BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
*** ***
LÊ THỊ NGỌC ANH
DẠY HỌC PHẦN VĂN HỌC LÃNG MẠN VIỆT NAM
1930- 1945
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 5/2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
*** ***
LÊ THỊ NGỌC ANH
DẠY HỌC PHẦN VĂN HỌC LÃNG MẠN VIỆT NAM
1930-1945
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Ngữ văn
Mã số : 60 14 01 11
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH TRÍ DŨNG
NGHỆ AN, 5/2014
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng và chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn
sâu sắc tới Trường Đại học Vinh, khoa Ngữ văn đã tạo điều kiện cho chúng
tôi được tham gia học tập, nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các giảng viên, các nhà khoa học
đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ chúng tôi trong quá trình học tập cũng như
trong nghiên cứu khoa học. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đinh
Trí Dũng, người thầy đã tận tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và giáo viên tổ Văn trường
THPT Trần Hưng Đạo, Quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh; các bạn bè
đồng nghiệp, người thân đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu hoàn thành khoá học và luận văn.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, bản thân tôi
đã nỗ lực và cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy,
rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các nhà
giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 5 năm 2014
Tác giả
Lê Thị Ngọc Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................Trang
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................4
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
6. Cấu trúc luận văn...........................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..................6
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan..................................................................6
1.1.2. Những định hướng cơ bản của việc dạy học Ngữ văn hiện nay......10
1.1.3. Đặc trưng của môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông..............16
1.1.4. Đặc trưng thẩm mỹ của các trào lưu, khuynh hướng văn học........18
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................22
1.2.1. Chương trình phần VHLM Việt Nam 1930-1945 ở trường THPT....
.........................................................................................................................22
1.2.2. Thuận lợi và khó khăn trong dạy học phần văn học lãng mạn 1930
- 1945...............................................................................................................29
1.2.3. Tình hình dạy học phần văn học lãng mạn Việt Nam 1930-1945
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.........................................................31
Chương 2. ĐỊNH HƯỚNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
PHẦN VĂN HỌC LÃNG MẠN VIỆT NAM 1930-1945 Ở TRƯỜNG
THPT..............................................................................................................36
2.1. Định hướng cơ bản đối với phương pháp dạy học phần VHLM.......36
2.1.1. Bám sát đặc trưng thẩm mỹ, thi pháp của trào lưu VHLM...........36
2.1.2. Nhận thức được tính đa dạng, phong phú trong phong cách các nhà
văn lãng mạn..................................................................................................37
2.1.3. Tôn trọng đặc trưng thể loại của từng tác phẩm VHLM................38
2.2. Những nội dung cần dạy học ở phần VHLM.......................................41
2.2.1. Tri thức chung về khuynh hướng, trào lưu văn học lãng mạn.......41
2.2.2. Tri thức về tác giả văn học lãng mạn.................................................46
2.2.3. Tri thức về thể loại..............................................................................51
2.2.4. Tri thức về tác phẩm...........................................................................55
2.3. Phương pháp dạy học phần văn học lãng mạn....................................58
2.3.1. Phương pháp đọc diễn cảm................................................................58
2.3.2. Phương pháp giảng bình.....................................................................61
2.3.3. Phương pháp nêu vấn đề....................................................................64
2.3.4. Phương pháp gợi mở...........................................................................67
2.3.5. Phương pháp thảo luận nhóm............................................................70
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................75
3.1. Mục đích, yêu cầu, nội dung và cách thức thực nghiệm.....................75
3.1.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................75
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm...........................................................................75
3.1.3. Nội dung thực nghiệm.........................................................................75
3.1.4. Cách thức thực nghiệm.......................................................................75
3.2.Tổ chức thực nghiệm...............................................................................76
3.2.1. Chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng...........................................76
3.2.2. Giáo án thực nghiệm...........................................................................76
3.2.3. Dạy thực nghiệm và dạy đối chứng.................................................109
3.3. Đánh giá thực nghiệm..........................................................................109
3.3.1.Nhận xét quá trình học tập của lớp thực nghiệm............................109
3.3.2. Kết quả học tập của lớp thực nghiệm..............................................111
3.3.3.Đề xuất, kiến nghị...............................................................................115
KẾT LUẬN..................................................................................................118
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................121
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Viết đầy đủ
Bảng 1.1. Chữ viết tắt
Thống kê
CNLM
Chủ nghĩa lãng mạn
phần
VHLM
GV
Giáo viên
trong
chương
HS
Học sinh
trình lớp
11
năm
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
2000.................................................................................................................25
THPT
Trung học phổ thông
Bảng 1.2.
Thống kê
VHCM
Văn học cách mạng
phần
VHLM
VHHT
Văn học hiện thực
trong
chương
VHLM
Văn học lãng mạn
trình lớp 11hiện nay........................................................................................26
Bảng 2.1. Thống kê các thể loại VHLM được giảng dạy trong chương trình
THPT...............................................................................................................40
Bảng 3.1. Kết quả trả lời trắc nghiệm – Hai đứa trẻ.....................................111
Bảng 3. 2. Kết quả trả lời trắc nghiệm – Chữ người tử tù.............................112
Bảng 3.3. Kết quả trả lời trắc nghiệm – Đây thôn Vĩ Dạ..............................113
Bảng 3.4. Kết quả bài viết lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.......................114
Bảng 3.5: So sánh kết quả ba bài dạy thực nghiệm và đối chứng.................114
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống, giáo dục nước ta phải đổi mới căn
bản và toàn diện từ trường phổ thông đến các trường Đại học nhằm đáp ứng
tốt nhất nhu cầu chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện của người học trong thời đại
mới. Đổi mới phương pháp dạy học Văn cũng không nằm ngoài mục đích
trên. Ngữ văn là một môn học có thế mạnh khơi gợi những rung cảm, những
cảm xúc thẩm mỹ ở các em học sinh. Vì thế môn Ngữ văn còn góp phần hoàn
thiện nhân cách và hình thành đời sống tâm hồn phong phú cho các em học
sinh.
Các tác phẩm văn học theo khuynh hướng lãng mạn giai đoạn 1930-1945
được đưa vào giảng dạy trong nhà trường đều là những tác phẩm xuất sắc của
nền văn học nước nhà. Nhưng chính cái hay của tác phẩm cũng tạo nên những
khó khăn cho người dạy. Nếu không có cách tổ chức học tập tốt, người giáo
viên sẽ làm mất đi vẻ đẹp vốn có của tác phẩm nghệ thuật mà nhà văn công
phu sáng tạo.
Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy ở trường phổ thông 13 năm, tôi đã
trải qua giai đoạn giao thời giữa những phương pháp giảng dạy truyền thống
và đổi mới phương pháp dạy học. Tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong quá
trình đổi mới phương pháp giảng dạy Văn nói chung và giảng dạy văn học
lãng mạn nói riêng song chưa thật hài lòng và thoả mãn. Tôi mong muốn các
tiết dạy văn học lãng mạn của mình phải tốt hơn nữa, xứng đáng với giá trị
của mỗi tác phẩm. Niềm mong mỏi tưởng chừng như đơn giản nhưng thực sự
là bài toán khó đối với tôi.
Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn đề tài Dạy học phần văn học lãng
mạn Việt Nam 1930-1945 ở trường THPT làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của
mình. Chúng tôi hy vọng công trình nghiên cứu này sẽ phần nào giúp giáo
viên dạy ngữ văn trong trường THPT nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ
văn nói chung và phần văn học lãng mạn nói riêng.
2
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các công trình nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học văn
Có nhiều bài viết nghiên cứu bản chất các phạm trù lý luận tiếp nhận văn
học, lý luận dạy học, đổi mới phương pháp dạy học. Các công trình nghiên
cứu này đã đưa ra nhiều vấn đề có ý nghĩa quan trọng giúp giáo viên dạy Ngữ
văn trang bị đầy đủ, vững vàng nhiều vấn đề về lý luận và đổi mới phương
pháp dạy học để có thể bắt kịp với xu thế dạy học hiện đại. Trong cuốn Văn
học giáo dục thế kỷ XXI, Phan Trọng Luận đã thể hiện cái nhìn bao quát về
yêu cầu bức thiết của việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo dục Việt
Nam: “Bước vào thế kỷ XXI, bài toán về phương pháp đào tạo và phương
pháp dạy học cần được tiến hành như một cuộc cách mạng trong giáo dục”.
Cũng trên tinh thần ấy, trong bài viết Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn,
Trần Đình Sử đã có cái nhìn khách quan, sâu sắc về thực trạng của dạy học
văn hiện nay; đồng thời đưa ra những giải pháp khoa học nhằm khắc phục
những hạn chế trong phương pháp dạy học văn. Các tác phẩm về phương
pháp dạy học văn do Phan Trọng Luận chủ biên, các công trình nghiên cứu
của các nhà khoa học như Đổi mới phương pháp dạy học Văn – Tiếng Việt ở
trường phổ thông của Nguyễn Trí - Nguyễn Trọng Hoàn, phương pháp dạy
học tác phẩm văn chương trong nhà trường của Nguyễn Viết Chữ…đã cung
cấp cho giáo viên những kiến thức lý luận và phương pháp giảng dạy văn học
cơ bản. Bên cạnh đó, những năm gần đây cùng với việc đổi mới quan niệm,
cấu trúc chương trình, nội dung chương trình và sách giáo khoa, phương pháp
dạy học Ngữ văn trong nhà trường, khái niệm đọc hiểu được đưa vào giảng
dạy và nghiên cứu. Có nhiều công trình nghiên cứu về dạy học đọc hiểu văn
học trong nhà trường có ý nghĩa quan trọng đối với đổi mới phương pháp dạy
học văn. Điển hình là Trần Đình Sử, ông coi dạy đọc hiểu là một khâu đột phá
trong đổi mới phương pháp dạy học văn. Các cuốn sách Kĩ năng đọc hiểu văn
của Nguyễn Thanh Hùng, Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong
nhà trường phổ thông của Phạm Thị Thu Hương, các bài viết của Đỗ Ngọc
Thống, Phan Huy Dũng, Phạm Thị Thu Hiền… ngày càng bàn sâu, bàn kỹ về
3
dạy đọc hiểu văn bản; giúp giáo viên không chỉ tiếp cận với khái niệm mà
hiểu rõ bản chất của đọc hiểu, từ đó có thể ứng dụng vào thực tiễn dạy học
văn.
2.2. Các công trình nghiên cứu về văn học lãng mạn
Trào lưu văn học lãng mạn nói chung và các tác phẩm văn học lãng mạn
trong nhà trường nói riêng là một khách thể nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học, nhà giáo. Ngay từ khi mới ra đời văn học lãng mạn đã có nhiều công
trình nghiên cứu có giá trị như Thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh - Hoài
Chân, Nhà văn hiện đại của Vũ Ngọc Phan…Hơn 80 năm qua, công trình
nghiên cứu về trào lưu văn học này ngày càng nhiều. Nhắc đến tác giả những
công trình nghiên cứu ấy không thể không nói tới những tên tuổi như Phan
Cự Đệ, Nguyễn Đăng Mạnh, Văn Tâm, Hà Văn Đức…Trong đó phải kể đến
Văn học lãng mạn Việt Nam của Phan Cự Đệ, tác giả đã có cái nhìn bao quát
về văn học lãng mạn Việt Nam 1930-1945. Kể từ khi ra đời đến nay(1981) đã
hơn 30 năm nhưng nó vẫn còn nguyên vẹn ý nghĩa lý luận và thực tiễn đối với
giáo viên Ngữ văn.
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu và tài liệu viết về việc dạy
văn học lãng mạn Việt Nam 1930-1945 ở trường phổ thông. Điển hình là
công trình Giảng văn văn học lãng mạn 1930-1945 của tác giả Văn Tâm.
Công trình khá đầy đặn, sâu sắc và toàn diện về văn học lãng mạn Việt Nam
1930-1945, góp phần to lớn cho giáo viên và học sinh dạy và học VHLM một
cách hiệu quả. Dạy học VHLM Việt Nam cũng được các nhà khoa học, nhà
giáo quan tâm sâu sắc thể hiện qua số lượng không nhỏ các bài viết trong
Sách giáo viên lớp 11, sách Thiết kế bài dạy lớp 11 hoặc các tài liệu Bồi
dưỡng giáo viên. Trong đó phải kể đến cuốn Giảng văn văn học Việt Nam của
nhóm tác giả Nguyễn Đăng Mạnh – Trần Đăng Suyền…Trên các Tạp chí văn
học , tạp chí Văn học & tuổi trẻ cũng xuất hiện không ít những bài viết về các
tác phẩm văn học lãng mạn trong nhà trường. Ngoài ra còn có các bài viết
xuất hiện gần đây của các tác giả Đinh Trí Dũng, Phan Huy Dũng, Chu Văn
Sơn, Lê Quang Hưng…
4
Từ những vấn đề đã nghiên cứu, công trình của chúng tôi mong muốn
tiếp tục mang tới đến một góc nhìn mới tiếp nối những công trình nghiên cứu
trước đây, góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn văn nói
chung, phần văn học lãng mạn nói riêng trong trường phổ thông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, luận văn hướng đối tượng chủ yếu là thực trạng,
nội dung và phương pháp nâng cao chất lượng việc dạy học văn học lãng mạn
Việt Nam 1930-1945 ở trường THPT.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài Dạy học phần văn học lãng mạn Việt Nam 1930-1945 ở trường
THPT sẽ được triển khai và nghiên cứu trong phạm vi sau đây:
- Chương trình, sách giáo khoa THPT, thực trạng, chất lượng và cách
thức nâng cao chất lượng dạy học phần VHLM ở trường THPT.
- Địa bàn khảo sát chủ yếu là một số lớp 11 của các trường THPT trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Thực hiện đề tài này luận văn hướng đến mục đích sau: Trên cơ sở
nghiên cứu lý luận và thực nghiệm sư phạm, Luận văn đề xuất một số nội
dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần văn học lãng
mạn Việt Nam 1930-1945 ở trường THPT.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nâng cao chất lượng việc
dạy học phần văn học lãng mạn 1930-1945 trong trường THPT.
Nghiên cứu, đề xuất những nội dung và phương pháp dạy học phần văn
học lãng mạn 1930-1945 trong trường THPT.
Thực nghiệm sư phạm.
5. Phương pháp nghiên cứu
5
Trong quá trình thực hiện luận văn, chúng tôi sử dụng chủ yếu các
phương pháp sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu lý thuyết dạy học văn, dạy đọc hiểu văn bản, tổ chức các
hoạt động dạy học… làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu về dạy, học phần văn học lãng mạn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, thu thập thông tin về thực tế dạy học phần văn
học lãng mạn hiện nay ở một số trường THPT tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp điều tra: Điều tra qua phiếu, phân tích, xử lý tư liệu,
phỏng vấn trực tiếp…
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn được triển khai trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2. Định hướng, nội dung và phương pháp dạy học phần văn học
lãng mạn Việt Nam 1930-1945 ở trường THPT
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Chủ nghĩa lãng mạn
Cuộc Đại cách mạng tư sản năm 1789 đánh đổ chế độ phong kiến,
thiết lập chế độ tư sản là một bước ngoặt vĩ đại không những đối với Pháp mà
còn đối với cả châu Âu. Chính Lê – Nin cũng nói: “Cả thế kỷ XIX diễn ra
dưới khẩu hiệu của cách mạng Pháp”. Sự sụp đổ của xã hội phong kiến và sự
kiến lập những quan hệ xã hội mới không thể không tác động sâu xa đến tư
tưởng, tình cảm của mọi tầng lớp xã hội, một mặt đưa lại sự bất mãn cho lớp
người này muốn bảo vệ hay còn luyến tiếc cái cũ, mặt khác không đáp ứng
được sự chờ đợi của lớp người kia. Chính trong bối cảnh lịch sử xã hội ấy,
chủ nghĩa lãng mạn đã ra đời. Các nhà văn lãng mạn tỏ thái độ bất hoà, bất
mãn với hiện thực xã hội bằng sự đắm chìm vào những tình cảm buồn đau
như là một “thứ bệnh thế kỷ”, đồng thời phát huy trí tưởng tượng, tìm đến
những thế giới đầy mộng mơ, hoặc thuộc quá khứ xa xưa, hoặc ở những miền
đất lạ, những xứ sở phương xa, trong đó thiên nhiên cũng như tâm hồn con
người chưa bị cuộc sống đô thị và đồng tiền làm vẩn đục. Đây là thời kỳ ý
thức cá nhân thức tỉnh sâu sắc ở người cầm bút. Tình hình phân hóa của các
giai cấp cũng diễn ra rất phức tạp. Vì thế chủ nghĩa lãng mạn cũng có nhiều
dạng thức và do đó có nhiều cách hiểu khác nhau. Nhiều chuyên gia tỏ ra bất
lực khi muốn tìm một định nghĩa đầy đủ, chính xác về hiện tượng văn học
này. Chẳng hạn Mécxiê viết: “ Người ta cảm được cái lãng mạn chứ không
định nghĩa được nó”. Đuyboa thì nói: “ Đó (chủ nghĩa lãng mạn) là một từ mà
mọi người đều gọi ở Pháp, nhưng không thể có hai người cùng hiểu chung
một nghĩa”. Giữa nhiều định nghĩa khác nhau vẫn có thể tìm được ít nhiều
điểm gặp gỡ. GS Nguyễn Đăng Mạnh quan niệm: “Văn học lãng mạn là một
khuynh hướng thẩm mỹ lấy việc khẳng định cái tôi cá nhân cá thể làm nguồn
cảm hứng chủ đạo. Một cái tôi không thỏa mãn với thực tại, tìm cách tự giải
7
thoát khỏi thực tại bằng mộng tưởng và bằng sự đắm mình vào đời sống nội
tâm tràn đầy tình cảm, cảm xúc” [23].. Theo PGS.TS Đinh Trí Dũng: “ Có
một thời kỳ, người ta thường đối lập giả tạo giữa chủ nghĩa hiện thực và chủ
nghĩa lãng mạn. Chủ nghĩa hiện thực thường được hiểu là sự bám sát thực tế
(kể cả kiểu sao chép) do đó có giá trị, còn chủ nghĩa lãng mạn là sự chạy trốn
thực tại do đó bi quan, yếm thế, tiêu cực. Hiểu như thế là máy móc. Thực ra
chủ nghĩa lãng mạn là một trào lưu văn học lớn và hết sức phức tạp, phát triển
mạnh mẽ ở phương Tây vào thế kỷ XVIII, XIX. Nó vừa là một trào lưu, một
phương pháp sáng tác, vừa là một khuynh hướng thẩm mỹ không thể thiếu
của con người. Đó là khuynh hướng thẩm mỹ lấy việc khẳng định cái tôi cá
nhân cá thể làm nguồn cảm hứng chủ đạo. Một cái tôi không thỏa mãn với
thực tại, tìm cách tự giải thoát khỏi thực tại bằng mộng tưởng và bằng sự đắm
mình vào đời sông nội tâm tràn đầy tình cảm, cảm xúc. Chủ nghĩa lãng mạn
vì thế đề cao trái tim và tình cảm con người, giải phóng tình cảm khỏi sự ràng
buộc lí trí. Mỹ học của chủ nghĩa lãng mạn là mỹ học của cái độc đáo, phi
thường, của những tính cách đứng cao hơn hoàn cảnh” [7 ].
Chủ nghĩa lãng mạn dễ có cảm hứng trước ba đề tài: thiên nhiên, tình
yêu và tôn giáo. Ba đề tài ấy giúp nó khơi những nguồn tình cảm đắm say và
kích thích mạnh trí tưởng tượng. Đối với chủ nghĩa lãng mạn, đau buồn, sầu
não được coi là những tình cảm đẹp. Vì thế nó thích những cảnh dông dài,
trời rộng và hoang vắng, dễ gợi nỗi cô đơn, thích những đêm trăng lạnh,
những buổi chiều tà, những trái tim tan vỡ vì tình yêu tuyệt vọng. Chủ nghĩa
lãng mạn với nội dung ấy tất dẫn đến việc sử dụng rộng rãi các thể văn trữ
tình dù là tiểu thuyết, truyện ngắn hay bút ký, tùy bút, đặc biệt nó phát triển
mạnh mẽ ở thơ trữ tình. Cũng do nội dung ấy nên chủ nghĩa lãng mạn thiên
hướng sáng tạo những hình tượng khác thường, có tính biệt lệ, sử dụng rộng
rãi bút pháp đối lập để kích thích mạnh vào tình cảm, cảm xúc và trí tưởng
tượng của người đọc: đối lập giữa ánh sáng và bóng tối, cái đẹp và cái thô
kệch, cái cao cả và cái thấp hèn.
8
Trên thế giới, chủ nghĩa lãng mạn ra đời sớm nhất và phát triển rực
rỡ nhất là ở Pháp với hàng loạt những tên tuổi lớn như: Victor Hugo, Musset,
Vigny, Gautier, Rimbaud, Mallarmé...Thành tựu rực rỡ của văn học lãng mạn
đã mang đến một diện mạo mới, một giá trị mới cho văn học nhân loại.
1.1.1.2. Chủ nghĩa lãng mạn trong văn học Việt Nam giai đoạn
1930-1945
Ở Việt Nam, chủ nghĩa lãng mạn đã có mầm mống từ cuối thế kỷ XIX
với thơ, văn, từ khúc của Chu Mạnh Trinh, Dương Khuê, Đào Tấn…Đến đầu
thế kỷ XX, chủ nghĩa lãng mạn thể hiện đầy đủ đặc trưng của nó trong thơ
Tản Đà và văn Hoàng Ngọc Phách. Trước đó, tuy có một số sáng tác nhỏ
mang tính lãng mạn nhưng còn tản mác, rời rạc, chưa tạo thành phong
trào. Từ năm 1931 đã có sự xuất hiện vài bài thơ lãng mạn của Lan Sơn, Lưu
Trọng Lư, Thế Lữ. Tác phẩm lãng mạn xuất bản trước 1932 có tập thơ Khối
tình con của Tản Đà , Linh Phượng ký của Đông Hồ và hai quyển gây được
ảnh hưởng một thời gian là Tố Tâm của Song An Hoàng Ngọc Phách và Giọt
lệ thu của Tương Phố. Nhưng phải chờ tới khi Nhất Linh xuất hiện cùng với
sự ra đời của nhóm Tự lực văn đoàn hô hào thay cũ đổi mới và dấy lên phong
trào thơ mới thì trào lưu văn chương lãng mạn mới thực sự có mặt trong dòng
văn học Việt Nam. Hai tờ báo Phong hóa và Phụ nữ tân văn đã góp công
không nhỏ vào việc giúp cho phong trào thơ mới nở rộ bằng những bài thơ
lãng mạn của các nhà thơ không cộng tác với nhóm Tự lực văn đoàn.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, có lẽ văn học lãng mạn là hiện
tượng phức tạp nhất trong các trào lưu văn học. Văn học lãng mạn Việt Nam
1930-1945 ra đời mà không hề biết đến một cuộc cách mạng tư sản hay chủ
nghĩa xã hội không tưởng. VHLM Việt Nam ra đời sau chủ nghĩa lãng mạn
thế giới một thế kỷ đã thu nạp tất cả những vấn đề tích cực và tiêu cực của các
trào lưu, cơ sở xã hội khác nhau: Sau ngày17 tháng 6 năm 1930, Nguyễn Thái
Học và 12 yếu nhân của Việt Nam Quốc dân đảng lên đoạn đầu đài ở Yên
Bái, Pháp đẩy mạnh việc đàn áp, khủng bố, bắt bớ, tù đày các nhà ái quốc
nhằm dập tắt các cuộc khởi nghĩa từ trong trứng nước để củng cố nền đô hộ.
9
Các phong trào tạm thời lắng xuống, các tổ chức ái quốc bị dao động mạnh
buộc phải tạm ngưng các hoạt động rút vào bóng tối nhằm bảo toàn tổ chức
và nhân sự. Cuộc khủng bố qui mô toàn quốc những năm 30 đã gây một
không khí hoang mang, lo sợ trong tầng lớp thanh niên và trí thức. Đây là thời
kỳ thoái trào của các hoạt động cách mạng chống Pháp dành độc lập. Cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 từ Pháp tràn về Đông Dương thuộc
địa như một thiên tai khiến cuộc sống xã hội trở nên khó khăn. Hàng hoá rẻ
mạt nhưng lại không kiếm ra tiền, các xí nghiệp kinh doanh thi nhau phá sản,
sa thải nhân công. Ngân quĩ nhà nước bảo hộ thất thu không đủ khả năng
tuyển dụng thêm công chức, nạn trí thức thất nghiệp là mối lo âu chung của
những người được Pháp đào tạo.Trộm cướp, thuốc phiện, bài bạc, đĩ điếm trở
thành những vấn đề nan giải. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới càng tăng
thêm bi quan cho không khí u ám, buồn thảm vốn đang căng thẳng, ngột
ngạt. Trong khung cảnh đó những người trí thức ấp ủ tinh thần dân tộc mang
tâm trạng tiêu cực muốn thoát ly khỏi những vấn đề bức xúc của cuộc tranh
đấu dành độc lập. Họ có thái độ chán nản, xa lánh chính trị. Thái độ này được
củng cố trên cơ sở mối bất hòa tuyệt vọng giữa họ và hoàn cảnh xã hội đương
thời. Sự ra đời của trào lưu văn chương lãng mạn giải quyết được bế tắc, đáp
ứng được nhu cầu cho giới trí thức trong bối cảnh xã hội bi quan đó. Chủ
nghĩa lãng mạn đề cao tự do cá nhân đã đáp ứng được khát vọng giải phóng
bản ngã, khát vọng tự do yêu đương cho hạnh phúc và quyền sống cá nhân.
Điều này giải thích được quan điểm mỹ học nghệ thuật vị nghệ thuật của
những người trong trào lưu văn chương lãng mạn thuộc giai đoạn 1932-1945
của văn học Việt Nam.
Trong văn học 1930-1945, so với trào lưu hiện thực, trào lưu lãng mạn
chịu đựng sóng gió dư luận nhiều hơn và nhiều lúc bị đánh giá khá bất công.
Tuy vậy, VHLM Việt Nam 1930-1945 đã phát triển rất mạnh mẽ, đạt nhiều
thành tựu. Từ năm 1932 đến năm 1935 đã nổ ra hàng loạt các cuộc tranh luận
văn học sôi nổi được tham gia của nhiều tờ báo và các nhà văn, nhà thơ như:
tranh luận về thơ mới thơ cũ, bỏ cũ theo mới, hôn nhân và gia đình, tranh luận
10
về nghệ thuật phục vụ cái gì…Các cuộc tranh luận này phản ảnh cuộc đấu
tranh giữa lễ giáo phong kiến với tự do cá nhân, giữa khuôn sáo và tư tưởng
gò bó với cảm xúc cá nhân được tự do bày tỏ. Hai tờ Phong hóa và Ngày nay
do Nhất Linh và nhóm Tự lực văn đoàn chủ trương là cơ quan ngôn luận cổ
vũ mạnh mẽ cho sự thay cũ đổi mới. Đây cũng là nơi qui tụ văn chương của
các nhà văn, nhà thơ trong trào lưu VHLM như Nhất Linh, Khái Hưng, Thế
Lữ, Huy Cận, Thạch Lam…Sự thành công của trào lưu văn chương lãng mạn
cũng phải kể đến các tờ Hà Nội báo, Tiểu thuyết thứ bảy, Phổ thông Bán
nguyệt san, Tao đàn, Thanh Nghị với sự tham gia của các tác giả như Lưu
Trọng Lư, Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử, Phạm Huy Thông, Bích Khê, Nguyễn
Tuân, Vũ Hoàng Chương, Nguyễn Xuân Sanh… Sự toàn thắng của phong
trào thơ mới cũng là tiếng trống khải hoàn cho trào lưu văn học lãng mạn,
chấm dứt hoàn toàn lối thơ văn cũ từ thời Đông Dương tạp chí và Nam Phong
trở về trước.
1.1.2. Những định hướng cơ bản của việc dạy học Ngữ văn hiện nay
1.1.2.1. Dạy học Ngữ văn là một khoa học
a. Phương pháp dạy học
Thuật ngữ phương pháp trong tiếng Hy Lạp là “Méthodos” có nghĩa là
con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định. Vì vậy,
có thể định nghĩa : phương pháp là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự
nhằm đạt được những kết quả phù hợp với mục đích đã định. Nếu hiểu như
vậy thì khái niệm phương pháp có cấu trúc phức tạp, bao gồm mục đích được
đề ra, hệ thống những hành động, phương tiện cần thiết, quá trình làm biến
đổi đối tượng, mục đích đạt được. Khi sử dụng đúng phương pháp sẽ dẫn đến
kết quả theo dự định. Nếu mục đích không đạt được thì nghĩa là phương pháp
không phù hợp với mục đích hoặc nó đã không được sử dụng đúng. Bất kì
phương pháp nào, dù là phương pháp nhận thức hay thực hành sản xuất để
thực hiện có kết quả vào đối tượng nào đó thì cũng phải biết được tính chất
của đối tượng, tiến trình biến đổi của nó dưới tác động của phương pháp đó.
11
Phương pháp dạy học là cách thức hành động có trình tự, phối hợp tương
tác với nhau của giáo viên và của học sinh nhằm đạt được mục đích dạy học.
Nói cách khác, phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ
đích theo một trình tự nhất định của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận
thức và thực hành của học sinh, đảm bảo cho họ lĩnh hội nội dung dạy học và
chính vì vậy mà đạt được mục đích dạy học. Phương pháp dạy học bao gồm
cả phương pháp dạy và phương pháp học, trong đó phương pháp dạy đóng vai
trò chủ đạo, còn phương pháp học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi
phối của phương pháp dạy song nó cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy.
Trong phương pháp dạy học, chủ thể tác động - người thầy và đối tượng tác
động của học chính là học sinh; còn học sinh lại là chủ thể tác động vào nội
dung dạy học. Vì vậy, người thầy phải nắm vững những quy luật khách quan
chi phối tác động của mình vào học sinh và nội dung dạy học thì mới đề ra
những phương pháp tác động phù hợp.Từ đó có thể thấy đặc trưng của
phương pháp dạy học: người học là đối tượng tác động của giáo viên, đồng
thời là chủ thể, là nhân cách mà hoạt động của họ phụ thuộc vào hứng thú,
nhu cầu của họ. Cấu trúc của phương pháp dạy học trước tiên là mục đích của
người giáo viên đề ra và tiến hành một hệ thống hành động với những phương
tiện mà họ có. Dưới tác động đó của người giáo viên, người học đề ra mục
đích của mình và thực hiện hệ thống hành động với phương tiện mà họ có
nhằm lĩnh hội nội dung dạy học.
b. Phương pháp dạy học Văn
Với tư cách là một khoa học ở Việt Nam, phương pháp dạy học Văn mới
chỉ xuất hiện và phát triển khoảng năm mươi năm trở lại đây. Phương pháp
dạy học Văn là một khoa học nghiên cứu những đặc điểm và quy luật của quá
trình dạy học văn trong nhà trường. Quá trình này bao gồm quá trình dạy của
giáo viên và học của học sinh. Đây cũng là quá trình phức tạp bao gồm quá
trình ngôn ngữ, văn học, tâm lí sư phạm. Ba yếu tố tạo thành hoạt động dạy
học văn là giáo viên, học sinh và bài văn. Có thể nói một cách đơn giản
phương pháp dạy học văn phải giải đáp ba câu hỏi cơ bản: Môn văn là gì?
12
Dạy học văn để làm gì?( nhiệm vụ môn văn)Dạy học văn như thế nào?
(nguyên tắc, phương pháp dạy học văn). Như vậy, phương pháp dạy học văn
không chỉ quan tâm nghiên cứu các tác phẩm văn chương mà quan trọng hơn
phải tìm hiểu dạy học văn để làm gì? Khoa học về phương pháp dạy học văn
vừa phải đi sâu tìm hiểu bản chất của văn học, vừa phải khám phá sức mạnh
tác động xã hội thẩm mỹ đến nhân cách học sinh. Phương pháp dạy học văn
phải dựa trên những nguyên tắc chung của lý luận dạy học:
Trước hết phải dạy học theo đặc trưng bộ môn. Nói đến môn văn điều
đầu tiên người ta quan tâm đến là tính chất văn, nghệ thuật ngôn từ, hình
tượng nghệ thuật, cảm xúc thẩm mĩ…mà các môn khoa học khác không có
được. Bởi thế người thầy phải là những kỹ sư tâm hồn, là nghệ sĩ, là nhà
khoa học. Dạy học văn không thể theo công thức máy móc mà phải bám sát
với đặc trưng của bộ môn. Chỉ khi ấy mục đích của việc dạy học văn mới đạt
mức cao nhất.
Bên cạnh đó phải phát huy chủ thể trong quá trình dạy học văn. Không
có sự vận động của chủ thể thì mọi hoạt động của giáo viên sẽ trở thành áp
đặt. Những năng lực chủ quan của học sinh có được phát huy thực sự thì việc
chiếm lĩnh tri thức, việc thưởng thức tác phẩm, hứng thú học tập thực sự mới
có được và hiệu quả giảng dạy mới bền vững. Nguyên tắc này đòi hỏi sự đổi
mới hàng loạt vấn đề cơ bản từ cơ chế đến phương pháp, là đầu mối quyết
định phương hướng giảng dạy của giáo viên và là con đường có triển vọng để
nâng cao hiệu quả trong giảng dạy.
Ngoài ra, dạy học văn phải gắn với đời sống bởi đối tượng phản ánh của
văn chương là cuộc sống con người. Văn chương dù có viết về vấn đề gì thì
cũng là để phản ánh hiện thực đời sống, ước mơ, hoài bão, niềm vui, nỗi buồn
của con người. Trong mấy năm trở lại đây, nguyên tắc này ngày càng được
quan tâm hơn. Trong các đề kiểm tra đánh giá môn văn, người ra đề chú trọng
nhiều hơn vào những kiểu đề , kiểu câu hỏi có tính chất gắn văn học với đời
sống. Để HS hoàn thành tốt các kiểu đề và câu hỏi trên đòi hỏi phải tuân thủ
nguyên tắc dạy văn gắn với đời sống.
- Xem thêm -