. Krutexki đã chỉ ra mối quan hệ giữa ba dạng mức độ tư duy [11]: Sơ đồ 1.2. Ba vòng tròn đồng tâm tư duy của Krutexki, A.V. (1973) Tư duy sáng tạo Tư duy độc lập Tư duy Trong đó:tích cực - Mức độ tư duy tích cực: học sinh chăm chú lắng nghe, cố gắng hiểu, tham gia nhiệt tình vào bài giảng. - Mức độ tư duy độc lập: học sinh tự đọc, tự chứng minh các vấn đề được thầy nêu ra. 9 - Mức độ tư duy sáng tạo: học sinh tự khám phá và nêu ra vấn đề. Bước đầu có thể theo được định hướng của thầy. Như vậy, có thể hiểu rằng, tư duy sáng tạo là cách suy nghĩ độc lập, có khuynh hướng tạo ra các ý tưởng, cách giải quyết vấn đề mới, độc đáo và đạt hiệu quả giải quyết vấn đề. 1.2.3. Biểu hiện của tư duy sáng tạo Về mặt tâm lí học, biểu hiện đặc trưng của hoạt động sáng tạo có thể bao gồm: - Vận dụng các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đã có và được rèn luyện vào tình huống mới. - Phát hiện cấu trúc mới, chức năng mới của các đối tượng quen thuộc. - Nhận thấy nội dung mới trong các tình huống bình thường. - Độc lập kết hợp các phương thức hoạt động đã biết, tạo thành cái mới. - Nhận thấy nhiều cách giải quyết cho một vấn đề cụ thể, lựa chọn được cách giải quyết tối ưu. - Đưa ra được phương pháp mới về nguyên tắc, khác lạ, độc đáo so với những phương pháp đã biết, quen thuộc. Tư duy sáng tạo nói chung và tư duy sáng tạo trong toán học nói riêng gồm các đặc điểm sau: - Tính mềm dẻo (Flexibility): + Dễ dàng chuyển từ hoạt động trí tuệ này sang hoạt động trí tuệ khác, + Suy nghĩ không máy móc, rập khuôn, + Phát hiện được vấn đề mới trong các điều kiện quen thuộc. - Tính nhuần nhuyễn (Fluency): + Xem xét đối tượng qua nhiều khía cạnh, trong các điều kiện, hoàn cảnh khác nhau, + Tìm được nhiều giải pháp khác nhau, có thể có giải pháp mới mẻ. - Tính độc đáo (Originality): 10 + Tìm ra những liên tưởng và những kết hợp mới, + Nhìn ra những mối liên hệ trong sự kiện bên ngoài tưởng như không có gì liên hệ với nhau. + Tìm ra những giải pháp mới lạ, có hiệu quả tuy đã biết những giải pháp khác. - Tính phản biện (Elaboration): + Sản phẩm tạo ra mới lạ, mang tính phát triển, ứng dụng rộng rãi. 1.2.4. Cách kiểm tra đánh giá tư duy sáng tạo của học sinh Mục đích của kiểm tra đánh giá trong dạy học: + Nhìn nhận, nắm bắt thực trạng của quá trình dạy và học. + Điều chỉnh và tạo động lực cho hoạt động học của trò. + Rút kinh nghiệm và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Kiểm tra đánh giá qua các mức độ khác nhau: + Tái hiện các kiến thức, kĩ năng đã học. + Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết được các tình huống thực tế. Giáo viên cần tiến hành kiềm tra đánh giá học sinh thường xuyên trong quá trình dạy học. Các công cụ mà người giáo viên có thể sử dụng trong kiểm tra đánh giá: + Quan sát các biểu hiện của người học trong quá trình dạy học. + Các bài kiểm tra nói hay vấn – đáp. + Các bài kiểm tra viết dưới hình thức tự luận, trắc nghiệm hoặc kết hợp cả hai. Trong việc kiểm tra đánh giá tư duy sáng tạo của học sinh, người giáo viên có thể vận dụng kết hợp nhiều cách thức khác nhau. Cụ thể như sau: 1. Phối hợp sử dụng các phương pháp kiểm tra – đánh giá khác như: kiểm tra miệng (vấn đáp), kiểm tra viết (hình thức trắc nghiệm khách quan, tự luận hoặc kết hợp cả hai), kiểm tra thông qua thí nghiệm, thực hành. 11 2. Câu hỏi kiểm tra không dừng lại ở việc kiểm tra thuộc kiến thức lí thuyết mà còn là những câu hỏi đòi hòi học sinh phải tư duy, suy luận, các dạng loại bài tập không chỉ áp dụng công thức thức thuần túy mà còn có bài tập tổng hợp, bài tập yêu cầu khái quát hoá và bài tập đòi hỏi vận dụng lí thuyết vào thực tiễn. 3. Chú ý kiểm tra tính linh hoạt, tháo vát trong thực hành, thực nghiệm (tìm tòi tài liệu, viết bài báo cáo, sử dụng các phương tiện trực quan…). 4. Kiểm tra qua những bài tập đòi hỏi tính sáng tạo (như tự đặt đề bài từ một số dữ kiện cho trước…) và tìm được cách giải hay nhất, ngắn nhất (những bài tập yêu cầu học sinh đề xuất các cách giải quyết bằng nhiều phương pháp, khía cạnh khác nhau). 5. Đánh giá cao những biểu hiện sáng tạo dù nhỏ. 1.2.5. Dạy học tư duy sáng tạo cho học sinh trong dạy học môn Toán Polya G. đã chỉ rõ: “cần phải dạy thanh niên suy nghĩ” [15]. Suy nghĩ ở đây được hiểu là tư duy. Mà sáng tạo là một phẩm chất tư duy quan trọng nhất cần được rèn luyện cho học sinh. Trong [10], các tác giả Nguyễn Bá Kim, Dương Vương Minh, Tôn Thân đã chỉ ra một số hướng để dạy học tư duy sáng tạo cho học sinh như: - Dạy học tư duy sáng tạo cần đặt trọng tâm vào việc khơi dậy các ý tưởng mới, rèn luyện khả năng phát hiện các vấn đề mới. - Dạy học tư duy sáng tạo cần chú trọng bồi dưỡng các yếu tố của cụ thể của tư duy sáng tạo. - Dạy học tư duy sáng tạo là một quá trình lâu dài, cần được chú ý lồng ghép trong các khâu của quá trình dạy học. - Chú ý tới việc kết hợp với các hoạt động trí tuệ khác. Từ đó, có thể thấy, dạy học tư duy sáng tạo cho học sinh trong môn Toán thực hiện được bằng một số biện pháp cụ thể: 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan