Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Dạy học môn sinh học theo hướng tích hợp với sức khỏe sinh sản vị thành niên...

Tài liệu Dạy học môn sinh học theo hướng tích hợp với sức khỏe sinh sản vị thành niên

.DOC
20
296
108

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỐVÀ CỤC ĐỀ TÀITHANH HOÁ THPT LÊ HỒNG PHONG PHẦN I : ĐẶT VẤNTRƯỜNG ĐỀ I. Lí do chọn đề tài II. Phạm vi đề tài PHẦN II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở của đề tài 1.Cơ sở lí luận 2. Cơ sở thực tiễn II. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Giải pháp SÁNG KIẾN KINH 2. Tổ chức thực hiện 3. Kết quả NGHIỆM DẠY HỌC MÔN SINH HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP PHẦN III:VỚI KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN Người thực hiện: Lê Thu Hà Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Lê Hồng Phong SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh PHẦN I : HO ĐẶT VẤN . THANH ÁN ĂMĐỀ 2013 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 Giáo dục và nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh hiện nay là vấn đề đang được Đảng, nhà nước ngành giáo dục và toàn thể cộng đồng quan tâm. Trước sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội, sự phân hoá trên các lĩnh vực, trong đó sự phân hoá về lao động ngày càng rõ nét, nền giáo dục Việt nam đang dần dần đổi mới cho phù hợp với xu thế hội nhập: Một mặt đào tạo những học sinh có khả năng học tiếp lên đại học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp, mặt khác phải trang bị kiến thức phổ thông để những học sinh không có khả năng, điều kiện học tiếp có thể học nghề, đi làm và vận dụng vào cuộc sống, kể cả việc trang bị kiến thức để học sinh biết cách bảo vệ mình, bảo vệ gia đình, người thân. Bộ môn sinh học là một môn khoa học có tính thực tiễn rất cao, nếu học sinh được trang bị kiến thức phổ thông đầy đủ, có hệ thống các em sẽ không chỉ dừng lại ở việc nắm vững những thành tựu khoa học của môn học mà còn có thể ứng dụng vào lao động sản xuất cũng như chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ của bản thân, gia đình, người thân. Với đặc thù môn học như vậy tôi thiết nghĩ việc tích hợp môn sinh học với hoạt động giáo dục dân số sức khoẻ sinh sản vị thành niên ( từ đây viết tắt là GD DS SKSSVTN) là một việc làm cần thiết và hiệu quả. II. PHẠM VI ĐỀ TÀI Xây dựng một số phương pháp DẠY HỌC TÍCH HỢP MÔN SINH HỌC VỚI HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC SKSSVTN để cung cấp cho trẻ vị thành niên, thanh thiếu niên những kiến thức cơ bản về giới tính một cách khoa học, có hệ thống. Bao gồm những kiến thức hiểu biết về cơ thể, về tuổi dậy thì về tình yêu, tình dục, an toàn tình dục, bệnh lây truyền và cách phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục, cơ chế mang thai và mang thai ngoài ý muốn, các biện pháp phòng tránh thai khoa học, an toàn…Nhằm tạo điều kiện tốt cho tuổi vị thành niên có đầy đủ kiến thức để sống lành mạnh, an toàn, đảm bảo học tập, tương lai, loại trừ các vấn đề tiêu cực ảnh hưởng xấu đến xã hội, từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển đất nước bền vững, văn minh. PHẦN II : GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ . I. CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI: 2 1. Cơ sở lí luận: - Giáo dục DSSKSSVTN hiện là vấn đề đã được nhiều quốc gia, nhất là những quốc gia phát triển quan tâm, coi trọng. Những năm gần đây cùng với những thành tựu của đổi mới về giáo dục, ở nước ta đã bắt đầu chú trọng giáo dục dân số SKSSVTN. Nhiều tài liệu hướng dẫn được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, nhiều công trình nghiên cứu được biên soạn và ấn hành. Ngành giáo dục cũng tích cực đưa vào chương trình dạy học những chuyên đề, những bài học liên quan đến vấn đề này. 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1Thực trạng xã hội hiện nay: Hoà cùng sự phát triển của nền kinh tế xã hội, sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại là sự du nhập của những hệ tư tưởng, những quan niệm sống có phần tiêu cực, không phù hợp với văn hoá Việt. Do những mặt trái, những lệch lạc trong quan niệm sống của một bộ phận thanh niên hiện nay với ý thức tự do, đề cao cái tôi cá nhân một cách thái quá, sống buông thả, tuỳ tiện, “sống thử”, “sống thoáng”… nhưng lại không có đủ những kiến thức khoa học cần thiết để bảo vệ mình, đặc biệt là bảo vệ sức khoẻ sinh sản, gây nên nhiều hậu quả đáng tiếc: Huỷ hoại sức khoẻ, tương lai của bản thân, huỷ hoại tinh thần, vật chất của chính mình cũng như gia đình và xã hội, thậm chí gây hoảng loạn về tư tưởng, hình thành trào lưu, dư luận xấu trong xã hội. 2.2 Thực trạng học sinh THPT hiện nay: HSTHPT hiện nay có nhiều thế mạnh so với thế hệ trước, khả năng tiếp thu cái mới nhanh nhạy, được tiếp cận với nhiều phương tiện giáo dục, truyền thông hiện đại, có nhiều cơ hội để học tập tiến bộ…Nhưng cũng có nhiều những thử thách, những mặt trái đang huỷ hoại các em, làm nhức nhối gia đình, đau đầu các nhà giáo dục. Việc tâm sinh lí học sinh phát triển nhanh hơn đã dẫn đến việc phát triển giới tính cũng nhanh hơn, các em bắt đầu chú tâm đến quan hệ khác giới, việc yêu sớm, quan hệ tình dục vị thành niên cũng diễn ra nhiều hơn nhưng học sinh lại không dám hỏi, không tìm hiểu sâu, không được trang bị kiến thức giới tính đầy đủ và có hệ thống, vì vậy khi xảy ra hậu quả do hành vi này gây ra như mang thai ngoài ý muốn, lây truyền các bệnh tật…các em thường tự giải quết, dẫn đến những hậu qủa nặng nề: suy sụp về sức khoẻ, tinh thần, ảnh hưởng đến học hành, đến tương lai, sự nghiệp thậm chí làm ảnh hưởng tới cả gia đình và xã hội. 2.3 Thực trạng dạy học và dạy học môn sinh học hiện nay: + Giáo dục giới tính cho học sinh ở một số trường dường như chỉ mới dừng lại ở mức độ tuyên truyền thông qua chủ yếu là các hình thức sinh hoạt ngoại khoá chứ chưa được tổ chức một cách bài bản, khoa học vì vậy hiệu quả còn rất thấp. + Bộ môn sinh học dù có thế mạnh trong lĩnh vực này nhưng người dạy vẫn còn đơn thuần truyền đạt tri thức lí thuyết, khi đụng chạm đến những vấn đề giới tính, 3 sức khoẻ sinh sản giáo viên thường có tâm lí e ngại nên chỉ dạy qua quýt vì vậy cũng chưa đạt được hiệu quả giáo dục và thực tiễn.  Từ những cơ sở trên tôi đã mạnh dạn đề xuất, lồng ghép việc dạy học kiến thức khoa học của bộ môn với HĐGDDSSKSSVTN và bước đầu đã thu được những kết quả khả quan: vừa đảm bảo kiến thức khoa học bộ môn vừa nâng cao hiệu quả tuyên truyền GDDSSKSSVTN đồng thời đưa khoa học vào ứng dụng gần gũi với cuộc sống làm cho học sinh cảm thấy bài học lôi cuốn, hấp dẫn. II. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Giải pháp: 1.1 Nắm vững đặc trưng cơ bản của bài dạy: - Môn sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, nên khi dạy giáo viên cần cung cấp tri thức khoa học chính xác, cụ thể, có những ứng dụng thực tế chứ không được nêu kiến thức theo chủ quan cảm tính. - Phải căn cứ vào từng bài cụ thể để xác định phương pháp phù hợp: nếu là bài cung cấp kiến thức khoa học về lí thuyết thì nên kết hợp phương pháp thuyết trình và trao đổi thảo luận; nếu bài dạy thiên về thực hành, bài tập thì nên lựa chọn các phương pháp tối ưu cho phát huy chủ thể học sinh như nêu vấn đề, gợi mở, trao đổi thảo luận nhóm… 1.2 Triển khai kiến thức cơ bản của bộ môn: - Đảm bảo triển khai đầy đủ, hệ thống kiến thức theo chuẩn kiến thức kĩ năng của Bộ giáo dục và đào tạo, chú trọng cho học sinh đạt được các yêu cầu nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp đến vận dụng cao. - Nâng cao vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống: khi dạy giáo viên không chỉ cần đảm bảo kiến thức khoa học mà cần hướng vấn đề vào thực tiễn đời sống, những thành tựu đã ứng dụng thành công và những tiềm năng có thể trong tương lai. - Củng cố, luyện tập, khắc sâu kiến thức: Tuỳ theo kiểu đặc trưng bài dạy, tuỳ từng đối tượng học sinh trong lớp mà người dạy có thể củng cố bằng nhiều cách khác nhau: + Đối với học sinh khá, giỏi, giáo viên có thể củng cố bằng hệ thống câu hỏi, bài tập vận dụng cho các em trao đổi, thảo luận trả lời rồi giáo viên nhận xét, đánh giá, bổ sung, kết luận. + Đối với học sinh trung bình có thể củng cố bằng phiếu học tập, câu hỏi trắc nghiệm… + Đối với học sinh yếu, kém thì chủ yếu củng cố bằng việc nhấn mạnh lại những kiến thức trọng tâm, sau đó yêu cầu các em nhắc lại… 2. Tổ chức thực hiện: 2.1.Tích hợp tự nhiên thông qua lồng ghép vấn đề vào từng phần, từng mục: 4 Không phải bài nào, phần nào cũng phải lồng ghép liên tục vào chương trình môn học nên chỉ tích hợp khi thấy vấn đề gần gũi nhất với bài học. Chẳng hạn khi dạy bài cơ chế điều hoà sinh sản ở mục cơ chế điều hoà sinh tinh và sinh trứng sau khi giúp học sinh nắm vững các cơ chế trên tôi đã tiến hành lồng ghép vấn đề dân số SKSSVTN vào bài bằng câu hỏi : - Quá trình điều hoà sinh tinh và sinh trứng diễn ra như thế nào ? - Ứng dụng của điều hoà này vào đời sống như thế nào? - Tại sao người phụ nữ uống viên thuốc tránh thai lại có thể tránh thai. Giải thích? - Những tác hại khi lạm dụng thuốc tránh thai (đặc biệt là thuốc tránh thai khẩn cấp)? - Nên ăn uống sinh hoạt ra sao để điều hoà quá trình trên nhằm đảm bảo tốt sức khoẻ cho con người nhất là tuổi vị thành niên? ..... 2.2.Tích hợp thông qua củng cố, luyện tập, mở rộng kiến thức: Có những bài dạy kiến thức khoa học nhiều, nội dung các phần liên quan chặt chẽ, phần sau là hệ quả của phần trước thì không nên tích hợp từng phần làm cho bài học rời rạc, kiến thức nhỏ lẽ mà nên tích hợp toàn bài qua khâu củng cố, luyện tập, mở rộng kiến thức. Chẳng hạn khi dạy bài: - Bài 47 – Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người ( sinh 11 cơ bản và nâng cao) tôi sẽ tích hợp vào phần củng cố, mở rộng kiến thức bằng câu hỏi : muốn điều khiển sinh trưởng và phát triển ở động vật và người nhất là cải thiện chất lượng dân số khi còn ở tuổi vị thành niên chúng ta cần phải làm gì? sống như thế nào? Sau đó cho học sinh trao đổi thảo luận về nhà viết bài thu hoạch ngắn. 2.3.Tích hợp thông qua quá trình kiểm tra đánh giá: Khi ra đề kiểm tra người dạy không chỉ ra đề theo hướng kiểm tra kiến thức môn học mà cần có những vế câu hỏi phụ để giáo dục giới tính cho học sinh. Chẳng hạn khi kiểm tra bài: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người tôi đã ra đề như sau: Em hãy nêu các biện pháp tránh thai hiện nay đang được con người sử dụng? Cơ chế hiệu quả của từng biện pháp? Nạo phá thai có phải là một biện pháp tránh thai không? Tại sao?... 3. Tiến hành dạy học tích hợp với hoạt động GDDSSKSSVTN: Lớp Tên bài Địa chỉ tích hợp Nội dung tích hợp Câu hỏi tích hợp Mức độ tích hợp 5 10 Bài 30 II. -cơ bản HIV/AIDS Bài 44 -nâng cao Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ 1. 10 Bài 32 cơ bản Bài 46 nâng cao I – Bệnh truyền nhiễm Cung cấp kiến thức về Bệnh một số truyền bệnh phổ nhiễm biến lây và miễn lan qua dịch quan hệ tình dục HIV/AIDS con đường lây truyền, các giai đoạn phát triển của bệnh, cách phòng tránh, cách ứng xử với người nhiễm HIV. - Các đối tượng nào có nguy cơ lây nhiễm các bệnh xã hội cao? Gợi ý: người nghiện hút, gái mại dâm… - Qua quá trình tiếp xúc hàng ngày như ăn chung, hôn nhau… có bị lây nhiễm HIV/AIDS không? Vì sao không nên cách ly người bị HIV/AIDS? Gợi ý: không, vì cần coi bệnh HIV/AIDS cũng là bệnh như các bệnh bình thường khác và có những biện pháp bảo vệ bản thân hợp lý có thể giúp họ hòa nhập cộng đồng làm người có ích -Các phương thức lây truyền : - Các bệnh truyền nhiễm thường gặp do virut : - Các hình thức lây truyền của các Liên bệnh xã hội? cách bảo vệ bản hệ thân trước những người bị bệnh? Gợi ý: lây qua đường máu, đường tình dục, qua mẹ sang con Không dùng chung các đồ có chứa máu của người bệnh như bơm kim tiêm…không may khi tiếp xúc phải phải rửa sạch vết thương bằng xà phòng và nhanh chóng đến cơ sở y tế gần nhất Tích hợp bộ phận và liên hệ - Hậu quả nghiêm Tích hợp bộ phận và liên hệ trọng của những bệnh xã hội là gì? Từ đó rút ra cách phòng tránh. Gợi ý: ảnh hưởng lớn 6 11 như HIV/AIDS , lậu, giang mai... tới sức khỏe người bệnh, gây tổn hại về vật chất cũng như tinh thần……. Bài 38, I. Nhân tố 39: bên trong Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật - Dậy thì và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản. - Hoocmon giới tính. - Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản Thế nào là tuổi dậy thì? Tuổi dậy Liên thì trung bình của người Việt hệ Nam? Gợi ý: - Tuổi dậy thì là mốc đánh dấu sự trưởng thành về mặt sinh học của cơ thể. Chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đầu từ 10-13 tuổi, giai đoạn giữa từ 14-16 tuổi, giai đoạn cuối từ 17- 19 tuổi. - Những thay đổi về cấu tạo giải phẫu? Gợi ý: Ở tuổi dậy thì, dưới tác dụng của tuyến yên và tuyến sinh dục, cơ thể diễn ra hàng loạt những biến đổi về hình thể, về sinh lí và tâm lí. Các cơ quan sinh dục ngoài phát triển, chiều cao tăng, khối lượng cơ thể tăng.... => Không nên quá lo lắng với những thay đổi của cơ thể ở tuổi dậy thì - Những thay đổi trong cấu tạo cơ quan sinh dục nam và nữ? Ở nam, da bìu bắt đầu thẫm màu và nhăn lại, tinh hoàn to lên, các ống sinh tăng kích thước và bắt đầu sinh sản tinh trùng gây xuất tinh. Cơ phát triển mạnh, vai rộng, chậu hông 7 hẹp, tầm vóc cao to, thanh quản nở rộng làm cho giọng nói trở nên vang và trầm. Liên - Ở nữ, biến đổi căn bản là sự phát hệ triển của tử cung và 2 buồng trứng, các nang trứng phát triển mạnh và hình thành các trứng chín và rụng gây hiện tượng kinh nguyệt. - Những thay đổi về tâm lí? Tình trạng không cân xứng trong quá trình phát triển của hệ tim mạch đã ảnh hưởng đến sự tuần hoàn não, có thể gây ra thiểu năng tuần hoàn não nhất thời nên thường kém tập trung, kém nhạy cảm và trí nhớ chưa tốt. .. - Nguyên nhân của những thay đổi ở giai đoạn này? Do các hoocmon sinh dục, các hoocmon này có tác dụng kích thích sự phát triển giới tính ở thai nhi. Ở giai đoạn trước tuổi dậy thì, hàm lượng các hoocmon này còn thấp, nhưng đến tuổi dậy thì hàm lượng tăng cao kích thích sự chuyển hóa và hoàn thiện của các tế bào sinh dục, làm phát triển các đặc điểm sinh dục phụ. - Trong bữa ăn hằng ngày và khẩu phần ăn (đặc biệt trong giai đoạn dậy thì) cần lưu ý điều gì? Cần cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, cân đối khẩu phần ăn cho hợp lí. - Vì sao tuổi dậy thì cần nhiều chất dinh dưỡng? - Vì ở lứa tuổi này, các chất dinh dưỡng đóng vai trò tối cần thiết trong việc tăng cường thể lực, trí lực và ảnh hưởng cả đối nhân xử thế... 8 các em có những quan niệm sai lầm trong chuyện ăn uống. II. Các nhân tố bên ngoài III. Một số biện pháp điều khiển sinh trưởng - pt ở ĐV và người 11 Bài 45: II. Quá trình sinh sản hữu Sinh tính ở ĐV sản hữu tính ở động vật - Trong giai đoạn mang thai, để đảm bảo cho sự phát triển của thai nhi người mẹ cần chú ý những gì? - Trong giai đoạn mang thai nhất là giai đoạn đầu người mẹ cần bảo vệ sức khoẻ thật tốt, không dùng các chất độc hại( rượu, bia, thuốc lá,...) + Mẹ nghiện rượu, nghiện ma tuý con sinh ra có tiir lệ dị tật cao hơn bình thường. + Mẹ nghiện thuốc lá, con sinh ra có cân nặng nhẹ hơn bình thường 200500g. + Trong những tháng đầu mang thai, nếu mẹ nhiễm virut cúm, con sinh ra có thể bị dị tật như: hở hàm ếch, - Các biện pháp nâng cao chất lượng dân số? - Chế độ dinh dưỡng hợp lí, tích cực tham gia luyện tập thể dục thể thao, không sử dụng các chất độc hại đối với cơ thể. Tích hợp bộ phận và liên hệ - Điều kiện xảy ra sự thụ thai ở người? Ở tuổi vị thành niên có thể mang thai không? Có trứng rụng; tinh trùng gặp được trứng ở 1/3 phần đầu của ống dẫn trứng; hợp tử di chuyển được về tử cung; màng tử cung đủ dày để thể làm tổ. - Nếu có quan hệ tình dục không an toàn( không có biện pháp bảo vệ) ở tuổi vị thành niên sẽ có thai vì ở nữ trứng đã chín và rụng; ở nam đã hình thành tinh trùng. 9 11 Bài 46: I.2. Cơ chế Cơ chế điều hòa điều sinh trứng hoà sinh sản -Hoocmon sinh sản – điều hoà sinh sản. - Hiện tượng kinh nguyệt - Phòng tránh thai. - Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh và sinh trứng - Hậu quả của tình dục không an toàn? Các biện pháp bảo đảm tình dục an toàn? - Có thể mang thai và mắc các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục và HIV/AIDS. - Các biện pháp đảm bảo tình dục an toàn: + Sử dụng bao cao su: tránh khỏi các bệnh lây truyền qua đường tình dục và mang thai sớm. + Sống chung thủy: ... không bị mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. + Kiểm tra sức khỏe định kỳ: từ 6 tháng đến 1 năm ở cả người nam và nữ đều nên tiến hành kiểm tra sức khỏe tổng quát. - Tại sao người phụ nữ uống viên thuốc tránh thai lại có thể tránh thai. Giải thích? Uống viên thuốc tránh thai chính là uống hai loại hoocmon ostrongen và progesteron vào cơ thể. Nồng độ 2 loại hoocmon này trong máu tăng cao sẽ ức chế vùng dưới đồi, tuyến yên…..làm trứng không chín và rụng. - Ngoài tác dụng tránh thai, thuốc tránh thai còn có những lợi ích gì? Uống thuốc tránh thai giúp: giảm nguy cơ ung thư buồng trứng, cổ tử cung, giảm mụn trứng cá, điều hoà kinh nguyệt, da tươi sáng,… - Những tác hại khi lạm dụng thuốc tránh thai( đặc biệt là thuốc tránh thai khẩn cấp)? Nếu lạm dụng thuốc tránh thai 10 II. Ảnh hưởng của thần kinh – môi trường đến quá trình sinh tinh và sinh trứng ( nhất là thuốc tránh thai khẩn cấp)có thể dẫn đến các hậu quả đáng tiếc như: vô sinh, rong kinh,… - Trong thời kỳ kinh nguyệt, nữ giới cần lưu ý những gì ? Những việc nữ giới cần làm trong thời gian hành kinh: rửa cơ thể hàng ngày với nước sạch, tránh lao động nặng và kéo dài,nghỉ ngơi nếu có thể, tránh những căng thẳng về tình ảm và tinh thần, uống nhiều nước, ăn thức ăn có lợi cho sức khoẻ,…Đặc biệt, các em nữ không nên lo lắng, ngượng ngùng đây không phải là bệnh tật. - Nam giới cần làm gì trong thời gian gia đình mình có phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt? Nam giới cần giúp phụ nữ làm những việc nặng nhọc,…trong thời gian hành kinh. -Tại sao có người bị đau bụng khi hành kinh? Khi hành kinh có người bị đau bụng có thể do tử cung co bóp mạnh hoặc lỗ màng trinh quá nhỏ kinh nguyệt không thoát ra ngoài được. - Việc một cô gái hay một phụ nữ bị chậm một kỳ kinh có ý nghĩa như thế nào? - Dựa trên những ảnh hưởng của môi trường và thần kinh.Để quá trình sinh sản đạt hiệu quả chúng ta cần làm gì? - Để qúa trình sinh sản đạt hiệu quả,không nên sử dụng thuốc lá, ma tuý, tránh lạm rụng rượu bia,..theo điều tra, nếu sử dụng thuốc lá, rượu bia phụ nữ có thể bị rối loạn kinh nguyệt, mất kinh,..chất lượng tinh 11 trùng của nam giới giảm -Trong các biện pháp tránh thai đang được sử dụng hiện nay,biện pháp nào không áp dụng với vị thành niên? - Biện pháp không áp dụng với vị thành niên: triệt sản. - Nạo phá thai có được xem là biện pháp sinh đẻ có kế hoạch không? Những hậu quả của nạo phá thai - Ở tuổi vị thành niên, để những hậu quả đáng tiếc cần phải làm gì? - Cần hướng tới một tình yêu trong sáng, không đi cùng tình dục. Tình dục chỉ nên có sau hôn nhân và trong ranh giới của hôn nhân. + Các em nữ phải biết nói “ không” trước đề nghị của bạn trai. + Các bạn nam phải tôn trọng quyết định của bạn gái Một số biện pháp phòng tránh quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên: - Tham gia các hoạt động cộng đồng - Xác định những mục tiêu của cuộc đời - Xây dựng một gia đình yêu thương và hoà thuận - Rèn luyện tính cách cương nghị và các kỹ năng quyết đoán - Kết bạn với những người cùng chí hướng - Tránh những hoàn cảnh cám dỗ - Không uống rượu và thử dùng các loại ma túy. - Lựa chọn những phương tiện giải trí có tính giáo dục. 12 Lớp 12 12 Tên bài Địa chỉ Nội dung tích tích hợp hợp Bài 6 I. Đột biến -cơ bản lệch bội Cung cấp thông Bài 7 tin cho học sinh -nâng biết được: cao - Ở người sự bất thường nhiễm Đột biến sắc thể ở thai nhi số lượng như thai thể ba, NST thể một, … có thể gây ra sẩy thai. - Các hội chứng Đao, Tơcnơ, Claiphentơ, siêu nữ là đột biến dạng lệch bội, đặc biệt lưu ý phụ nữ không nên sinh con khi tuổi ngoài 35. Bài 12 - I. Di truyền cơ bản liên kết với Bài 15 - giới tính nâng cao Di truyền liên kết Giới thiệu cho học sinh biết được nhiễm sắc thể giới tính là nhiễm sắc thể chứa gen quy định giới tính, qua đây giáo dục Câu hỏi tích hợp Mức độ tích hợp - Vì sao đột biến số lượng nhiễm sắc thể Tích hợp có thể gây chết ở sinh bộ phận và vật? liên hệ Gợi ý: thay đổi cấu trúc sẽ gây rối loạn các quá trình nguyên phân và giảm phân - Về mặt sinh học phụ nữ nên sinh con ở độ tuổi nào? Vì sao? Gợi ý: ở độ tuổi 25- 35 Các hội chứng Đao, Tơcnơ, Claiphentơ, siêu nữ là đột biến dạng lệch bội, đặc biệt Liên hệ lưu ý cho học sinh biết tỉ lệ xuất hiện hội chứng Đao ở con tăng lên cùng tuổi người mẹ khi sinh đẻ, vì vậy phụ nữ không nên sinh con khi tuổi ngoài 35 - Có phải nhìn mặt của người vợ hoặc Tích hợp chồng có thể đoán bộ phận và biết được người đó sẽ liên hệ sinh con trai hay con gái không? Gợi ý: Đây là những thông tin sai lệch và 13 với giới tính 12 12 Bài 27 – II. Phương nâng cao pháp nghiên cứu di truyền Phương người pháp nghiên cứu di truyền người để các em hiểu sự quyết định việc sinh con trai hay gái không phải hoàn toàn do người mẹ. Cung cấp kiến thức cho học sinh biết một số bệnh tật di truyền ở người như bệnh máu khó đông, mù màu, hội chứng Đao, 3X, Claiphentơ, qua đó biết cách phòng tránh … Bài 28, II- Bệnh, - Cung cấp thông 29 nâng tật di tin để học sinh cao truyền ở hiểu rõ về các không có căn cứ khoa học. Sinh con trai hay gái là do sự gặp gỡ rất tình cờ của tinh trùng Y hay X của người chồng với trứng của người vợ. Tinh trùng Y quyết định sinh con trai, tinh trùng X quyết định sinh con gái. - Từng có quan niệm con trai mới là con? Dựa vào kiến thức di truyền đã học theo em điều đó đúng hay sai? Gợi ý: Con trai hay con gái đều là con của vợ và chồng vì vật chất di truyền đều của người con đều lấy 1/2 phần từ bố và 1/2 phần từ mẹ. vì vậy quan niệm trên là sai lầm “Tại sao trong luật Liên hệ hôn nhân có điều khoản cấm kết hôn gần?”. Gợi ý: Kết hôn gần có thể gây nên các bệnh di truyền nguy hiểm - Nguyên nhân gây ra các bệnh, tật di Tích hợp truyền ở người? bộ phận và 14 Bài 21 người cơ bản Di truyền y học bệnh tật di truyền thường gặp ở người. - Giới thiệu cho học sinh biết di truyền y học tư vấn sẽ giúp chẩn đoán, cung cấp thông tin về khả năng mắc các loại bệnh di truyền ở đời con của các gia đình đã có bệnh này hạn chế hậu quả xấu, qua đây nhấn mạnh thêm cho học sinh thấy việc cần thiết phải tư vấn trước khi lập gia đình và sinh con, đặc biệt là ở những người có bệnh tật và di truyền - Khi biết thai nhi bị liên hệ các bệnh di truyền nguy hiểm có thể gây dị dạng, sức sống giảm….chúng ta nên làm gì? Gợi ý: chúng ta không nên tự ý quyết định phá bỏ thai nhi hay sử dụng các biện pháp không an toàn như bói toán …điều đầu tiên cần làm là gặp bác sĩ để tư vấn về khả năng có thể xảy ra sau đó quyết định. Và nên đến các cơ sở y tế uy tín để giải quyết - Làm sao để biết gia đình chúng ta có bệnh hay tật di truyền hay ko? Nếu gia đình có bệnh, tật di truyền thì trước khi kết hôn chúng ta phải làm gì? Gợi ý: để biết được điều này một cách chắc chắn chúng ta cần nghiên cứu phả hệ và kiểm tra nhiễm sắc thể. Nếu gia đình có bệnh, tật di truyền chúng ta nên gặp bác sĩ tư vấn trước khi kết hôn hoặc sinh con để có thể có những quyết định hợp lý nhất 15 12 Bài 22 IIDi - Cung cấp kiến cơ bản truyền y thức về bệnh ung học với thư, đặc biệt giáo Bảo vệ bệnh ung dục cho học sinh vốn gen thư và ý thức để phòng di AIDS ngừa như bảo vệ truyền môi trường, thực của loài hiện an toàn thực người phẩm, duy trì và một cuộc sống lành số vấn mạnh, không kết đề xã hôn gần… hội của - Cung cấp kiến di thức về bệnh truyền AIDS, qua đó học nhấn mạnh cho học sinh thêm về Bài 30 con đường lây nâng cao truyền, cách phòng tránh. Bảo vệ - Học sinh biết vốn gen được chỉ số IQ di của con người truyền chịu ảnh hưởng của loài của nhân tố di người truyền và nhân tố môi trường, qua đó cung cấp thông tin cho các em biết, muốn sinh con thông minh cần quan tâm đến chế độ dinh dưỡng, tâm lý người mẹ khi mang thai,…và khi đứa trẻ ra đời cần có chế độ dinh dưỡng thích hợp và dạy bảo - Có phải cứ kết hôn Tích hợp gần là sẽ bị ung thư bộ phận và cho vợ, chồng và con liên hệ hay không? Các nguyên nhân gây nên bệnh ung thư? Gợi ý: kết hôn gần chỉ gây nên xác suất bệnh ung thư cao ở thế hệ sau như con, cháu… các nguyên nhân gây nên bệnh là yếu tố môi trường, thực phẩm nhiễm độc, kết hôn gần - Có phải IQ do di truyền quyết định? Vậy làm gì để có IQ tốt nhất cho người con? Gợi ý: IQ do yếu tố di truyền và môi trường quyết đinh Vì vậy, để có IQ tốt nhất cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý, yếu tố tâm lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển não bộ của thai nhi và của trẻ. Chính vì thế, nên sinh con khi có đủ những điều kiện chăm sóc tốt nhất 16 12 12 12 Bài 34 II. Các cơ bản nhân tố chi phối quá Bài 45 trình phát nâng cao sinh loài người hợp lý để phát triển trí tuệ. Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật trong quá trình phát sinh loài người đến nay và ý nghĩa hai mặt của nó đối với sức khỏe sinh sản. Sự phát sinh loài người Bài 37 I. Tỉ lệ giới Sự điều khiển cơ bản tính sinh sản ở người và hậu quả của Các đặc sự gia tăng dân trưng số. cơ bản của quần thể sinh vật Bài 64: Nâng cao Sinh thái học và việc quản lí tài nguyên thiên nhiên Cung cấp thông tin về tài nguyên và tình hình sử dụng, qua đó nhấn mạnh cho học sinh về vấn đề tại sao phải thực hiện kế hoạch hóa gia đình? Hiện nay, loài người Liên hệ có khả năng tạo ra những đứa trẻ nhờ nhân bản vô tính. Quan điểm của em về vấn đề này? -Hiện nay, với y học hiện đại con người có thể sinh con theo mong muốn. điều này, gây ảnh hưởng như thế nào về cân bằng giới? suy nghĩ của em về vấn đề này. -Sự bùng nổ dân số gây ra những hậu quả như thế nào? -Tài nguyên có phải là vô tận hay không? Sự tăng dân số quá nhanh sẽ gây nên hiện trạng gì? Tích hợp bộ phận và liên hệ Tích hợp bộ phận và liên hệ -Vì sao các nước đói nghèo trên thế giới lại nghĩ đến việc giảm dân số trong khi dân số là nguồn lao động chủ lực của họ? -Việt Nam đã hiện những chính gì để giảm sự gia dân số? những thực sách tăng hiểu 17 biết của em về những chính sách này? 3. Kết quả: 3.1. Nhận xét chung: Với việc xác định nhiệm vụ, hướng giải quyết như trên, cùng với việc giúp đỡ của ban Giám hiệu, tổ chuyên môn tôi đã thu được những thành quả đáng kể. Kiến thức khoa học được đưa vào ứng dụng gần gũi trong thực tiễn, nhiệm vụ giáo dục đạt được hiệu quả hơn, không khí giờ học trở nên sôi nổi, học sinh hứng thú với bài học hơn. 3.2. Kết quả thực nghiệm cụ thể: -Trước khi áp dụng phương pháp trên, số học sinh trả lời được các câu hỏi SKSSVTN là: Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém Số % Số % Số % Số % Số % HS HS HS HS HS 10A1 45 0 0 3 6,6 12 26,7 20 44,5 10 22,2 10A5 42 0 0 5 12 14 33,4 11 26 12 28,6 11B2 45 1 2 7 15,5 13 29 15 33,5 9 20 11B6 43 1 2 8 18,5 10 23 11 25,5 13 31 12C1 42 0 0 10 23,8 15 35,7 9 21,5 8 19 12C7 40 1 2,5 12 30 18 45 0 0 9 22,5 Sau khi áp dụng phương pháp trên, số học sinh trả lời được các câu hỏi SKSSVTN là: Lớp 10A1 10A5 11B2 11B6 12C1 12C7 Sĩ số 45 42 45 43 42 40 Giỏi Số % HS 3 6,7 4 9,5 8 17,8 6 14 8 19 10 25 Khá Số % HS 8 17,7 10 24 15 33,4 18 42 16 38 20 44,5 TB Số % HS 31 69,4 27 64,1 20 44,8 15 35 14 33,5 7 24 Yếu Số % HS 2 4,4 1 2,4 2 4 3 7 4 9,5 3 6,7 Kém Số % HS 1 2 0 0 0 0 1 2 0 0 0 0 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 1. Kết luận: 18 - Trong thời kì khoa học công nghệ và bùng nổ thông tin, kiến thức khoa học cần được truyền đạt đến người học nhiều hơn, khả năng ứng dụng vào cuộc sống cần được nâng cao hơn, việc nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ đơn thuần cung cấp tri thức mà quan trọng hơn là phải dạy cho người học phương pháp chiếm lĩnh tri thức, đồng thời nâng cao nâng cao khả năng giáo dục cũng như ứng dụng vào thực tiễn một cách đơn giản và hiệu quả nhất. - Với việc tổ chức dạy học tích hợp như trên tôi thấy bài giảng đạt hiệu quả rất cao mà không hề nặng nề. - Với đề tài này, tôi nghĩ vẫn còn rất nhiều những điều cần trao đổi, bổ sung, mở rộng. Tôi hi vọng sẽ được các bạn đồng nghiệp đọc, góp ý, bổ sung, chia sẽ kinh nghiệm để đề tài được hoàn thiện hơn. 2. Đề xuất: 2.1. Bộ môn sinh học là một môn khoa học có tính thực tiễn cao, có nhiều tư liệu trực quan sinh động. Vấn đề giáo dục DSSKSS VTN là vấn đề đang được xã hội quan tâm, coi trọng để hướng sự phát triển của quốc gia theo hướng bền vững nên tôi nghĩ ngành giáo dục cần cung cấp thêm cho giáo viên những tư liệu, tài liệu, số liệu về DS SKSSVTN để chúng tôi có thể nhìn nhận, giảng dạy vấn đề thấu đáo hơn. 2.2. Hằng năm ngành đều tổ chức cho giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm, vậy Sở GD và ĐT nên tập hợp những sáng kiến hay, hiệu quả để xuất bản hoặc đăng tải lên trang web của ngành để chúng tôi có thể vận dụng rộng rãi những kinh nghiệm quý giá ấy vào quá trình giảng dạy, và việc viết sáng kiến kinh nghiệm có ý nghĩa thực tiễn hơn. Xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày20 tháng 4 năm 2013 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Người viết: LÊ THU HÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 19 1.Sách giáo khoa sinh học 10, 11, 12 cơ bản và nâng cao – Nhà xuất bản giáo dục. 2.Sách giáo viên sinh học 10, 11, 12 cơ bản và nâng cao - Nhà xuất bản giáo dục. 3.Tài liệu hướng dẫn dạy học sinh học ở trường phổ thông - Nhà xuất bản giáo dục. 4. Chuyªn ®Ò: Dân số sức khỏe sinh sản vi thành niên 5. T¹p chÝ: Giíi tÝnh tuæi vị thành niên. 6. Tạp chí tuổi trẻ. 7. www.heep.edu.vn. 8. http://www.giaovien.net/content/view/770/104 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất