Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh trong môn tin học 11 ở trường thpt...

Tài liệu Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh trong môn tin học 11 ở trường thpt (2018)

.PDF
83
76
133

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGUYỄN THỊ THU HÀ DẠY HỌC THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG MÔN TIN HỌC 11 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sư phạm Tin học HÀ NỘI, 2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGUYỄN THỊ THU HÀ DẠY HỌC THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG MÔN TIN HỌC 11 Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Sư phạm Tin học Người hướng dẫn khoa học TS. LƯU THỊ BÍCH HƯƠNG HÀ NỘI, 2018 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình triển khai đề tài “Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh trong môn Tin học 11 ở trường THPT”, em đã thường xuyên nhận được sự giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện của các thầy giáo, cô giáo trong Viện Công nghệ thông tin, các thầy giáo, cô giáo trong tổ phương pháp dạy học Tin học, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn trực tiếp – TS. Lưu Thị Bích Hương. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất của mình tới cô giáo Lưu Thị Bích Hương đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận. Ngoài ra, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Viện Công nghệ thông tin của trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Vốn kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Hà Nội, tháng 5 năm 2018 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thu Hà LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của em và được sự hướng dẫn của TS. Lưu Thị Bích Hương. Các kết quả, số liệu nêu trong khóa luận này chưa được công bố ở bất kỳ công trình khoa học nào. Những số liệu kết quả được chính em thu thập trong thời gian thực tập tại trường THPT Mỹ Hào – Hưng Yên. Ngoài ra, trong khóa luận có sử dụng các cơ sở lý thuyết đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện bất kỳ gian lận nào, em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung khóa luận của mình. Hà Nội, tháng 5 năm 2018 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Thu Hà DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CH Câu hỏi CNTT - TT Công nghệ thông tin – Truyền thông ĐHSP Đại học Sư phạm ĐC Đối chứng GV Giáo viên GDPT Giáo dục phổ thông HS Học sinh Nxb Nhà xuất bản NLTH Năng lực thực hành PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên THPT Trung học phổ thông TTLĐ Thị trường lao động TN Thực nghiệm DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 1.1: Bảng kết quả điều tra thăm dò ý kiến giáo viên ................................. 22 Bảng 1.2: Bảng kết quả điều tra thăm dò ý kiến học sinh .................................. 25 Bảng 2.1: Bảng cước mobile internet…………………………………………..45 Bảng 3.1: Kết quả học tập môn Tin học trước thực nghiệm…………………...52 Bảng 3.2: Kết quả bài kiểm tra…………………………………………………65 Bảng 3.3: Bảng tổng hợp kết quả học tập của 2 lớp qua bài kiểm tra………….65 Hình 2.1: Sơ đồ khối thể hiện cấu trúc rẽ nhánh dạng thiếu…………………...46 Hình 2.2: Sơ đồ khối thể hiện cấu trúc rẽ nhánh dạng đủ……………………...47 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 4 1.1. Khái niệm năng lực ....................................................................................... 4 1.2. Mô hình cấu trúc năng lực ............................................................................ 8 1.2.1. Mô hình cấu trúc năng lực .......................................................................... 8 1.2.2. Sự hình thành và tiếp cận năng lực học sinh ............................................ 16 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và tiếp cận năng lực học sinh .. 17 1.3. Các hoạt động phát triển năng lực học sinh trong lập trình ........................ 18 1.4. Thực trạng về dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh trong môn Tin học 11 ở trường THPT .................................................................................. 22 1.4.1. Điều tra thăm dò ý kiến giáo viên ............................................................. 22 1.4.2. Điều tra thăm dò ý kiến học sinh .............................................................. 25 1.4.3. Đánh giá chung ......................................................................................... 26 CHƯƠNG 2: DẠY HỌC THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC ................ 29 HỌC SINH TRONG MÔN TIN HỌC 11 ........................................................... 29 2.1. Đặc điểm môn Tin học ................................................................................. 29 2.1.1. Khái niệm Tin học ..................................................................................... 29 2.1.2. Mục tiêu của môn Tin học ........................................................................ 30 2.1.3. Đặc điểm của môn Tin học ....................................................................... 31 2.1.4. Vị trí của môn Tin học .............................................................................. 32 2.2. Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ......................................... 34 2.2.1. Lý do phải tiếp cận năng lực người học .................................................... 34 2.2.2. Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học .................................... 36 2.2.3. Hai vấn đề cốt lõi trong dạy học theo hướng tiếp cận năng lực ............... 39 2.3. Phân tích một số nội dung dạy học Tin học 11 theo hướng tiếp cận năng lực học sinh ......................................................................................................... 42 2.3.1. Hoạt động phân tích, tương tự, tổng hợp .................................................. 42 2.3.2. Hoạt động ngôn ngữ .................................................................................. 45 2.3.3. Hoạt động phân tách hoạt động thành những hoạt động thành phần ........ 48 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 51 3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 51 3.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................ 51 3.3. Kế hoạch thực nghiệm.................................................................................. 52 3.4. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 52 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ..................................................................... 64 KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN .......................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 70 PHỤ LỤC ............................................................................................................ 71 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển từ cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục. Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp [1]. 1 Việc dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học được xem là chìa khóa để đổi mới giáo dục. Và để thực hiện đổi mới nội dung này thì giải pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực cần phải xác định chính xác ngưỡng nhận thức năng lực phù hợp của người học. Ngoài ra, cần điều chỉnh lại mục tiêu, thiết kế xây dựng lại nội dung cho từng cấp, bậc và ngành học; bổ sung điều kiện quan trọng khác như giáo trình, sách giáo khoa... Đây là các yếu tố quan trọng, hướng tới một nền giáo dục tiên tiến, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng. Từ những lý do trên và được sự gợi ý của cô giáo hướng dẫn, em đã chọn đề tài: Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh trong môn Tin học 11 ở trường THPT làm đề tài khóa luận của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của năng lực, mô hình cấu trúc năng lực, sự hình thành và tiếp cận năng lực học sinh. - Tổng quan về dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. - Phân tích một số nội dung dạy học Tin học 11 theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. - Thực nghiệm sư phạm bước đầu nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh và những đề xuất của khóa luận. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Dạy học Tin học 11 theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh trong quá trình dạy học Tin học lớp 11 trường THPT Mỹ Hào – Hưng Yên. 2 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, của chính phủ, của ngành giáo dục về đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các nhà khoa học về dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. - Phương pháp điều tra xã hội học: Điều tra thực trạng giáo dục nghiệp vụ sư phạm và rèn luyện kĩ năng dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các giải pháp đề xuất. 5. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo khóa luận gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2: Dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh trong môn Tin học 11 Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Khái niệm năng lực Theo quan điểm của những nhà tâm lí học “năng lực” là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân mới đóng vai trò quan trọng, năng lực của con người không phải do tự nhiên mà có, phần lớn do học tập, làm việc mà có. Tâm lí học chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực chung và năng lực chuyên môn. - Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác nhau, như năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hóa, năng lực tự nghiên cứu, năng lực tưởng tượng,… - Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định của xã hội như năng lực tổ chức, năng lực toán học, năng lực tin học… Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với nhau, năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên môn, nếu chúng càng phát triển thì càng dễ thành đạt được năng lực chuyên môn. Ngược lại sự phát triển của năng lực chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đối với sự phát triển của năng lực chung. Trong thực tế mọi hoạt động có kết quả và hiệu quả cao thì mỗi người cần phải có năng chung phát triển ở trình độ cần thiết và có một vài năng lực chuyên môn tương ứng với lĩnh vực công viêc của mình. Những năng lực cơ bản này không phải là bẩm sinh, mà nó phải được giáo dục phát triển và bồi dưỡng thường xuyên ở con người. Năng lực của một người phối hợp trong mọi hoạt động là nhờ khả năng tự điều khiển, tự quản lí, tự điều chỉnh ở mỗi cá nhân được hình thành trong quá trình sống và giáo dục của mỗi người. Năng lực còn được hiểu theo một cách khác, “năng lực” là tính chất tâm sinh lí của con người chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo tối thiểu là cái mà người ta có thể dùng khi hoạt động. Trong điều kiện bên ngoài 4 như nhau những người khác nhau có thể tiếp thu các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo đó với nhịp độ khác nhau, có người tiếp thu nhanh, có người phải mất nhiều thời gian và sức lực mới tiếp thu được, người này có thể đạt được trình độ điêu luyện cao còn người khác chỉ đạt được trình độ trung bình nhất định tuy đã hết sức cố gằng. Thực tế cuộc sống có một số hình thức hoạt động như nghệ thuật, khoa học, thể thao… Những hình thức mà chỉ những người có một số năng lực nhất định mới có thể đạt kết quả. Để nắm được cơ bản các dấu hiệu khi nghiên cứu bản chất của năng lực ta cần phải xem xét trên một số khía cạnh sau: - Năng lực là sự khác biệt tâm sinh lí của cá nhân (người này khác người kia), nếu một sự việc thể hiện rõ tính chất mà ai cũng như ai thì không thể nói về năng lực. - Năng lực chỉ là những khác biệt có liên quan đến hiệu quả việc thực hiện một hoạt động nào đó chứ không phải bất kì những sự khác nhau cá biệt chung chung nào. - Khái niệm năng lực không liên quan đến những kí năng, kĩ xảo đã được hình thành ở một người nào đó, năng lực chỉ làm cho việc tiếp thu các kiến thức, kĩ xảo trở nên dễ dàng hơn. - Năng lực con người bao giờ cũng có mầm mống bẩm sinh tùy thuộc vào sự tổ chức của hệ thống thần kinh trung ương, nhưng nó chỉ được phát triển trong quá trình hoạt động, phát triển của con người. Trong xã hội có bao nhiêu hình thức hoạt động của con người thì cũng có bấy nhiêu loại năng lực. Năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” như năng lực tư duy, năng lực tài chính hoặc là “phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” như năng lực chuyên môn, năng lực lãnh đạo. Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là điều kiện 5 cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy (kinh nghiệm, trải nghiệm) [6]. Các ngành dịch vụ khu vực ASEAN hiện nay đã và đang xây dựng TCNL chung (ASEAN Common Competency Standards - ACCS) với định nghĩa năng lực cho từng lĩnh vực bao gồm 3 loại năng lực theo phân công lao động: năng lực cốt lõi, năng lực chung và năng lực chức năng/chuyên môn. Biểu hiện của các loại năng lực này đều thông qua kiến thức, kỹ năng và thái độ/hành vi. Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng, về mặt thực hiện, kỹ năng phản ánh năng lực làm, tri thức phản ánh năng lực nghĩ và thái độ phản ánh năng lực cảm nhận. Năng lực là “tổ hợp những hành động vật chất và tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh học, tâm lý và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với trình độ thực tế của hoạt động”. Trong định nghĩa này, tác giả đã đưa vào yếu tố rất quan trọng làm rõ những thuộc tính cá nhân - đó là sinh học, tâm lý và giá trị xã hội. Trong cuốn “Tiêu chuẩn năng lực cho đánh giá” của Cơ quan Đào tạo Quốc gia Úc năng lực được mô tả bao gồm kiến thức, kỹ năng và sự áp dụng phù hợp những kiến thức và kỹ năng đó theo tiêu chuẩn thực hiện trong việc làm. Theo Từ điển năng lực của Đại học Harvard thì năng lực, theo thuật ngữ chung nhất, là “những thứ” mà một người phải chứng minh có hiệu quả trong việc làm, vai trò, chức năng, công việc, hoặc nhiệm vụ. Định nghĩa này ám chỉ trực tiếp về tác nghiệp/ hành nghề khi diễn giải “những thứ” này bao gồm hành vi phù hợp với việc làm (những gì mà một người nói hoặc làm tạo ra kết quả bằng sự thực hiện tốt hay tồi), động cơ (một người cảm thấy thế nào về việc làm, về tổ chức hoặc vị trí địa lý), và kiến thức/kỹ năng kỹ thuật (những gì mà một người biết/chứng thực về sự kiện, công nghệ, nghề nghiệp, quy trình thủ tục, việc làm, tổ chức,...). Năng lực được xác định thông qua các nghiên cứu về việc làm và vai trò công việc [3]. 6 Theo ILO, competency bao gồm các kiến thức, kỹ năng và bí quyết áp dụng và làm chủ được trong một bối cảnh cụ thể. Trong nhiều nghiên cứu gần đây về đào tạo theo năng lực (Competency Based Training - BT) Nguyễn Đức Trí và một số tác giả dịch 2 thuật ngữ competence và competency đều là NLTH theo nghĩa lắp ghép với từ performance - sự thực hiện trong cụm từ “perform a task” để nhấn mạnh đến ý nghĩa “thực hiện/thực hành”. Từ đó, định nghĩa NLTH đều gắn với “khả năng” như NLTH là khả năng thực hiện được các nhiệm vụ, công việc trong nghề theo các tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó. Bộ Giáo dục Quebec Canada, trong cuốn Công nghệ Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề (nguyên bản tiếng Pháp đã được dịch sang tiếng Việt), định nghĩa năng lực là “khả năng thực hiện một nhiệm vụ trọn vẹn, đạt chuẩn kỹ năng tương ứng với ngưỡng quy định khi bước vào TTLĐ”. Do đó, nếu định ra những năng lực quá rộng, quá chung chung có nguy cơ làm giảm tính thích đáng, làm mất ý nghĩa đối với TTLĐ. Chỉ khi một người có một năng lực tương ứng với một hành động hay một công việc nào đó thì người đó được công nhận là có năng lực, được phép giải quyết công việc đó. Ngược lại, ai đó muốn giải quyết được một công việc và muốn được người khác thừa nhận là có năng lực giải quyết công việc đó thì họ phải chứng minh, thể hiện được là mình có đủ năng lực để thực hiện được công việc ấy. Như thế, năng lực không thể bất định - khả năng có thể xảy ra hoặc không xảy ra mà phải biểu hiện ra trong thực tại, tức là hiện thực hóa khả năng, tiềm năng và phải cho thấy chứng cứ. Bất cứ năng lực nào cũng đều tích hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ nhưng cũng không phải cứ đơn giản có ba thành tố trên là thành năng lực (cho dù là “tổ hợp hữu cơ” hay “kết hợp nhuần nhuyễn”). Tóm lại, năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng để định nghĩa năng lực sao cho phù hợp. Theo cách hiểu của Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Năng lực” là đặc điểm 7 của cá nhân thể hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn một hay một số dạng hoạt động nào đó.” Năng lực của học sinh THPT là khả năng làm chủ hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ, phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí và thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống [7]. Đặc điểm của năng lực: - Năng lực là tổ hợp các thuộc tính của cá nhân: Năng lực không phải chỉ là một thuộc tính đặc biệt nào đó của cá nhân mà nó bao gồm những thuộc tính tâm lí và sinh lí. Tuy nhiên, sự tổ hợp này không phải tất cả những thuộc tính tâm lí và sinh lí mà chỉ bao gồm những thuộc tính tương ứng với những đòi hỏi của một hoạt động nhất định nào đó và làm cho hoạt động đó đạt được hiệu quả. Tổ hợp các thuộc tính không phải là sự cộng gộp đơn thuần các thuộc tính đó mà là sự tương tác lẫn nhau giữa các thuộc tính làm thành một hệ thống, một cấu trúc nhất định. Khi chúng ta tiến hành một hoạt động cần có những thuộc tính, cấu trúc này rất đa dạng và nếu thiếu một thuộc tâm lí thì thuộc tính khác sẽ bù trừ. - Năng lực chỉ tồn tại trong một hoạt động. Khi con người chưa hoạt thì năng lực vẫn còn tiềm ẩn. Năng lực chỉ có tính hiện thực khi cá nhân hoạt động và phát triển trong chính hoạt động ấy. - Kết quả trong công việc thường là thước đo để đánh giá năng lực của cá nhân làm ra nó. Tuy nhiên, năng lực con người không phải là sinh ra đã có, nó không có sẵn mà nó được hình thành và phát triển trong quá trình hoạt động và giao tiếp[7]. 1.2. Mô hình cấu trúc năng lực 1.2.1. Mô hình cấu trúc năng lực Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng những năng lực đó. Các năng lực còn là những 8 đòi hỏi của các công việc, các nhiệm vụ, và các vai trò vị trí công việc. Vì vậy, các năng lực được xem như là phẩm chất tiềm tàng của một cá nhân và những đòi hỏi của công việc. Năng lực là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Nhóm năng lực chung bao gồm: nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân; nhóm năng lực về quan hệ xã hội; nhóm năng lực công cụ [8]. 1.2.1.1. Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân Năng lực tư duy: Theo Từ điển Tiếng việt phổ thông: “Tư duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật bằng những hình thức như biểu tượng, khái niệm, phán đoán, suy lí” [5]. Theo Từ điển Triết học: “Tư duy là sản phẩm cao nhất của cái vật chất được tổ chức một cách đặc biệt là bộ não, quá trình phản ánh tích cực thế giới khách quan trong các khái niệm, phán đoán, lí luận. Tư duy xuất hiện trong quá trình hoạt động sản xuất của con người và bảo đảm phản ánh thực tại một cách gián tiếp phát hiện những mối liên hệ hợp với quy luật của thực tại”. Theo quan điểm của Tâm lí học: “Tư duy là một quá trình tâm lí thuộc nhận thức lí tính, là một mức độ nhận thức mới về chất so với cảm giác và tri giác. Tư duy phản ánh những thuộc tính bên trong, bản chất, những mối liên hệ có tính quy luật của sự vật, hiện tượng mà trước đó ta biết” [6]. Mục tiêu của năng lực tư duy cần đạt được ở bậc THPT: Đặt câu hỏi để làm rõ các tình huống và những ý tưởng trừu tượng, làm rõ thông tin và ý tưởng phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau, phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy. Hình thành và kết nối các ý tưởng, nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh, đánh giá rủi ro và có dự phòng, xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau khi tìm kiếm giải pháp và triển khai các ý tưởng. 9 Lập luận về quá trình suy nghĩ, xem xét các quan điểm trái chiều và phát hiện các điểm hạn chế trong quan điểm của mình, xác định lập kế hoạch áp dụng vào hoàn cảnh mới. Tự xác định các tiêu chí để đánh giá một ý tưởng, một sản phẩm, một phương pháp hay một hành động cụ thể [8]. Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, trong đó bao gồm cả năng lực vận dụng tri thức toán học vào giải các bài toán và giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống - Năng lực phát hiện vấn đề: Phân tích tình huống, khả năng liên tưởng, dự đoán, phát hiện và chính xác vấn đề. - Năng lực tìm giải pháp: Định hướng tìm tòi cách thức giải quyết vấn đề, khả năng huy động tri thức, quy lạ về quen. - Năng lực triển khai và trình bày việc thực hiện giải pháp - Năng lực đánh giá kết quả và nghiên cứu sâu giải pháp Mục tiêu cần đạt được ở bậc THPT Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống, phát triển và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Thu thập và làm rõ thông tin có liên quan đến vấn đề, đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề, lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề, suy nghĩ về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới [8]. Năng lực tự học Năng lực tự học là nội lực phát triển bản thân của người học. Trong bất cứ con người Việt Nam nào, đều tiềm ẩn một tiềm lực, một tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá: Đó là năng lực tự tìm tòi, tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề thực tiễn, tự đổi mới sáng tạo trong công việc hàng ngày. Năng lực tự học của người học có nhiều mức độ khác nhau: 10 - Tự học hoàn toàn (học với sách vở, với trang thông tin đại chúng không có thầy bên cạnh). - Tự học có người hướng dẫn (đây cũng là hình thức hoạt động tự lực của người học để chiếm lĩnh tri thức và hình thành kĩ năng tương ứng dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của giáo viên thông qua tài liệu hướng dẫn tự học) [8]. Theo Lê Công Triêm, các nhóm năng lực tự học của người học bao gồm: + Năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề + Năng lực giải quyết vấn đề + Năng lực xác định kết luận đúng (kiến thức, cách thức, giải pháp, biện pháp) từ quá trình giải quyết vấn đề + Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn hoặc nhận thức kiến thức mới + Năng lực đánh giá và tự đánh giá Mục tiêu của năng lực tự học cần đạt được ở bậc THPT Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và định hướng phấn đấu tiếp, mục tiêu học được đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt tập trung nâng cao hơn những khía cạnh còn yếu kém. 1.2.1.2. Nhóm năng lực về quan hệ xã hội Năng lực tự quản lí Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hành động, việc làm của mình, trong hoạt động và cuộc sống hàng ngày, làm chủ được cảm xúc của bản thân trong học tập và cuộc sống. Biết huy động, sử dụng nguồn lực sẵn có để xây dựng, tổ chức và thực hiện kế hoạch cá nhân nhằm đạt được mục đích học tập, biết học tập độc lập, biết suy nghĩ và hành động hướng vào mục tiêu của mình phù hợp với hoàn cảnh. Thường xuyên tự đánh giá, tự điều chỉnh được hành động của bản thân trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày, thích ứng được với những thay đổi hay những tình huống mới. 11 Năng lực giao tiếp Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng, bối cảnh giao tiếp, dự kiến được những thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp. Chủ động giao tiếp, tôn trọng, lắng nghe có phản ứng tích cực trong giao tiếp.Lựa chọn nội dung, ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp, biết kiềm chế và tự tin khi nói trước nhiều người. Năng lực hợp tác Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất, lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trng hoạt động chung của nhóm, phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ đáp ứng được mục đích chung, đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp thúc đẩy hoạt động nhóm. Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề xuất phương án phân công công việc, dự kiến phương án phân công, tổ chức hoạt động hợp tác. Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và của nhóm để điều hòa hoạt động phối hợp, khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên khác [8]. 1.2.1.3. Nhóm năng lực công cụ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông Lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị ICT để hoàn thành nhiệm vụ cụ thể, hiểu được các thành phần của hệ thống mạng để kết nối, điều khiển và khai thác các dịch vụ trên mạng, tổ chức và lưu trữ dữ liệu an toàn và bảo mật trên các bộ nhớ khác nhau và định dạng khác nhau. Xác định được thông tin cần thiết và xây dựng được tiêu chí lựa chọn, sử dụng kĩ thuật tìm kiếm nâng cao để tìm kiếm, tổ chức lưu trữ để hỗ trợ nghiên cứu kiến thức mới, đánh giá được độ tin cậy của các thông tin, dữ liệu đã tìm 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất