Sáng kiến kinh nghiệm
MỤC LỤC
PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................
1
I- Lý do chọn đề tài .........................................................................................
1
1- Cơ sở lý luận ...............................................................................................
1
2- Cơ sở thực tiễn ............................................................................................
2
II- Đối tượng nghiên cứu, phạm vi đề tài, phương pháp nghiên cứu ..............
3
1- Đối tượng nghiên cứu .................................................................................
3
2- Phạm vi đề tài ..............................................................................................
3
3- Phương pháp nghiên cứu .............................................................................
3
III- Phương pháp tiến hành ..............................................................................
4
1- Sưu tầm tư liệu ............................................................................................
4
2- Đồ dùng dạy học .........................................................................................
4
PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ..................................................................................
5
I- Căn cứ xây dựng nội dung giảng dạy ..........................................................
5
II- Nội dung kiến thức, phương pháp tổ chức hoạt động ................................
5
III- Kết quả thực hiện ...................................................................................... 15
1- Kết quả giảng dạy ....................................................................................... 15
2- Kết quả khác ................................................................................................ 15
PHẦN III- KẾT LUẬN .....................................................................................................
16
1- Bài học kinh nghiệm ................................................................................... 16
2- Lời kết ......................................................................................................... 16
Lê Thuỳ Dương
1
Sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ
I- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1- Cơ sở lý luận:
Trong những năm gần đây, với đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng
và lãnh đạo, đã làm cho diện mạo đất nước thay đổi trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Để đáp ứng nguồn nhân lực cho công cuộc đổi mới, hệ thống
giáo dục các cấp đã và đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Một
trong những mục tiêu giáo dục ở nhà trường là giáo dục toàn diện. Ở trường
THCS học sinh được học rất nhiều bộ môn khác nhau. Tất cả các môn học đó
đều góp phần giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Bên cạnh đó còn có sự
tác động của hoạt động Đoàn, Đội. Nhưng môn Giáo dục công dân là môn học
trực tiếp giáo dục đạo đức, tư tưởng cho học sinh trong đó có việc giáo dục ý
thức pháp luật.
Giáo dục pháp luật cho công dân nói chung và cho học sinh phổ thông nói
riêng là một vấn đề quan trọng của mọi quốc gia vì được coi là một phương thức
để xây dựng, phát triển nền văn hoá pháp lí, đảm bảo sự ổn định và bền vững
của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, ngày nay trên thế giới, chúng ta dễ dàng nhận
thấy rằng, một quốc gia hùng mạnh là một quốc gia có nền giáo dục phát triển .
Nghiên cứu nền giáo dục của một số nước như: Anh, Mĩ, Hung-ga-ri, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Sin-ga-po ... tôi thấy rằng nền giáo dục được họ đặc
biệt quan tâm. Có thể nói rằng sự quan tâm đó là khá toàn diện: Giáo viên, hệ
thống nhà trường, phương tiện giảng dạy .... Nội dung chương trình thường
xuyên được cập nhật, bổ sung, đổi mới theo tiến độ phát triển của xã hội.
Phương pháp nghiên cứu, giảng dạy cũng thường xuyên được đổi mới ngay từ
các tiết học ở các cấp học theo đặc thù riêng của từng bộ môn và nội dung
chương trình. Tính tích cực, chủ động của người học không ngừng được phát
huy. Nhờ có sự đổi mới và tiến độ nêu trên mà học sinh các quốc gia đó có mặt
Lê Thuỳ Dương
2
Sáng kiến kinh nghiệm
bằng kiến thức rất cao, sát với thực tiễn, họ tự tin, làm chủ và phát huy tốt chính
chất xám của họ, nhờ vậy mà đất nước của họ rất phát triển.
Ở nước ta, cùng với sự gia tăng mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, thì vấn
đề trật tự pháp luật trong xã hội càng trở nên bức xúc. Theo thống kê tội phạm
học vừa qua cho thấy cả nước có 2.617 học sinh, sinh viên nghiện ma tuý. Địa
bàn Hà Nội có tới 30% trẻ em nghiện ngập, theo bạn bè hút thuốc lá, uống bia
rược từ khi mới lên 10- 11 tuổi. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo phát
hiện được 1002 trường hợp sử dụng ma tuý trong đó có 695 học sinh phổ thông
và 307 sinh viên. 70-80% số học sinh phạm pháp là những học sinh chậm tiến,
học lực kém, do lười học hoặc do hoàn cảnh gia đình.
Nguyên nhân của những con số trên là do ý thức của các em về vấn đề pháp
luật rất thấp. Có nhiều giải pháp đưa ra để làm giảm các tệ nạn xã hội nhưng
những giải pháp đó chỉ được coi là giải pháp tình thế. Do đó cần phải hình thành
cho mọi người có ý thức chấp hành nghiêm chỉnh "pháp luật" đặc biệt là đối
tượng học sinh, ngay từ khi các em chưa phải là người tham gia pháp luật
thường xuyên. Vì thế, xây dựng chương trình giáo dục pháp luật trong nhà
trường là giải pháp mang tính lâu dài.
2. Cơ sở thực tiễn.
Ở trường THCS môn Giáo dục công dân của mỗi lớp 6, 7, 8, 9 đều gồm 2
phần là Đạo đức và Pháp luật, với thời lượng tương đương nhau. Qua khảo sát
thực tế tôi nhận thấy, đa số giáo viên đều có thể dạy tốt các bài học đạo đức,
nhưng lại gặp khó khăn trong việc giảng dạy các bài học thuộc chủ đề pháp luật.
Qua thực tế trong những năm giảng dạy môn Giáo dục công dân tại trường
THCS Xuân Nộn vừa qua tôi nhận thấy rằng nhu cầu mở rộng kiến thức pháp
luật của học sinh ( đặc biệt là học sinh giỏi ) ngày càng tăng. Vậy làm thế nào để
các em có thể lĩnh hội, vận dụng được những kiến thức pháp luật một cách có hệ
thống, bài bản mà không bị đơn điệu, khô khan, nhàm chán trong từng chủ đề
pháp luật. Điều đó đòi hỏi những giáo viên dạy môn Giáo dục công dân phải
Lê Thuỳ Dương
3
Sáng kiến kinh nghiệm
biết lựa chọn kiến thức, phương pháp, hình thức tổ chức phù hợp với từng bài,
từng chủ đề, từng đối tượng học sinh.
II- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU- PHẠM VI ĐỀ TÀI - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.
1. Đối tượng nghiên cứu:
Để xây dựng nội dung tiết học và giảng dạy có hiệu quả, đối tượng nghiên
cứu của chúng tôi là các em học sinh ngoại thành từ lớp 6 đến lớp 9. Là học sinh
ngoại thành, các em sống trong môi trường những người xung quanh lao động
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, họ không quan tâm nhiều tới vấn đề pháp luật.
Họ có rất nhiều hành vi tuỳ tiện vi phạm pháp luật như: gia đình bất hoà, bố mẹ
nghiện ngập, cờ bạc... Các em cũng bị ảnh hưởng bởi ý thức đó. Việc giáo dục ý
thứ pháp luật cho học sinh nói chung, học sinh THCS nói riêng có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, đòi hỏi phải được tiến hành một cách bền bỉ thường xuyên và
lâu dài, đồng thời phải đảm bảo nội dung thiết thức, sinh động.
2- Phạm vi đề tài:
Giáo dục ý thức pháp luật cho học sinh chính là giúp các em có thêm những
hiểu biết về những "chuẩn mực pháp luật" biết xử lý các tình huống bắt gặp
trong cuộc sống. Trong khuôn khổ của đề tài, tôi không thể nêu cụ thể nội dung
kiến thức và phương pháp dạy học ở từng tiết, từng chủ đề, ở từng khối lớp mà
tôi chỉ đưa ra bằng một bài học cụ thể với nhiều phương pháp dạy học khác nhau
tạo lên sự tương tác hoạt động giữa thầy và trò. Đó chỉ là một số kinh nghiệm
của tôi đã rút ra được trong suốt những năm giảng dạy giáo dục công nhân ở
trường THCS.
3- Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở các chương trình bồi dưỡng thường xuyên hàng năm Sách giáo
khoa giáo dục công dân để đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng dạy
và học giáo dục pháp luật ở trường THCS theo chương trình đổi mới.
Lê Thuỳ Dương
4
Sáng kiến kinh nghiệm
Dạy một tiết học pháp luật có thể sử dụng rất nhiều đồ dùng + kết hợp với
đa dạng các phương pháp dạy học như: Máy chiếu, tranh ảnh, bảng biểu, phiếu
học tập tình huống, câu hỏi và phương pháp đàm thoại, đóng vai, thảo luận
nhóm, trò chơi.... Tuỳ nội dung từng bài mà sử dụng cho phù hợp. Như vậy sẽ
đạt được hiệu quả cao trong công tác giảng dạy.
Đề tài được viết dựa trên các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm.
III- PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
1- Sưu tầm tư liệu:
Trong quá trình giảng dạy Giáo dục công dân các khối lớp, tôi luôn sưu tầm
tài liệu, tranh ảnh, sách báo, bài tập, câu hỏi ... liên quan đến nội dung tiết học.
Tìm hiểu thông tin về tính pháp luật ở địa phương, nguyên nhân và hậu quả
của nó.
Nắm bắt củng cố kịp thời cho những học sinh chưa có ý thức pháp luật.
Trao đổi với học sinh các khối lớp để biết thêm thông tin và các biện pháp bồi
dưỡng.
Tham gia các lớp bồi dưỡng về vấn đề pháp luật ở trường THCS, dự các
chuyên đề trường bạn.
Thường xuyên theo dõi các chương trình về pháp luật "Chương trình bổ trợ
kiến thức Giáo dục công dân trên VTV2", các chuyên mục pháp luật trên một số
báo, tạp chí như: "Tìm hiểu pháp luật" "Tuổi trẻ và pháp luật". Bạn đọc, dân chủ
và pháp luật "Luật gia trả lời" ...
2- Đồ dùng dạy học:
- Tranh ảnh, băng hình:
- Những câu hỏi - đáp học và làm theo pháp luật.
- Một số tình huống pháp luật.
Lê Thuỳ Dương
5
Sáng kiến kinh nghiệm
- Máy chiếu.
- Giấy khổ lớn, bút dạ.
Lê Thuỳ Dương
6
Sáng kiến kinh nghiệm
PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I- CĂN CỨ XÂY DỰNG NỘI DUNG GIẢNG DẠY:
Chương trình mới được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Câu trúc
chương trình theo nguyên tắc tích hợp đồng tâm và phát triển. Vì vậy chủ đề
pháp luật được bố trí học tất cả ở các khối lớp (từ lớp 6 đến lớp 9). Gồm 5 chủ
đề:
* Quyền trẻ em và quyền, nghĩa vụ công dân trong gia đình.
* Quyền và nghĩa vụ công dân về trật tự an toàn xã hội.
* Quyền và nghĩa vụ công dân và văn hoá giáo dục và kinh tế.
* Các quyền tự do cơ bản của công dân.
* Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Quyền và nghĩa vụ công
dân trong quản lý Nhà nước.
Các chủ đề được bố trí theo trật tự từ những vấn đề có tính chất cụ thể, gần
gũi với cuộc sống học sinh đến những vấn đề khái quát hơn, phản ánh mối quan
hệ của học sinh với môi trường ngày càng lớn. Từng chủ đề có sự xắp xếp, bố trí
các nội dung dạy học theo nguyên tắc phát triển từ thấp đến cao, về nhận thức
cũng như nhu cầu tu dưỡng rèn luyện, phù hợp với lứa tuổi học sinh trong từng
giai đoạn. Về pháp luật chương trình bố trí học từ những nội dung thuộc hiện
thực pháp luật đang diễn ra trong cuộc sống đến những nội dung về chế độ chính
trị, nền pháp chế xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nội dung kiến thức ở mỗi khối lớp tôi xây dựng theo kiểu tích hợp đồng
tâm phát triển.
II - NỘI DUNG KIẾN THỨC, PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của đề tài tôi chỉ xây dựng một chủ đề trong năm
chủ đề của chương trình giáo dục pháp luật trong trường THCS đề các đồng chí
tham khảo.
Chủ đề 1: Quyền trẻ em. Quyền và nghĩa vụ công dân trong gia đình.
Lê Thuỳ Dương
7
Sáng kiến kinh nghiệm
Lớp
6
Nội dung
kiến thức
Công
1/ Những quyền
ước liên cơ bản của trẻ em
hợp quốc theo Công ước
về quyền Liên hợp quốc.
trẻ em.
- Học sinh thảo
luận nhóm - giúp
các em hiểu nội
dung các quyền trẻ
em.
- Chia học sinh
thành nhóm, mỗi
nhóm thành 6-8
em.
- Phát cho mỗi
nhóm một bộ phiếu
rời (mỗi phiếu ghi
một quyền trẻ em)
và bộ tranh rời
tương đương với
quyền đó)
- Dán những bức
tranh vào tờ giấy to
và dán những
phiếu ghi nội dung
quyền phù hợp
xuống phía dưới
tranh đó.
- Các nhóm trình
bày kết quả.
- Học sinh trong
lớp bổ xung.
- Giáo viên chốt lại
đáp án.
Bài
Lê Thuỳ Dương
Phương pháp hình thức tổ chức dạy học
8
Sáng kiến kinh nghiệm
- Giáo viên kết
luận về những cơ
bản của trẻ em.
2/ ý nghĩa của
quyền trẻ em và
bổn phận của trẻ
em
- Học sinh thảo
luận lớp theo câu
hỏi:
+ Các quyền của
trẻ em cần thiết
như thế nào? Điều
gì sẽ xảy ra nếu
thiếu quyền, trẻ em
không được thực
hiện? Lấy ví dụ cụ
thể.
+ Trẻ em là gì?
Chúng ta phải làm
gì?
- Học sinh phát
biểu
- Học sinh khác
nhận xét bổ sung.
- Giáo viên chốt lại
ý chính.
- Học sinh chơi
sắm vai
VD: Sắm vai trong
câu lạc bộ phóng
viên trẻ. ở đây các
em bày tỏ những
suy nghĩ, nguyện
vọng và đề xuất
những việc làm
Lê Thuỳ Dương
9
Sáng kiến kinh nghiệm
cần thiết cho trẻ
em.
3. Luyện tập
VD: Sắm vai trong
câu lạc bộ phóng
viên trẻ. ở đây các
em bày tỏ những
suy nghĩ, nguyện
vọng và đề xuất
những việc làm
cần thiết cho trẻ
em
Lê Thuỳ Dương
10
Sáng kiến kinh nghiệm
MỘT SỐ BÀI TẬP - HÌNH ẢNH SỬ DỤNG
CÔNG ƯỚC LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN TRẺ EM.
Bài 1: Cho học sinh đánh dấu (X) vào ô trống tương ứng với những việc làm
thực hiện quyền trẻ em,đánh dấu (-) vào ô trống tương ứng với những việc phạm
vi quyền trẻ em.
- Nhận trẻ em mồ côi làm con nuôi
- Y tế xã, phường, thị trấn tổ chức tiêm phòng dịch cho trẻ em
- Nhà nước phát động phong trào nuôi con bằng sữa mẹ.
- Con đã 6 tuổi nhưng cha, mẹ không cho đi học bắt ở nhà lao
động thêm 3 năm nữa.
- Tập trung trẻ từ 10-12 tuổi đi đánh giày và thu một nửa số tiền
của các em.
- Đánh đập trẻ em bị giam giữ
- Buôn bán trẻ em qua biên giới
Bài tập 2: Hãy kể những việc làm của Nhà nước nói chung, của chính
quyền địa phương em về việc thực hiện tốt quyền trẻ em.
- Trẻ em có quyền được vui chơi giải trí.
- Trẻ em có năng khiếu được phát hiện và bồi dưỡng.
- Trẻ em được quan tâm chăm sóc về sức khoẻ.
- Trẻ em được học tập, những em có hoàn cảnh khó khăn không phải trả
học phí.
- Trẻ em được tiếp cận nhiều thông tin bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt động
xã hội.
Bài tập 3: Vợ chồng anh Lai có hai cháu: Cháu Cương 9 tuổi, cháu Hiền 7
tuổi. Cả hai cháu đều chưa được đến trường học. Cán bộ Uỷ ban nhân dân xã
cùng một số cô giáo ở trường Tiểu học thường xuyên đến vận động, khuyên anh
Lê Thuỳ Dương
11
Sáng kiến kinh nghiệm
chị Lai cho hai cháu đi học nhưng anh Lai không nghe và nói để các cháu ở nhà
lao động giúp đỡ gia đình thêm mấy năm nữa cũng chẳng sao. Mà gia đình anh
chị có phải thuộc diện quá khó khăn đâu. Khổ thân hai cháu nhỏ bị bố mẹ bắt ở
nhà không cho đi học.
Hỏi: Anh Lai suy nghĩ như vậy có đúng không và không cho con mình đi
học thì có vi phạm pháp luật không? Hay đấy là quyền của anh chị?
Trả lời:
Anh Lai suy nghĩ như vậy là hoàn toàn sai, vì công việc nhà nông bao giờ
chẳng nhiều, nếu cứ để các cháu ở nhà giúp đỡ gia đình thì ở đến bao giờ? Dù
còn nhiều việc nhà, việc đồng ruộng thì cũng phải để con mình đi học chứ.
Hơn nữa, không cho hai cháu đi học là vi phạm pháp luật đấy. Điều 8 Luật
Phổ cập giáo dục tiểu học quy định: "Cha mẹ có trách nhiệm tạo điều kiện cho
con hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học". Luật Giáo dục, Luật Bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em cũng đều quy định cha mẹ có trách nhiệm tạo điều kiện
cho con mình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ
cập.
Cha mẹ không có quyền giữ con ở nhà không cho đi học khi con mình đang
ở độ tuổi đi học. Pháp luật không cho cha mẹ quyền ấy. Trong việc đảm bảo
thực hiện quyền học tập của trẻ em thì trách nhiệm của cha mẹ là rất lớn: vừa là
trách nhiệm pháp lý, vừa là trách nhiệm đạo đức của bậc sinh thành. Anh Lai
phải cho hai con của mình đi học ngay, không được chờ đợi gì thêm nữa.
Lê Thuỳ Dương
12
Sáng kiến kinh nghiệm
Lê Thuỳ Dương
13
Sáng kiến kinh nghiệm
7
Quyền được 1/ Quyền cơ - Học sinh quan sát tranh SGK,xem
bảo vệ chăm bản của trẻ tranh ảnh về các hoạt động chăm sóc,
sóc và giáo em
giáo dục trẻ em.
dục của trẻ
- Học sinh nêu các quyền và bổn phận
em
Việt
của trẻ em trong Công ước Liên hợp
Nam
quốc (học ở bài 12- Lớp 6)
- Học sinh trả lời, học sinh khác nhận
xét, bổ sung.
Giáo viên chốt lại đáp án đúng
2/ Bổn phận - Giáo viên nêu bổn phận của trẻ em
của trẻ em
với gia đình và xã hội.
- Học sinh trả lời cá nhân
- Giáo viên chia bảng làm hai cột cho
học sinh lên bảng ghi ý kiến vào hai
cột cho phù hợp.
- Cả lớp theo dõi nhận xét
Giáo viên đánh giá nhận xét và thưởng
điểm cho học sinh có ý kiến đúng và
nhanh.
3/
Trách
nhiệm
của
gia đình nhà
nước, xã hội
- Giáo viên cho
học sinh thảo
luận cá nhân
- Học sinh
chuẩn bị phiếu
học tập
- Chia phiếu
thành 3 loại
mỗi loại ứng
với một câu
Lê Thuỳ Dương
14
Sáng kiến kinh nghiệm
hỏi.
- Giáo viên
thu hai phiếu
trả lời mỗi câu
hỏi để chữa
- Học sinh
trao đổi nhận
xét
- Giáo viên
phân tích rút
ra bài học
4 Luyện tập
- Cho học sinh
tự liên hệ bản
thân có những
quyền nào em
đã
được
hưởng
còn
quyền nào em
chưa
được
hưởng
- Học sinh trả
lời
- Giáo viên
chốt lại ý
chính
MỘT SỐ TƯ LIỆU THAM KHẢO - BÀI TẬP - HÌNH ẢNH ỨNG DỤNG
QUYỀN ĐƯỢC CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC CỦA TRẺ EM VIỆT NAM
Bài tập 1: Chị Hiền mở quán bán hàng ăn uống, giải khát tại thị trấn. Quán của
chị em rất đông khách, không chỉ có người lớn mà còn có cả một số trẻ em 1415 tuổi. Bọn trẻ đến quán chị uống rượu, hút thuốc. Chị Hiền rất chiều chúng,
cho bạn trẻ nợ dần nhiều lần mới phải trả tiền rượu, thuốc. Tối thứ bảy vừa rồi,
Lê Thuỳ Dương
15
Sáng kiến kinh nghiệm
trong lúc bọn trẻ đang uống rượu ở quán chị Hiền thì ông chủ tịch thị trấn cho
công an đến lập biên bản, phạt chị 200.000đ
Hỏi: Việc ông chủ tịch thị trấn cho công an đến phạt tiền đối với chị Hiền là
đúng hai sai?
Trả lời:
Trẻ em, do còn non nớt về thể chất và tinh thần nên việc các em uống rượu
không chỉ làm tổn hại đến sức khoẻ, đến sự phát triển bình thường mà còn ảnh
hương lớn đến sự hình thành nhân cách của các em.
Nhà nước ta rất quan tâm đến việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đã
ban hành các quy định pháp luật ngăn cấm việc lôi kéo, dụ dỗ trẻ em uống tượu,
hút thuốc và trừng trị nghiêm khắc các hành vi này. Chị Hiền đã có hành vi bán
rượu, thuộc lá cho trẻ, xúi giục, tạo điều kiện cho trẻ em uống rượu, hút thuốc,
chỉ nghĩ đến lợi ích của mình mà không nghĩ đến tác hại của hành vi này. Chị đã
vi phạm khoản 2 điều 14 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em: "Nghiêm
cấm việc lôi kéo trẻ đánh bạc, cho trẻ em uống rượu, hút thuốc, dùng chất kích
thích có hại cho sức khoẻ", đồng thời vi phạm điểm c, khoản 1 Điều 25 Nghị
định 49/ CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự. Hành
vi vi phạm của chị Hiền cần phải bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trong
trường hợp này chị phải chịu hình thức phạt tiền là đúng.
Bài tập 2: Cho học sinh đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi:
" Năm nay cháu học lớp 9 và chuẩn bị thi vào trung học phổ thông. Do ba mẹ
cháu đặt tên theo vần bố, nên tên của cháu không được hay. ở trong lớp các bạn
cứ trêu cháu rất buồn. Cháu muốn đổi tên có được không? Cháu cần phải làm gì
để có thể đổi tên được./
Lê Thị Tơ
Châu Thành - Đồng Tháp
Trả lời:
Cái tên chỉ là hình thức thôi, không phản ánh nội dung bản chất của học
sinh. Thực ra, cháu cứ học giỏi và chăm ngoan là rất tốt. Cháu cũng không nên
Lê Thuỳ Dương
16
Sáng kiến kinh nghiệm
bận tâm quá về tên của mình. Tuy nhiên, nếu cháu cứ dứt khoát muốn đổi tên
thì vẫn có thể đổi được, nhưng phải theo các thủ tục mà pháp luật quy định chứ
không được tự tiện sửa chữa giấy khai sinh, sửa chữa giấy tờ liên quan có tên
mình.
Pháp luật nước ta quy định mỗi người đều có quyền thay đổi họ tên.
Điều 29 Bộ Luật Dân sự quy định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan Nhà
nước công nhận việc thay đổi họ tên trong các trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm
lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp
của mình.
- Theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc
con nuôi yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha, mẹ đẻ đã đặt cho mình.
- Thay đổi họ, tên của người lưu lạc từ nhỏ nay tìm ra nguồn gốc huyết
thuốc của mình.
Nếu việc đổi tên của cháu thuộc một trong các trường hợp trên đây thì bố
mẹ cháu phải làm đơn gửi Uỷ ban nhân dân xã xác nhận, kèm theo các giấy tờ
khác như sổ hộ khẩu gia đình, giấy khai sinh (qua Sở Tư pháp). Chỉ khi nào có
quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận thì mới được chính thức đổi
tên.
Lê Thuỳ Dương
17
Sáng kiến kinh nghiệm
Lê Thuỳ Dương
18
Sáng kiến kinh nghiệm
ơ
8
Quyền
và 1/ Quyền và nghĩa - Giáo viên chia học sinh thành
nghĩa
vụ vụ của cha mẹ nhóm
của
công ông bà
- Mỗi nhóm thảo luận một tình
dân gia đình
huống trong bài tập 3,4,5(SGK)
- Các nhóm trình bày kết quả thảo
luận.
- Cả lớp trao đổi đánh giá trên cơ
sở đánh giá và giải pháp mà các
nhóm đưa ra
- Giáo viên thống nhất đáp án
đúng
2/ Quyền và nghĩa - Giáo viên cho học sinh chơi trò
vụ của con cháu
chơi nhận biết.
- Giáo viên đưa ra tình huống
- Học sinh chia thành các nhóm để
chọn một người thi giữa 4 nhóm.
- Giáo viên kết luận chung
- Tổ chức cho học sinh chơi trò
3/ Luyện tập
chơi đóng vai thể hiện cách ứng
xử trong những tình huống có liên
quan đến quyền và nghĩa.
Lê Thuỳ Dương
19
Sáng kiến kinh nghiệm
MỘT SỐ BÀI TẬP - HÌNH ẢNH ỨNG DỤNG
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN TRONG ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH
Bài tập 1: Bố của Hoà có tật nghiện rượu. Nhiều hôm ông đi uống với mấy
người khác và trở về nhà trong tình trạng say khướt. Khi bố tỉnh dậy, Hoà và mẹ
khuyên ngăn bố thì lại bị bố em măng chửi, xúc phạm, thậm chí còn bị đánh.
Hỏi: Bố của Hoà đã vi phạm những điều khoản nào của pháp luật?
Trả lời:
Bố của Hoà đã vi phạm khoản 2 điều 34, khoản 1 Điều 37 Luật Hôn nhân
và gia đình, khoản 2 Điều 16 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, cụ thể
là đã:
- Ngược đãi, đánh đập, xúc phạm con;
- Không làm gương tốt cho con mà lại có biểu hiện xấu làm ảnh hưởng đến
cuộc sống và tình cảm của con.
Bài tập 2: Hỏi năm nay 18 tuổi, em đã đi làm nên có thu nhập riêng. Bố Hải mất
sớm. Mẹ Hải hơn 50 tuổi, do cuộc sống vất vả hay ốm đau, bệnh tật. Gia đình
Hải có 4 anh em, cuộc sống còn nhiều khó khăn.
Hỏi: Hải có nghĩa vụ đóng góp để nuổi mẹ và các em không? Pháp luật qui
định như thế nào về nghĩa vụ này?
Trả lời:
Xét về tình cảm, đạo đức và pháp lý thì Hải có nghĩa vụ đóng góp mộ
phần thu nhập của mình để nuôi mẹ và các em, thực hiện đạo lý và nghĩa vụ của
người con cũng như trách nhiệm của một thành viên trong gia đình.
Nghĩa vụ này được quy định trong khoản 2 Điều 36 và khoản 2 Điều 44
Luật Hôn nhân và gia đình, thể hiện ở hai nội dung sau đây:
- Con có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi mẹ ốm đau,
già yếu, tàn tật;
Lê Thuỳ Dương
20
- Xem thêm -