Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dạy học sinh lớp 4 các thủ thuật giải toán thường dùng ở tiểu học...

Tài liệu Dạy học sinh lớp 4 các thủ thuật giải toán thường dùng ở tiểu học

.PDF
53
251
64

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC ------------------------------------NGUYỄN THỊ SƠN DẠY HỌC SINH LỚP 4 SỬ DỤNG CÁC THỦ THUẬT GIẢI TOÁN THƢỜNG DÙNG Ở TIỂU HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: PPDH môn toán ở Tiểu học HÀ NỘI – 2018 i LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Ngọc Sơn, ngƣời thầy đã tận tình chỉ bảo, hết lòng hƣớng dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Xin trân trọng cảm ơn quý thầy/ cô trong khoa Giáo dục Tiểu học đã trang bị kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi thực hiện đề tài này. Xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, quý thầy/cô trƣờng Tiểu học Quang Minh A – Mê Linh – Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho chúng tôi trong thời gian thực tập và thực nghiệm sƣ phạm. Do điều kiện chủ quan và khách quan, khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Chúng tôi mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp để tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng vấn đề nghiên cứu. Hà Nội, tháng 05 năm 2018 Chúng tôi Nguyễn Thị Sơn ii BẢNG CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết đầy đủ Viết tắt Giáo viên GV Học sinh HS Thực nghiệm sƣ phạm TNSP Sách giáo khoa SGK Phƣơng pháp dạy học PPDH iii DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Thực trạng học sinh sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng……..21 Bảng 2: Đánh giá kết quả học tập của học sinh……………………………….....43 Bảng 3: Đánh giá kĩ năng học sinh sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở Tiểu học………………………………………………………….………43 Bảng 4: Đánh giá sự hứng thú của HS với môn Toán…………………………….44 iv MỤC LỤC MỞ ĐẦU NỘI DUNG Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC SINH LỚP 4 SỬ DỤNG CÁC THỦ THUẬT GIẢI TOÁN THƢỜNG DÙNG Ở TIỂU HỌC. 1.1.Một số khái niệm liên quan………………………………………………….…6 1.1.1. Thủ thuật………………………………………………………………...…6 1.1.2. Thủ thuật giải toán………………………………...…………………..…..6 1.1.3. Lí luận dạy học giải toán tiểu học ở lớp 4………………………...…..…...7 1.1.4. Đặc điểm của học sinh lớp 4 trong dạy học các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học…………………………………………………….………………8 1.2. Thực trạng của việc dạy học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học. ……………………………………………………………..……12 1.2.1. Chƣơng trình SGK và mục tiêu dạy học giải toán ở lớp 4……………….12 1.2.2. Dạy học các thủ thuật giải toán ở lớp 4 ………………….………….….19 1.2.2.1. Việc giảng dạy thủ thuật giải toán ở lớp 4……………………….….19 1.2.2.2. Việc học thủ thuật giải toán ở lớp 4……………………………..…..20 1.2.3. Nguyên nhân của thực trạng …………………………………………....21 Kết luận Chƣơng 1………………………………………………………………..23 Chƣơng 2. NHỮNG BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH LỚP 4 SỬ DỤNG CÁC THỦ THUẬT GIẢI TOÁN THƢỜNG DÙNG Ở TIỂU HỌC 2.1. Định hƣớng đề xuất biện pháp………………………………………………...24 2.1.1. Nguyên tắc vừa sức……………………………………………………….24 2.1.2. Nguyên tắc khoa học – thực tiễn…………………………………………25 2.1.3. Đảm bảo tính vững chắc của kiến thức với tính mềm dẻo của tƣ duy…26 2.2. Những biện pháp dạy học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học. ………………………………………………………………..26 v 2.2.1. Biện pháp 1: Giúp học sinh nắm đƣợc các thủ thuật giải toán bằng cách lựa chọn và giải các bài toán gốc………………………………………………26 2.2.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp………………………………………………27 2.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp……………………………….27 2.2.2. Biện pháp 2: Giúp học sinh khai thác đề bài, diễn đạt bài toán theo nhiều cách khác nhau…………………………………………………………….31 2.2.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp………………………………………………31 2.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp…………………………….…31 2.2.3. Biện pháp 3: Giúp học sinh nhìn bài toán dƣới nhiều khía cạnh…………33 2.2.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp……………………………………………....33 2.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp………………………………..34 Kết luận Chƣơng 2………………………………………………………………38 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 3.1. Mục đích, nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm…………………………39 3.1.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………………..39 3.1.2. Nội dung thực nghiệm…………………………………………………...39 3.1.3. Phƣơng pháp thực nghiệm………………………………………………39 3.2. Tổ chức thực nghiệm………………………………………………………..39 3.2.1. Thời gian, đối tƣợng thực nghiệm………………………………………39 3.2.2. Tiến trình thực nghiệm………………………………………………….39 3.3. Kết quả thực nghiệm……………………………………………………..…43 3.3.1. Đánh giá định lƣợng…………………………………………………….43 3.3.2. Đánh giá định tính…………………………………………………..…..44 Kết luận Chƣơng 3……………………………………………………………....46 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO vi MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1.Dạy học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thường dùng là cần thiết Ngày nay, với sự phát triển nhƣ vũ bão của cuộc Cách mạng khoa học kĩ thuật thì giáo dục là nhân tố quan trọng góp phần tạo nên sự bùng nổ của khoa học công nghệ. Xã hội đòi hỏi phải có những con ngƣời vùa có năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề vừa có năng lực giải quyết vấn đề một cách khéo léo, khoa học để áp dụng trong học tập, lao động, sản xuất. Trong dạy học toán ở Tiểu học, dạy học giải toán rất quan trọng. Dạy giải toán ở Tiểu học đƣợc xem nhƣ "Hòn đá thử vàng" của quá trình dạy học giải toán. Trong giải toán học sinh phải tƣ duy một cách tích cực và linh hoạt, phải huy động thích hợp các kiến thức và kỹ năng đã có vào các tình huống khác nhau để giải một bài toán. Vì vậy, giải toán là một trong những biểu hiện năng động trí tuệ của học sinh. Đây chính là cơ hội của ngƣời giáo viên, có thể đạt đƣợc những mục tiêu của quá trình dạy môn học này. Dạy học giải toán giúp học sinh luyện tập, cùng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác đã học, luyện kĩ năng tính toán, bƣớc đầu tập dƣợt vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hành vào thực tiễn. Qua việc dạy học giải toán, giáo viên giúp học sinh từng bƣớc phát triển năng lực tƣ duy, rèn luyện phƣơng pháp và kĩ năng suy luận, khêu gợi và tập dƣợt khả năng quan sát, phỏng đoán tìm tòi. Qua giải toán, học sinh rèn luyện đƣợc những đặc tính và phong cách làm việc của ngƣời lao động mới nhƣ ý chí khắc phục khó khăn, thói quen xét đoán có căn cứ, tính cẩn thận chu đáo, cụ thể, làm việc có kế hoạch, kiểm tra. Dạy học toán nói chung và dạy học giải toán là một hoạt động trí tuệ đầy khó khăn và phức tạp, nó làm nền tảng cho việc học tiếp chƣơng trình toán học ở các 1 lớp sau, nhƣng thực tế ở các trƣờng tiểu học hiện nay thì việc rèn kĩ năng giải toán chƣa đạt kết quả nhƣ mong đợi. Cụ thể, các em không có phƣơng pháp giải và ngôn ngữ còn hạn chế nên việc hiểu nội dung, yêu cầu của bài toán có lời văn chƣa đƣợc đầy đủ và chính xác; ngoài ra khả năng suy luận của học sinh tiểu học còn kém, dẫn đến việc giải toán còn gặp nhiều khó khăn. Học sinh gặp khó khăn trong việc lựa chọn cách giải, cách trình bày cho một bài toán. Do đó, cần có những biện pháp để giúp học sinh giải quyết các vấn đề khi giải toán sao cho học sinh có thể giải thành công bài toán, giải một cách nhanh nhất và giải đƣợc bằng nhiều cách. Vì vậy, việc hƣớng dẫn học sinh biết và thực hiện giải toán một cách dễ dàng, chính xác là mục tiêu của giáo viên cần đạt đƣợc khi dạy học sinh sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng để giải toán Tiểu học. 1.2.Phát triển năng lực sử dụng các ghủ thuật giải toán thường dùng ở Tiểu học cho học sinh lớp 4 Lớp 4 là lớp mở đầu cho giai đoạn sau của bậc học Tiểu học. Từ lớp 4, học sinh đƣợc học chuyên sâu, học sinh có những tiến bộ về nhận thức không gian, nhận thức đƣợc các hình vớ nhau ngoài quan hệ các quan hệ trong nội bộ một hình. Tuy nhiên, học sinh tiểu học, phân tích và tổng hợp phát triển không đồng đều, tổng hợp có khi không đúng hoặc không đầy đủ, dẫn đến khái quát sai trong hình thành khái niệm. Khi giải toán, học sinh thƣờng bị ảnh hƣởng bởi một số từ “thêm”, “bớt”, “nhiều gấp”,…dễ dẫn đến mắc sai lầm. Ở lớp 4, học sinh tƣ duy trừu tƣợng là chủ yếu, tƣ duy trực quan đƣợc hình thành ở giai đoạn trƣớc vẫn đƣợc sử dụng nhƣng chỉ là thứ yếu, là bàn đạp hỗ trợ cho tƣ duy trừu tƣợng của học sinh. Ở giai đoạn này, học sinh đã chấp nhận các giả thiết, dữ kiện có tính chất hoàn toàn giả định, học sinh có khả năng phân tích rành mạch các thuật ngữ, các bộ phận của câu để hiểu nó một cách tổng quát. Những kiến thức mà các em 2 đƣợc học ở lớp 4 sẽ giúp các em học tốt đƣợc giai đoạn này và tiếp tục các cấp học sau. Giải toán là một kĩ năng cần đƣợc rèn luyện và phát triển. Trong đó, việc sử dụng các thủ thuật giải toán hiệu quả vừa giúp học sinh giải quyết tốt các vấn đề Toán học vừa giúp học sinh rèn luyện tính cẩn thận, tích cực, tự giác, sáng tạo,… Các nội dung giải toán đƣợc học tập ở lớp 4 nhƣ: giải các bài toán có đến 2 hoặc 3 bƣớc tính, có sử dụng phân số, giải các bài toán có liên quan đến tìm hai số khi biết tổng hoặc hiệu và tỉ số của chúng; tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng; tìm số trung bình cộng; các bài toán nội dung hình học đã học. Các mục tiêu dạy học đƣợc đặt ra để hình thành ở học sinh nhƣ: Biết phân tích các bài toán hợp thành các bài tập đơn giản, biết quan hệ lôgic của các bài tập hợp thành, đƣa các bài toán đơn về các trƣờng hợp đã biết cách giải, tổng hợp bài toán dƣới dạng tóm tắt bằng lời, bằng sơ đồ đoạn thẳng hay tia số; biết thực hiện thành thói quen các bƣớc giải toán trong quy trình giải; biết vận dụng các quy tắc giải toán chung và có sử dụng các thủ thuật giải toán; biết vận dụng cách phân tích, tổng hợp trong quy trình tìm, xây dựng các bƣớc và thực hiện các bƣớc giải toán; nâng cao khả năng suy luận, từng bƣớc phát triển tƣ duy linh hoạt, độc lập và nâng cao hứng thú tìm hiểu cách giải cho bài toán. Với các lí do nêu trên thì việc dạy thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học cho học sinh tiểu học cần đƣợc hình thành và phát triển ngay từ những ngày đầu đi học. Học sinh sẽ đƣợc làm quen dần, làm quen từ sớm giúp để có những kĩ năng giải toán, khả năng xử lí nhanh nhạy, có tƣ duy tốt, có hứng thú giải toán, học toán và các môn học khác. 1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy và học các thủ thuật giải toán thường dùng hiện nay ở Tiểu học. 3 Bậc tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, do đó việc sử dụng các PPDH tích cực cụ thể là sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học ngày càng cần thiết và quan trọng. Tuy nhiên, dạy học các thủ thuật giải toán thƣờng dùng hiện nay tại các trƣờng tiểu học chƣa đi đúng trọng tâm, thƣờng mang tính chất hình thức, chủ yếu là trong các giờ thao giảng, các bài học trong tiết thi giáo viên giỏi,… Nếu có sử dụng thì vẫn còn lúng túng, kết hợp chƣa nhuần nhuyễn, hợp lí và khoa học các thủ thuật trong giải toán ở tiểu học, chƣa khai thác hết cách sử dụng và lợi ích của các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học mang lại. Có lẽ, một phần do giáo viên chƣa có PPDH phù hợp, mặt khác có thể do trình độ nhận thức của mỗi học sinh là khác nhau. Với những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài “ Dạy học sinh lớp 4 các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học”. Từ đó, đƣa ra cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và biện pháp dạy học học sinh lớp 4 các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Hệ thống những vấn đề lý luận có liên quan đến việc dạy học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học. 2.2. Đề xuất các biện pháp cho việc dạy học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu lý luận và thực trạng về việc dạy học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học. 3.2. Đề xuất biện pháp cho việc dạy học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học. 3.3. Thực nghiệm sƣ phạm… 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của quá trình nghiên cứu này là quá trình dạy học giải toán. 4 - Phạm vi nghiên cứu của quá trình nghiên cứu này là dạy học các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở lớp 4. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1.Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Đọc tài liệu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các thông tin liên quan làm cơ sở cho khóa luận. Chỉ ra sự cần thiết và cơ sở khoa học của việc dạy học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học. 5.2.Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn Điều tra, quan sát: Chỉ ra thực trạng của việc dạy học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học. Thực nghiệm sƣ phạm: Tổ chức thực hiện một số các giải pháp đã đề xuất trong việc học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học. 5.3.Phƣơng pháp xử lý số liệu/chuyên gia Thống kê số liệu sau khi thử nghiệm của lớp thử nghiệm và lấy ý kiến đánh giá phản hồi. 6. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo,Phụ lục, nội dung khóa luận đƣợc tổ chức thành ba chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học. Chƣơng 2. Những biện pháp dạy học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học. Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC SINH LỚP 4 SỬ DỤNG CÁC THỦ THUẬT GIẢI TOÁN THƢỜNG DÙNG Ở TIỂU HỌC. 1.1.Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Thủ thuật Theo từ điển Tiếng Việt của chúng tôi Hoàng Phê thì: “Thủ thuật là cách thức tiến hành động tác khéo léo và có tính kỹ thuật hoặc kinh nghiệm cao để thực hiện một việc làm nào đó có hiệu quả.” [1190/NXB Đà Nẵng/2008]. Thuật ngữ này thƣờng đƣợc dùng trong y học, các ngành kỹ thuật, chế tạo chi tiết vì mọi động tác, kỹ thuật của các ngành này đều đòi hỏi sự khéo léo và tinh xảo. 1.1.2. Thủ thuật giải toán Trong việc giải toán sẽ có rất nhiều cách làm khác nhau. Học sinh sẽ vận dụng các phƣơng pháp khác nhau để giải quyết vấn đề của bài toán. Tuy nhiên, tùy từng bài toán, tùy vào từng học sinh lại có cách giải khác nhau. Mặc dù là cùng một bài toán nhƣng cũng có rất nhiều bài giải khác nhau vẫn dẫn đến kết quả chính xác. Điều này đƣợc tạo ra đo đâu? Đó chính là sự khéo léo, tinh tế khi giải các bài toán của học sinh hay nói cách khác, đó chính là khả năng học sinh vận dụng các “thủ thuật giải toán” để giải quyết các bài tập toán một cách hiệu quả nhất. Thủ thuật giải toán là những kỹ năng đạt đến trình độ cao nhất, tinh xảo nhất chứ không đơn thuần chỉ là những kĩ thuật, phƣơng thức, phƣơng pháp giải toán thông thƣờng. Nắm đƣợc những thủ thuật cơ bản khi giải toán học sinh sẽ lựa chọn, xử lí bài toán đã cho một cách hợp lý, nhanh chóng, chính xác. Các phƣơng pháp giải toán thực sự có rất nhiều. Cùng với đó là rất nhiều cách áp dụng của những học sinh khác nhau đối với mỗi bài toán khác nhau. Nên khi đứng trƣớc một bài toán cần giải quyết, việc nhanh nhạy, tinh tế và sự khéo léo khi sử dụng các thủ thuật giải toán sẽ giúp giáo viên phân loại đƣợc 6 trình độ của học sinh. Ngoài ra, cũng giúp cho học sinh phát triển năng lực tƣ duy Toán học, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề,… cùng với đó, hiệu quả và tốc độ giải toán của học sinh cũng đƣợc nâng lên. 1.1.3. Lí luận dạy học giải toán tiểu học ở lớp 4 Trong chƣơng trình học toán, dạy học giải toán đƣợc đƣa ngay vào lớp 1. Các dạng toán có lời văn đƣợc hình thành theo nội dung dãy số từ 1 đến 10 đến 100......đến các số có nhiều chữ số, các phân số, các số thập phân. Nhƣ vậy, giải toán đƣợc xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5. Việc giúp học sinh giải toán là vô cùng quan trọng. Thông qua việc giải toán, ngƣời giáo viên giúp học sinh bƣớc đầu biết vận dụng các kiến thức và kỹ năng toán vào việc giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống hằng ngày nhƣ: mua, bán, chia phần, so sánh thi đua với bạn bè và ngƣời xung quanh. Hay nói ngắn gọn hơn, toán có lời văn là cầu nối kiến thức toán học mà các em đƣợc học ở nhà trƣờng với đời sống sinh hoạt hàng ngày. Thông qua giải toán có lời văn giúp học sinh hình thành và phát triển khả năng tƣ duy lô- gíc, năng lực trình bảy kết quả và làm cơ sở cho quá trình học toán sau này. Cụ thể, dạy học giải toán tiểu học nhằm giúp học sinh đạt các mục tiêu sau đây: - Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học: số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lƣợng thông dụng; một số yếu tố hình học, thống kê đơn giản. - Hình thành các kĩ năng tính, đo lƣờng, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống. - Góp phần phát triển năng lực tƣ duy, khả năng suy luận hợp lí và diễn đạt đúng (nói và viết), cách phát hiện và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, kích thích trí tƣởng tƣợng, gây hứng thú học tập toán, góp phần 7 hình thành bƣớc đầu phƣơng pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo, Chƣơng trình môn Toán ở Tiểu học gồm 5 mạch kiến thức: Số học, đo lƣờng, hình học, thống kê và giải toán. Trong đó, số học là nội dung trọng tâm, các nội dung khác đƣợc tích hợp với nội dung số học. Mạch kiến thức giải toán đƣợc sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức khác của môn Toán. Giải toán ở Tiểu học, học sinh vừa thực hiện nhiệm vụ củng cố các mạch kiến thức khác vừa thực hiện giải các bài toán gắn liền với thực tiễn. Ở lớp 4, giải toán đã đạt đƣợc những thành công nhƣng cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế. Học sinh phần lớn chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong muốn. Việc giải toán của các em chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của toán học. Các em còn cần tới sự giúp đỡ của thầy, cô để có kỹ năng giải toán tốt, tạo điều kiện để giải đúng, giải nhanh, rèn luyện kĩ năng, phản xạ toán học. Do khả năng nhận thức của các em còn non kém, vốn hiểu biết ít ỏi, trình độ nhận thức lại không đồng đều. Khi giải toán các em phải đọc nhiều lần đề bài, hiểu đề bài yêu cầu gì cho biết những gì; khi làm bài phải trả lời đúng câu hỏi viết đúng phép tính, ghi đúng đơn vị. Sự quan tâm đến học tập của cha mẹ học sinh đối với các em đôi khi rất hạn chế. Mặt khác, một số bài toán có lời văn còn chƣa phù hợp với đời sống. 1.1.4. Đặc điểm của học sinh lớp 4 trong dạy học các thủ thuật giải toán thường dùng ở tiểu học Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4 Nhu cầu nhận thức của học sinh ở giai đoạn này đã có nhiều thay đổi (cả về đối tƣợng và chủ thể học tập). Nhu cầu nhận thức là một loại nhu cầu học tập hƣớng tới tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Đây là thành tố cơ bản của động cơ 8 nhận thức, là nguồn gốc của tính tích cực trí tuệ của học sinh. Khi nhu cầu nhận thức gặp đối tƣợng trở thành động cơ nhận thức. Yêu cầu đối với mỗi ngƣời giáo viên là phải biết biến các hoạt động dạy học đó trở thành động cơ nhận thức ở tất cả các học sinh. Từ đó, học sinh đƣợc làm chủ khi chiếm lĩnh tri thức khoa học. Nhận thức của học sinh giai đoạn này gồm nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính. Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con ngƣời sử dụng các giác quan để tác động mạnh vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật đó. Nhận thức cảm tính bao gồm các hình thức: cảm giác, tri giác, biểu tƣợng,….Đây là cơ sở khoa học để giáo viên gắn nội dung dạy học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng với phƣơng tiện trực quan. Nếu nhƣ học sinh đƣợc thao tác, làm việc trực tiếp với đồ dùng học tập tạo nên đƣờng liên hệ thần kinh tạm thời tới trí não của các em. Nhận thức lí tính (hay còn gọi là tƣ duy trừu tƣợng) là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tƣợng, khái quát sự vật thông qua não bộ đƣợc thể hiện thông qua các hình thức nhu phán đoán, suy luận, khái niệm. Sau giai đoạn nhận thức cảm tính (nếu có), giáo viên nên hƣớng dẫn học sinh chuyển các kiến thức dạng thô thành dạng tinh, giúp học sinh có lối diễn đạt đúng, khoa học và dễ nhớ. Đặc biệt, trong dạy học nói chung và trong dạy học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng cần đặc biệt lƣu ý đến những điều kiện ảnh hƣởng đến sự phát triển nhận thức của ngƣời học, nó có vai trò quyết định đến khả năng lĩnh hội tri thức – tạo tiền đề cho sự phát triển trí tuệ, phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề ở học sinh. Ngoài ra, thao tác tƣ duy của các em (phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa) đã bắt đầu phát triển ở mức cao hơn. Đây là cơ sở để học sinh tiếp thu kiến thức khó, phức tạp, nâng cao hơn so với kiến thức cùng 9 chủ đề ở lớp dƣới. Tƣ duy trực quan hành động, tƣ duy trực quan hình ảnh, tƣ duy trực quan trừu tƣợng ngày càng phát triển. Nếu nhƣ ở lớp dƣới, tƣ duy trực quan cụ thể chiếm ƣu thế thì giai đoạn này tƣ duy trừu tƣợng dần chiếm ƣu thế. Học sinh phải biết vận dụng các khái niệm đƣợc thay thế bằng kí hiệu ngôn ngữ để tiếp thu bài học mới. Đặc biệt tƣ duy của các em đã biết chấp nhận giả thuyết không thực, tƣ duy ngày càng xa dẫn chuẩn thực tế kinh nghiệm. Đặc điểm trí nhớ của học sinh lớp 4 Trí nhớ của học sinh Tiểu học giai đoạn này đã có những thay đổi so với giai đoạn đầu Tiểu học. Trí nhớ có chủ định hình thành và phát triển mạnh, giúp ích rất nhiều cho hoạt động học tập của học sinh. Trí nhớ là quá trình học sinh ghi lại, lƣu giữ lại tri thức, cách tiến hành hoạt động học, các hoạt động khác. Có hai loại trí nhớ: trí nhớ chủ định và trí nhớ không chủ định. + Trí nhớ không chủ định có trƣớc tuổi học nhƣng vẫn tiếp tục phát triển. Để phát triển trí nhớ này, giáo viên nên tạo sự tập trung chú ý của học sinh đối với nội dung bài học. Nội dung bài học trở thành động cơ ghi nhớ của học sinh, kết hợp dạy học lí thuyết đi đôi với thực hành. + Trí nhớ có chủ định: Đƣợc hình thành do yêu cầu của hoạt động học tập của học sinh. Học sinh phải ghi nhớ các quy tắc, các định nghĩa, công thức để giải bài tập và học bài mới. + Ngoài ra, ở giai đoạn Tiểu học, học sinh có trí nhớ ngắn hạn phát triển tốt hơn trí nhớ dài hạn, học sinh nhanh nhớ mà nhanh quên. Do đó, cần phải thƣờng xuyên củng cố kiến thức bằng cách luyện tập, thực hành. Vì thế, giáo viên nên dành nhiều thời gian cho học sinh ôn tập lại kiến thức. Đặc biệt là những mảng kiến thức khó, dễ lẫn thì học sinh lại càng nhanh quên. Đây chính là lí do vì sao chúng ta nên ôn tập từ kiến thức dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Nội dung kiến thức trƣớc là cơ sở cho nội dung kiến thức sau. Đi kèm với ôn tập, củng cố 10 là thực hiện bài kiểm tra 15 phút hoặc 1 tiết để học sinh có điều kiện huy động kiến thức một cách thƣờng xuyên, cao độ nhất. Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh lớp 4 Ở lứa tuổi này, giáo viên nhận thấy sự thay đổi rõ ràng trong ngôn ngữ nói và viết của học sinh. Các em nói to, rõ ràng, lô-gic hơn trƣớc. Lời nói có suy luận chặt chẽ, từ nguyên nhân đi đến kết quả hoặc suy luận ngƣợc lại từ kết quả suy ra nguyên nhân. Vốn từ của trẻ đƣợc nâng cao dần, hiểu đƣợc nhiều từ có lớp nghĩa phức tạp hơn, cách giải nghĩa cũng tƣơng đối sát, chính xác hơn. Các em có thể diễn đạt cách hiểu của mình với các cụm từ có tính khoa học cao nhờ vào việc tiếp thu, lƣu giữ các từ ngữ trong quá trình học tập trƣớc đó. Khi truyền đạt cho học sinh việc “sử dụng các thủ thuật giải toán thường dùng”, giáo viên chỉ cần lí giải đơn giản thủ thuật giải toán chính là các kĩ thuật, phƣơng pháp mà chúng ta sẽ sử dụng để giải toán nhƣng các kĩ thuật, phƣơng pháp ấy phải đƣợc vận dụng một cách khéo léo để việc giải toán đƣợc nhanh, chính xác nhất. Học sinh ngoài việc sử dụng ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày cũng cần phải sử dụng ngôn ngữ Toán học để giải Toán sao cho khoa học, chính xác. Bởi Toán học đòi hỏi sự chính xác cao nên khi sử dụng ngôn ngữ trong việc trình bày lời giải, lí luận cần chặt chẽ, dùng từ đơn nghĩa, có sự khoa học. Vì thế giáo viên phải truyền đạt ngôn ngữ Toán học cho học sinh nắm đƣợc để sử dụng khi giải toán. Ngôn ngữ Toán học là một loại ngôn ngữ ngắn gọn, dễ dàng sử dụng, có khả năng diễn đạt chính xác kiến thức. Nó mang tính quốc tế, thuận lơi cho việc giao lƣu Toán học giữa các quốc gia và nó thƣờng dùng các hệ thống kí hiệu là chủ yếu. Giáo viên nên tạo điều kiện để học sinh có nhiều cơ hội tiếp xúc với ngôn ngữ Toán học, giúp các em nhận biết và sử dụng thành thạo các kí hiệu Toán học, biến nó trở thành công cụ học tập toán của các em. Đối với nội dung dạy học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng có thể là: 11 + Các chữ cái: a,b,c,d,…. + Các hình hình học: hình tròn, biểu đồ Ven, các đoạn thẳng,…. Khi sử dụng các ngôn ngữ trên tạo điều kiện cho học sinh dễ nhớ kiến thức của bài đồng thời việc ghi chép và trình bày bài giải cũng trở lên dễ dàng, nhanh chóng và khoa học hơn. Từ những đặc điểm về nhận thức, trí nhớ, ngôn ngữ của học sinh lớp 4. Giáo viên cần có những hiểu biết nhất định về đặc điểm tâm lí học sinh để áp dụng vào quá trình dạy học, tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng giữa kiến thức với tâm lí thoải mái của mỗi giờ học. Phát huy tính tích cực, chủ đạo của học sinh. Hƣớng học sinh tới những năng lực cần thiết cho hoạt động học tập và đời sống hàng ngày của học sinh. 1.2. Thực trạng của việc dạy học sinh lớp 4 sử dụng các thủ thuật giải toán thƣờng dùng ở tiểu học 1.2.1. Chương trình SGK và mục tiêu dạy học giải toán ở lớp 4 Nội dung và mục tiêu học sinh cần đạt toán lớp 4 theo chương trình hiện hành 1.Số học 1.1.Số tự nhiên. Các phép tính về số tự nhiên - Lớp triệu. Đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu. Giới thiệu lớp tỉ. - Tính giá trị của biểu thức chứa chữ dạng: a + b; a – b; a x b; a : b; a + b + c; a x b x c; (a x b) x c - Tổng kết về số tự nhiên và hệ thập phân. - Phép cộng và phép trừ các số có đến 5, 6 chữ số không nhớ và có nhớ tới 3 lần. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các số tự nhiên. - Phép nhân các số có nhiều chữ số với số có không quá 3 chữ số, tích có không quá 6 chữ số. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các số tự nhiên, tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng. 12 - Phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá 3 chữ sosos, thƣơng có không quá 4 chữ số. - Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9. - Tính giá trị các biểu thức số có đến 4 dấu phép tính. Giải các bài tập dạng: “Tìm x biết: x < a; a< x < b (a, b là các số bé)” 1.2. Phân số. Các phép tính về phân số. - Giới thiệu khái niệm ban đầu về các phân số đơn giản. Đọc, viết, so sánh các phân số, phân số bằng nhau. - Phép cộng, trừ hai phân số có cùng hoặc không có cùng mẫu số(trƣờng hợp đơn giản, mẫu số của tổng hoặc hiệu không quá 100). - Giới thiệu quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự nhiên ( trƣờng hợp đơn giản, mẫu số của tích có không quá 2 chữ số). - Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các phân số. Giới thiệu nhân một tổng hai phân số với một phân số. - Giới thiệu các quy tắc: chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự nhiên khác 0. - Thực hành tính: tính nhẩm về cộng, trừ hai phân số có cùng mẫu số, phép tính không có nhớ, tử số của kết quả tính có không quá 2 chữ số; tính nhẩm về nhân phân số với phân số hoặc với số tự nhiên, tử số và mẫu số của tích có không quá 2 chữ số, phép tính không có nhớ. Tính giá trị các biểu thwusc có không quá 3 dấu phép tính với các phân số đơn giản ( mẫu số chung của kết quả tính có không quá 2 chữ số). 1.3. Tỉ số - Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số. - Giới thiệu về tỉ lệ bản đồ. 2.Đại lƣợng và đo đại lƣợng 13 - Bổ sung và hệ thống hóa các đơn vị đo khối lƣợng. Chủ yếu nêu mối quan hệ giữa kilogam và yến, tạ, tấn; giữa kilogam và gam. - Bổ sung và hệ thống hóa các đơn vị đo thời gian. Chủ yếu nêu mối quan hệ giữa ngày và giờ, giờ và phút, giây; thế kỉ và năm, năm và tháng, ngày. - Giới thiệu về diện tích và một số đơn vị đo diện tích (dm2, m2, km2). Nêu mối quan hệ giữa m2 và cm2, m2 và km2. - Thực hành đổi đơn vị đo đại lƣợng (cùng loại), tính toán với các số đo. Thực hành đo, tập làm tròn số đo và tập ƣớc lƣợng số đo. 3. Yếu tố hình học - Góc nhọn, góc tù, góc bẹt. - Nhận dạng góc trong các hình đã học. - Giới thiệu hai đƣờng thằng cắt nhau, hai đƣờng thằng vuông góc với nhau,hai đƣờng thẳng song song với nhau. - Giới thiệu về hình bình hành và hình thoi. - Giới thiệu công thức tính diện tích hình bình hành ( đáy, chiều cao), giới thiệu hình thoi. - Thực hành vẽ hình bằng thƣớc và eke, cắt, ghép, gấp hình. 4. Yếu tố thống kê - Giới thiệu bƣớc đầu về số trung bình công. - Lập bảng số liệu và nhận xét bảng số liệu. - Giới thiệu biểu đồ. Tập nhận xét trên biểu đồ. 5. Giải bài toán - Giải các bài toán có đến 2 hoặc 3 bƣớc tính, có sử dụng phân số. - Giải các bài toán có liên quan đến: tìm hai số biết tổng và hoặc hiệu và tỉ số của chúng; tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng; tìm số trung bình cộng; các nội dung hình học đã học. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng