Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến...

Tài liệu Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)

.PDF
170
96
56

Mô tả:

Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam từ khi thực hiện luật đầu tư nước ngoài đến 2010 (LV thạc sĩ)
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH TUẤN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA MỸ VÀO VIỆT NAM TỪ KHI THỰC HIỆN LUẬT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN 2010 Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 62 31 01 06 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. Đỗ Đức Định 2. PGS. TS. Phạm Thị Thanh Bình HÀ NỘI-2016 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án là của tác giả và các thông tin trích dẫn trong luận án đã được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 Tác giả luận án Nguyễn Minh Tuấn i MỤC LỤC Trang Mở đầu ............................................................................................................ 1 Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Mỹ vào việt nam .......................................................... 5 1.1. Nghiên cứu ngoài nước ............................................................................. 5 1.2. Nghiên cứu trong nước ........................................................................... 10 Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Mỹ vào Việt Nam.......................................................................................... 21 2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 21 2.1.1. Khái niệm của các tổ chức quốc tế và Việt Nam về đầu tư trực tiếp nước ngoài ...................................................................................................... 21 2.1.2. Quan điểm của Mỹ về đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................. 23 2.1.3. Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................... 25 2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 37 2.2.1. Dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới.................................... 37 2.2.2. Tình hình và đặc điểm đầu tư trực tiếp của Mỹ ra nước ngoài ............... 42 2.2.3. Thực tiễn thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số quốc gia Châu Á ........................................................................................................... 54 Chương 3: Thực trạng đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam............... 60 3.1. Quan điểm chính sách của Mỹ về đầu tư vào Việt Nam ........................ 60 3.1.1. Quan điểm chính sách của các nhà đầu tư Mỹ .................................... 60 3.1.2. Quan điểm chính sách của Chính phủ Mỹ ........................................... 64 3.2. Quan điểm chính sách của Việt Nam đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................................................................................ 66 3.3. Thực trạng đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam ................................. 74 3.3.1. Quy mô đầu tư...................................................................................... 74 3.3.2. Cơ cấu đầu tư ....................................................................................... 82 3.3.3. Hình thức đầu tư .................................................................................. 92 ii 3.3.4. Phân bố đầu tư...................................................................................... 96 3.4. Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài Mỹ tại Việt Nam ............... 101 3.5. Những nhân tố hạn chế đầu tư Mỹ vào Việt Nam ................................ 108 Chương 4: Triển vọng đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam .................................................................. 116 4.1. Triển vọng đầu tư trực tiếp nước ngoài của Mỹ vào Việt Nam............ 116 4.1.1. Bối cảnh quốc tế, Mỹ và Việt Nam ................................................... 116 4.1.2. Triển vọng đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam............................ 128 4.2. Một số gợi ý chính sách tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Mỹ vào Việt Nam .................................................................................. 132 4.2.1. Những chính sách chung .................................................................... 132 4.2.2. Những chính sách thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư Mỹ .................... 139 Kết luận ....................................................................................................... 143 Danh mục công trình của tác giả .............................................................. 147 Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 148 Phụ lục ......................................................................................................... 162 iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - : Asia-Pacific Economic Thái Bình Dương Cooperation ASEAN : Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Asian Nations BIT : Bilateral Investment Treaty Hiệp định đầu tư song phương BTA : Bilateral Trade Agreement Hiệp định thương mại song phương BRICS : Brazil, Russia, India, China, Các nền kinh tế mới nổi (Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi) South Africa CAGR : Compounded Annual Growth Tốc độ tăng trưởng kép hàng năm Rate ĐTNN : Đầu tư nước ngoài EU : European Union Liên minh Châu Âu FDI : Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Gross Domestic Product Tổng sản phẩn quốc nội GNP : Gross National Product Tổng sản phẩm phẩm quốc dân IDP : Investment Development Path Các bước phát triển của đầu tư IMF : International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế IPR : Intellectual Property Rights Quyền sở hữu trí tuệ IT : Internal Transaction Giao dịch nội bộ ITA : Information Technology Hiệp định công nghệ thông tin Agreement M&A : Mergers and Acquisitions Mua bán và sáp nhập xuyên biên giới MC : Marginal Cost Chi phí cận biên MT : Market Transaction Giao dịch thị trường OECD : Organization for Economic Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển Co-operation and Development iv OLI : Lý thuyết chiết chung OPIC : Overseas Private Investment Công ty Đầu tư tư nhân hải ngoại Corporation TNC : Transnational Corporation Công ty xuyên quốc gia TPP : Trans-Pacific Partnership Đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương UNCTAD : United Nations Conference on Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc Trade and Development USAID Cơ quan phát triển Quốc tế Mỹ : United States Agency for International Development WTO : World Trade Organization v Tổ chức Thương mại Thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 FDI của Mỹ vào Việt Nam giai đoạn 1988-2001 Trang 76 Bảng 3.2 FDI của Mỹ vào Việt Nam giai đoạn 2002-2007 79 Bảng 3.3 FDI của Mỹ vào Việt Nam giai đoạn 2008 đến nay 81 Bảng 3.4 Cơ cấu FDI của Mỹ vào Việt Nam giai đoạn 1988 - 2001 83 Bảng 3.5 Cơ cấu FDI của Mỹ vào Việt Nam giai đoạn 2001 - 2007 84 Bảng 3.6 Cơ cấu FDI của Mỹ vào Việt Nam giai đoạn 2008 - 2015 88 Bảng 3.7 Hình thức FDI của Mỹ vào Việt Nam giai đoạn 1988 - 2001 93 Bảng 3.8 Hình thức FDI của Mỹ vào Việt Nam giai đoạn 2002 - 2007 94 Bảng 3.9 Hình thức FDI của Mỹ vào Việt Nam giai đoạn 2008 - 2015 96 Bảng 3.10 Phân bố FDI của Mỹ vào Việt Nam giai đoạn 1988 - 2001 97 Bảng 3.11 Phân bố FDI của Mỹ vào Việt Nam giai đoạn 2002 - 2007 99 Bảng 3.12 Phân bố FDI của Mỹ vào Việt Nam giai đoạn 2008 - 2015 100 vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang 26 Hình 2.1 Mô hình về lợi ích của FDI Hình 2.2 Đường Chi phí cận biên điển hình 34 Hình 2.3 FDI trong tổng các dòng vốn ĐTNN vào các nước đang phát triển 38 Hình 3.1 Xu hướng FDI của Mỹ vào Việt Nam giai đoạn 1988-2001 78 Hình 3.2 Xu hướng FDI của Mỹ vào Việt Nam giai đoạn 2002-2007 80 Hình 3.3 Xu hướng FDI của Mỹ vào Việt Nam giai đoạn 2008-2015 82 Hình 3.4 CAGR trung bình theo loại hình doanh nghiệp của Bảng xếp 102 hạng FAST 500 Hình 4.1 Mức độ hài lòng của các nhà đầu tư tại Việt Nam vii 132 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong các con đường phát triển kinh tế của các quốc gia đang phát triển thiếu hụt vốn, đồng thời đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cũng là con đường phát triển có hiệu quả của các nước “dư thừa” vốn, nhất là đối với các quốc gia phát triển. Mỹ là nước có tiềm lực kinh tế mạnh với hàng trăm công ty đa quốc gia quy mô hàng đầu thế giới, hoạt động trên nhiều lĩnh vực và tại nhiều quốc gia. Các công ty Mỹ đầu tư nhiều nhất vào các nước phát triển có cơ sở hạ tầng phát triển, đội ngũ lao động chuyên môn cao, môi trường pháp luật minh bạch. Dòng vốn đầu tư ra nước ngoài của Mỹ luôn đứng đầu thế giới, chủ yếu chảy vào Châu Âu, Mỹ La tinh, Châu Á - Thái Bình Dương, Canada, Châu Phi - Trung Đông. Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó nổi lên là khu vực Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), đang ngày càng trở thành điểm đến hấp dẫn của giới đầu tư Mỹ. Với vị trí địa lý thuận lợi, chính sách hội nhập sâu rộng, môi trường kinh tế vĩ mô được cải thiện, chi phí nhân công rẻ, hệ thống pháp luật từng bước được hoàn thiện, Việt Nam được giới đầu tư Mỹ đánh giá là điểm đến đầu tư hấp dẫn hàng đầu trong ASEAN. Sau 30 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành công lớn. Những thành công này có phần đóng góp quan trọng của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam [65], trong đó có đóng góp rất quan trọng của FDI Mỹ [62]. Tuy nhiên, tổng lượng vốn FDI của Mỹ vào Việt Nam là tương đối thấp và không tương xứng với điều kiện sẵn có của hai nước cũng như lợi thế so sánh của mỗi nước. Lượng vốn FDI của Mỹ vào Việt Nam thấp là do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan, cả từ phía Mỹ và phía Việt Nam. Trước khi bình thường hóa quan hệ Việt - Mỹ là do chính sách cấm vận của Mỹ, sau khi bình thường hóa quan hệ, nhất là sau Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA), tình hình tuy có được cải thiện song chưa đạt mức kỳ vọng. Cuộc Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn 1 cầu xuất phát từ Mỹ năm 2008 đã tác động trực tiếp đến việc chu chuyển dòng FDI của Mỹ. Các công ty xuyên quốc gia sản xuất và dịch vụ - đối tượng chi phối phần lớn dòng FDI trên thế giới - đã và đang tái cơ cấu hoạt động, điều chỉnh chiến lược đầu tư hậu khủng hoảng, điều này làm thay đổi sự lưu chuyển dòng FDI của Mỹ ra nước ngoài. Ngoài ra, các nền kinh tế mới nổi, nhất là các nước thuộc nhóm Các nền kinh tế mới nổi Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi (BRICS) đang là những điểm đến của dòng FDI của Mỹ ra nước ngoài. Trong khi đó, môi trường đầu tư, kinh doanh của Việt Nam chưa thật sự hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có các nhà đầu tư Mỹ, đặc biệt trong thời kỳ trước khi ký BTA. Trong thời gian gần đây, chính sách đối ngoại của Mỹ có những điều chỉnh mới hướng về Châu Á, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á vì lợi ích quốc gia của Mỹ và đáp ứng mong muốn của nhiều quốc gia trong khu vực. Trong bối cảnh đó, các nhà đầu tư Mỹ mong muốn đẩy mạnh đầu tư ra, vào khu vực này nhằm tìm kiếm lợi nhuận cũng như chiếm lĩnh thị phần. Động thái này là cơ hội mới mà Việt Nam có thể tận dụng để phát triển, nhất là khi các thoả thuận Đối tác chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) có hiệu lực. Đầu tư trực tiếp của Mỹ ra nước ngoài hàm chứa công nghệ cao, trình độ quản lý tốt, minh bạch, có hiệu quả cho nên hầu hết các quốc gia trên thế giới đều mong muốn được tiếp nhận dòng vốn này. Tuy nhiên, FDI của Mỹ vào đâu còn tùy thuộc vào môi trường đầu tư kinh doanh, độ rủi ro mà các nước tiếp nhận đầu tư tạo ra. Điều đó cũng có nghĩa là, việc tiếp nhận được FDI của Mỹ gắn liền với việc các nước tiếp nhận đầu tư phải xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh thích hợp. Cũng như nhiều nước đang phát triển khác, Việt Nam cũng mong muốn tiếp nhận nguồn vốn đó để góp phần công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đó là bối cảnh và lý do mà tác giả chọn luận án nghiên cứu này. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là phân tích đánh giá thực trạng, vấn đề và triển vọng đầu tư trực tiếp của Mỹ tại Việt Nam, nêu lên một số đặc điểm cơ bản 2 của FDI Mỹ ra nước ngoài, trên cơ sở đó, đề xuất những gợi ý chính sách cho Việt Nam trong việc thu hút FDI của Mỹ vào Việt Nam trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đầu tư trực tiếp của Mỹ tại Việt Nam. Thời gian nghiên cứu: Từ khi thực hiện Luật đầu tư nước ngoài đến năm 2010. Tuy nhiên, từ năm 2010 đến nay, bối cảnh quốc tế cũng như quan hệ Việt - Mỹ đã có nhiều thay đổi có liên quan chặt chẽ đến đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam. Vì vậy, giới hạn thời gian nghiên cứu sẽ được kéo dài đến năm 2015 vừa để thẩm định lại các động thái đầu tư của Mỹ vào Việt Nam thời gian từ năm 2010 trở về trước, đồng thời có thêm cơ sở để gợi ý các chính sách cho Việt Nam trong việc tiếp nhận FDI của Mỹ trong bối cảnh quốc tế mới. 4. Phương pháp nghiên cứu - Luận án đã sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra nguyên nhân thành công/chưa thành côngcủa FDI Mỹ vào Việt Nam. - Ngoài ra, luận án cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu, khảo sát đã có và bổ sung, phát triển những luận cứ khoa học và thực tiễn mới trong việc thực hiện những mục tiêu nghiên cứu của luận án. 5. Những đóng góp mới của luận án - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài liên quan chặt chẽ đến đầu tư của Mỹ vào Việt Nam; - Phân tích đánh giá thực trạng, vấn đề và triển vọng đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam kể từ năm 1988 đến nay; - Một số gợi ý chính sách cho Việt Nam trong việc thúc đẩy thu hút FDI Mỹ vào Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Mỹ là quốc gia đứng đầu thế giới về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài với mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Đầu tư trực tiếp của Mỹ hàm chứa công nghệ và trình độ quản lý hiện đại, hạn chế gây ô nhiễm môi trường nơi đầu tư, vì 3 vậy nhiều nước mong muốn có được nguồn vốn này. Việt Nam là quốc gia đang phát triển đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nhất là trong bối cảnh đang chuyển đổi mô hình phát triển thì việc được tiếp nhận nguồn vốn này hết sức có ý nghĩa đối với sự phát triển nền kinh tế Việt Nam trong những năm tới. Để có thể tiếp nhận nguồn vốn này, ngoài việc đáp ứng tốt các điều kiện do FDI Mỹ đặt ra, cần phải chủ động tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để mời gọi các nhà đầu tư Mỹ. 7. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Mỹ vào Việt Nam Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Mỹ vào Việt Nam Chương 3. Thực trạng đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam Chương 4. Triển vọng đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam và một số gợi ý chính sách cho Việt Nam 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA MỸ VÀO VIỆT NAM Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong các con đường phát triển kinh tế của các quốc gia đang phát triển thiếu hụt vốn, đồng thời cũng là con đường phát triển có hiệu quả của các nước “dư thừa” vốn, nhất là đối với các quốc gia phát triển. Đối với các quốc gia đang phát triển, FDI từ các nước phát triển không những là nguồn lực cho thúc đẩy tăng trưởng mà còn có những tác động lan tỏa tới các khu vực khác trong nền kinh tế. Đối với các nước phát triển, lợi ích thu được từ đầu tư ra nước ngoài lớn hơn so với trong nước nhờ tận dụng được nguyên liệu, nhân công rẻ, chế độ ưu đãi của nước nhận đầu tư. Vì vậy, FDI là lĩnh vực rất được quan tâm nghiên cứu. Những bài viết, những nghiên cứu có liên quan tới FDI chiếm một số lượng khá lớn cả ở trong và ngoài nước. Những công trình nghiên cứu này thường phản ánh về mức độ tăng giảm lượng vốn hoặc số lượng dự án, về môi trường thu hút FDI, về hiệu quả FDI mang lại, về những tác động lan toả của FDI đối với kinh tế - xã hội,… 1.1. Nghiên cứu ngoài nước Ở nước ngoài, vấn đề đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Mỹ đã được nhiều nhà nghiên cứu kinh tế, các viện/trường quốc gia, các tổ chức kinh tế quốc tế… quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu này là khá phong phú phản ánh nhiều mặt về hoạt động FDI Mỹ, từ lý do Mỹ đầu tư ra nước ngoài, các nhân tố quyết định dòng FDI Mỹ, đến hiệu quả của FDI Mỹ, vai trò của FDI Mỹ ra nước ngoài đối với nền kinh tế Mỹ… Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu sâu và cụ thể nào về dòng vốn đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam hoặc các nghiên cứu về dòng vốn đầu tư của Mỹ vào Việt Nam chỉ là một phần rất nhỏ trong những nghiên cứu về FDI của Mỹ ra nước ngoài. Vì thế, phần này chỉ nêu một số nghiên cứu nước ngoài và nhóm lại thành các 5 vấn đề nghiên cứu về FDI của Mỹ ra nước ngoài, từ đó có thể có sự liên hệ đến dòng FDI Mỹ vào Việt Nam. (i) Nguyên nhân Mỹ đầu tư ra nước ngoài Hiện tượng các nhà đầu tư Mỹ tìm kiếm các cơ hội đầu tư ở bên ngoài đã được khá nhiều học giả nghiên cứu và đề cập như Joosung Jun (1990) trong nghiên cứu “U.S. Tax Policy and Direct Investment Abroad” [121, tr.55], bằng phương pháp thực nghiệm tác giả đã chứng minh rằng chính sách thuế của Mỹ trong giai đoạn đó là một trong những nguyên nhân thúc đẩy các nhà đầu tư Mỹ đầu tư ra nước ngoài bởi vì họ so sánh hiệu quả sử dụng vốn giữa đầu tư tại Mỹ với đầu tư ở nước ngoài, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thu được lợi nhuận lớn hơn rất nhiều lần so với đầu tư trong nước. Trong cuốn sách tựa đề “Why does U.S. Investment Abroad Earn Higher Returns Than Foreign Investment in the United States?” của Douglas Hotlz Eakin (2005) [99, tr.1] cũng có nhận định tương tự bằng phương pháp chứng minh thực nghiệm khi sử dụng số liệu từ năm 1982 đến năm 2004 cho ra kết quả FDI của Mỹ ra nước ngoài kiếm được lợi nhuận trung bình là 7,6%/năm trong khi đầu tư tại Mỹ chỉ kiếm được lợi nhuận là 2,2%/năm. Richard W.Brown (2001) trong nghiên cứu “Examination of U.S. inbound and outbound Direct Investment” [134, tr.3] đã chỉ ra các nguyên nhân khác khiến các nhà đầu tư Mỹ phải đầu tư ra nước ngoài để tìm kiếm lợi nhuận và tránh những rủi ro do phải cạnh tranh ngay tại Mỹ. Có cùng quan điểm trên là các tác giả khác: Douglas Hotlz Eaki và cộng sự (2005) trong nghiên cứu “Why Does U.S. Investment Abroad Earn Higher Returns Than Foreign Investment in the United States?” [99, tr.1]; Marcela Meirelles Aurelio (2006) “Going Global: The Changing Pattern of U.S. Investment Abroad” [126] các tác giả này chỉ ra rằng để tối đa hoá lợi nhuận, các công ty xuyên quốc gia (TNC) sẽ tìm cách tăng giảm báo cáo lợi nhuận của công ty con tại những nước có mức thuế cao nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Ngoài ra, trong các nghiên cứu của James K.Jackson (2008, 2011, 2012) [119], [120] còn cho rằng FDI của Mỹ ra nước ngoài một phần là tận 6 dụng lợi thế chi phí lao động thấp hơn, còn phần lớn là hướng tới phục vụ thị trường mà họ đặt chi nhánh và đẩy mạnh xuất khẩu của công ty họ ra nước ngoài. (ii) Nhân tố tác động tới FDI của Mỹ ra nước ngoài Vấn đề này đã được một nhóm tác giả của Office of Industries của United Stades International Trade Commission mà người đứng đầu dự án là Richard W.Brown (2001) [134] với phương pháp nghiên cứu thực nghiệm khi khảo sát cả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Mỹ giai đoạn 1990 - 1998. Công trình nghiên cứu đã cho thấy một cách khái quát những nhân tố quyết định đến luồng vốn đầu tư của các nhà đầu tư của Mỹ đầu tư trong nước và đầu tư ra thế giới tuỳ thuộc vào tính hấp dẫn của mỗi ngành, mỗi nước. (1) Tiềm lực kinh tế của nước nhận đầu tư, tiềm lực của nền kinh tế được thể hiện qua tổng sản phẩn quốc nội (GDP) và dự trữ quốc gia của nước đó, gồm các nhân tố như GDP bình quân đầu người, trình độ của người lao động, tiền lương, chính sách thuế, quyền sở hữu trí tuệ, hàng rào thương mại và chi phí vận tải, chính sách tỷ giá hối đoái,... (2) Các công ty và các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao thu được nhiều vốn đầu tư của Mỹ hơn, trong ngành sản xuất hàng tiêu dùng thì chi phí quảng cáo có tính chất quyết định mức độ thu hút FDI Mỹ các công ty lớn có khả năng thu hút được vốn FDI Mỹ nhiều hơn các doanh nghiệp nhỏ, các công ty là đối thủ cạnh tranh của nhau thì dễ thu hút vốn đầu tư của nhau. Đồng quan điểm với tác giả này, Marcela Meirelles Aurelio (2006) [126], trong nghiên cứu “Going Global: The Changing Pattern of U.S. Investment Abroad” đã phân tích khá chi tiết dưới góc độ cả lý luận và thực tiễn về những yếu tố quyết đầu tư của Mỹ. Các nhà đầu tư Mỹ thích đầu tư vào lĩnh vực tài chính như cổ phiếu hoặc trái phiếu ở các nước phát triển có sự tương đồng về mặt thể chế, cơ sở hạ tầng, thu nhập... để tối đa hóa lợi nhuận và phân tán rủi ro. U.S. Chamber of Commerce (2015) trong “Secure U.S. Investment Overseas” [141] cho rằng các TNC khi tiến hành FDI ra nước ngoài cũng 7 gián tiếp tạo thêm việc làm cho lao động Mỹ. Đa số các công việc này là do các TNC đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu và phát triển, là công việc dành cho các chuyên gia Mỹ có kỹ năng cao với mức lương tương ứng. Ngoài ra, U.S. Chamber of Commerce còn cho biết thêm rằng Chính phủ Mỹ khá chú trọng tới đàm phán các hiệp định đầu tư song phương (BIT) nhằm bảo đảm lợi ích và bảo vệ nhà đầu tư Mỹ khi đầu tư ra nước ngoài. BIT được Chính phủ Mỹ thực hiện không chỉ với mục đích bảo vệ tài sản của các nhà đầu tư Mỹ ở nước ngoài mà còn nhằm tạo ra sân chơi bình đẳng cho các nhà đầu tư Mỹ bằng cách nghiêm cấm hoặc hạn chế tối đa phân biệt đối xử với các công ty Mỹ. Ngoài ra, BIT còn đảm bảo tính minh bạch đối với luật và các quy định liên quan đến đầu tư, BIT đưa ra các giải pháp trong tranh chấp đầu tư trong trường hợp bị tước quyền sở hữu. Có thể nói, Chính phủ Mỹ sử dụng BIT như một công cụ để khuyến khích các nhà đầu tư Mỹ đầu tư ra nước ngoài phù hợp với định hướng của Chính phủ. (iii) Vai trò và hiệu quả của FDI Mỹ ra nước ngoài đối với nền kinh tế Mỹ Nghiên cứu của nhóm tác giả thuộc Office of Industries của United Stades International Trade Commission (2001) [132] cho rằng có sự liên kết chặt chẽ giữa các dòng vốn FDI ra nước ngoài của Mỹ và thương mại của Mỹ qua biên giới, trong đó nhấn mạnh vai trò của cả dòng FDI ra và vào Mỹ trong việc xuất nhập khẩu hàng hóa, nghiên cứu và phát triển, thu nhập và việc làm,... của Mỹ. FDI ra nước ngoài của Mỹ ngày càng có đóng góp quan trọng vào GDP của Mỹ, nó biểu hiện qua tài sản thuộc quyền sở hữu của Mỹ ở nước ngoài ngày càng tăng, nghiên cứu của Marcela Meirelles Aurelio (2006) [126] kết luận rằng tài sản của Mỹ ở nước ngoài chiếm 40% GDP của Mỹ năm 1990, nhưng đến năm 2005 con số này là 89%. Laura Alfaro và Andrew Charlton (2007) có quan điểm tương tự khi nghiên cứu về vai trò của FDI đã đề cập và phân tích vấn đề chất lượng của FDI đối với tăng trưởng kinh tế. Bằng các phương pháp định lượng, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tác động của FDI đến chất lượng tăng trưởng kinh tế của các nước tiếp nhận đầu tư còn do chất lượng nguồn vốn FDI. 8 Trái ngược với quan điểm của các tác giả trên về đánh giá hiệu quả của FDI ra nước ngoài của Mỹ những năm gần đây, Fabienne Fortanier (2007) [106] đưa ra bằng chứng thực tế về quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế là chưa thật rõ ràng. Nghiên cứu này sử dụng số liệu từ 1989 - 2002 phân tích sự khác nhau về hiệu quả của FDI ở các nước. Kết quả phân tích cho thấy kết quả của FDI là khác nhau với mỗi nước tùy thuộc vào đặc điểm của từng nước nhận đầu tư và tăng trưởng FDI khác nhau với các nước đầu tư khác nhau. Còn trong nghiên cứu của James K.Jackson (2008) về “U.S Direct Investment Abroad: Trends and Current Issues” [119, tr.2] đã cho rằng giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2007 tổng số tiền đầu tư ra nước ngoài của Mỹ trung bình nhiều gấp 2 lần đầu tư cho nền kinh tế Mỹ, nó phản ánh giai đoạn nền kinh tế Mỹ tăng trưởng chậm và việc làm trong nước của họ giảm sút do các công ty xuyên quốc gia của Mỹ bị mất dần thị phần trong nước khi tăng đầu tư mở rộng chi nhánh ở nước ngoài. Nhưng ở một nghiên cứu khác của James K.Jackson (2011) [119], hầu hết các nhà kinh tế Mỹ đều kết luận rằng xét một cách tổng thể đầu tư trực tiếp ra nước ngoài không dẫn đến việc làm ít hơn hoặc thu nhập thấp hơn cho người dân Mỹ và phần lớn việc làm bị mất giữa các công ty sản xuất của Mỹ trong thập kỷ qua là phản ánh việc tái cơ cấu ngành công nghiệp chế tạo Mỹ một cách rất sâu rộng. Một nghiên cứu khác của nhóm tác giả Harvard College như Mihir A. Desai, C. Fritz Foley, and James R. Hines Jr. (2011) [128] nghiên cứu về “Tax Policy and the Efficiency of US Direct Investment Abroad” cũng kết luận rằng hoạt động của FDI ra nước ngoài của Mỹ trong thời gian trước 2011 không hiệu quả khi họ so sánh giữa khoản đầu tư ra nước ngoài với khoản lợi nhuận thu về nước trong năm 2010, do vậy, chính sách thuế hiện hành của Mỹ đang ưu đãi đối với các doanh nghiệp FDI tại Mỹ [128]. Các nghiên cứu trên đều khẳng định FDI ra nước ngoài của Mỹ trong thời gian gần đây là không hiệu quả. Do vậy, xu hướng FDI ra nước ngoài của Mỹ đã có sự thay đổi, vấn đề này được các nhà nghiên cứu phân tích rất 9 rõ tình hình và xu hướng đầu tư của Mỹ ra nước ngoài từ năm 1990 đến năm 2011 ở các các công trình nghiên cứu của nhóm tác giả thuộc Office of Industries của United Stades International Trade (2001) [132], Marcela Meirelles Aurelio (2006), James K. Jackson (2008, 2011) đã đề cập ở trên. Do vậy, ở Mỹ hiện nay người ta lại quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả FDI Mỹ đầu tư trong nước. Một nghiên cứu khác của The National Association of Realtors (2010) về “Xu hướng hiện nay và bối cảnh lịch sử của FDI tại Mỹ vào lĩnh vực bất động sản” cho thấy FDI Mỹ vào lĩnh vực thương mại và bất động sản ở Mỹ có xu hướng trái ngược nhau trong năm 2009 và 2010. Nếu đầu tư vào lĩnh vực thương mại giảm 90% thì đầu tư vào lĩnh vực bất động sản tăng gấp đôi xét trong cùng khung thời gian. Mặc dù vậy, đầu tư vào lĩnh vực thương mại sẽ được cải thiện theo nguyên tắc của thị trường khi giá cả hấp dẫn, cộng với sự suy yếu của đồng USD so với các ngoại tệ khác là lực hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài quay lại Hoa Kỳ đầu tư vào lĩnh vực này [136]. Một nghiên cứu khác của James K. Jackson (2012) “Foreign Direct Investment in the United States: An Economic Analysis” kết luận rằng FDI vào Mỹ không chỉ góp phần thúc đẩy tăng việc làm, mà còn thúc đẩy mức tăng trưởng GDP của Mỹ tăng gần gấp đôi [120]. Các nghiên cứu trên đều cho thấy trong những năm gần đây vốn đầu tư của Mỹ chảy vào các nước phát triển chiếm khoảng 70%, vào các nước ASEAN (bao gồm cả Việt Nam) không đáng kể. Sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu bắt nguồn từ Mỹ và lan rộng trên phạm vi toàn cầu, những bất ổn kinh tế của các nước phát triển đang bộc lộ ngày càng rõ nét. Bên cạnh đó, nền kinh tế của các nước mới nổi phát triển mạnh và ổn định hơn, triển vọng chia sẻ rủi ro tốt hơn, câu hỏi đặt ra là đầu tư của Mỹ có thay đổi xu hướng đầu tư truyền thống của mình không? 1.2. Nghiên cứu trong nước Ở trong nước, thu hút FDI, nhất là từ các nước phát triển là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Luật Đầu tư nước ngoài đầu tiên ra đời năm 1987 là một minh chứng. Chủ trương này đòi hỏi các nhà nghiên cứu lý 10 luận và thực tiễn phải giải đáp thấu đáo vấn đề FDI. Cho đến nay các nghiên cứu về FDI tại Việt Nam là khá phong phú, đa dạng và được cập nhập thường xuyên. Các công trình nghiên cứu này đã được đăng tải dưới dạng sách, tạp chí, báo giấy, các báo mạng, trong đó có rất nhiều công trình nghiên cứu có tính chất chuyên sâu. Các nghiên cứu chủ yếu quan tâm đến tác động lan tỏa của FDI tới tăng trưởng kinh tế hay phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nguyễn Mại (2003) [36], Freeman (2002) [107] trong công trình nghiên cứu chung “Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam” đã nghiên cứu tổng quát hoạt động FDI ở Việt Nam cho tới năm 2002 và đều đi đến kết luận rằng FDI có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế thông qua kênh đầu tư và cải thiện nguồn nhân lực. Tác động tràn của FDI cũng xuất hiện ở ngành công nghiệp chế biến nhờ di chuyển lao động và áp lực cạnh tranh. Nguyễn Thị Hường và Bùi Huy Nhượng (2003) [26] rút ra một số bài học cho Việt Nam thông qua việc so sánh chính sách thu hút FDI ở Trung Quốc và Việt Nam trong thời kỳ 1979 - 2002. Đoàn Ngọc Phúc (2004) [47] phân tích thực trạng của FDI trong thời kỳ 1988 2003 và kết luận tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam phụ thuộc nhiều vào khu vực có vốn FDI. Một nghiên cứu khác của Nguyễn Phi Lân (2006) [31] cho rằng FDI và tăng trưởng kinh tế là những yếu tố quyết định quan trọng của nhau, quan hệ giữa FDI và đầu tư trong nước ở Việt Nam là bổ sung nhau. Đồng quan điểm với các nghiên cứu trên, Lê Việt Anh (2007), Hossein Varamini và Anh Vu (2007) cho rằng trong khi có rất nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, nhưng lại có rất ít nghiên cứu mang tính thực nghiệm. Đề xuất điều chỉnh tạo dựng môi trường đầu tư hấp dẫn theo hướng nâng cao chất lượng nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã được thể hiện trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn (2005) “Tự do hoá đầu tư và yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam” [72]; có cùng quan điểm nhưng muốn cụ thể hơn trong việc tạo dựng môi trường đầu tư hấp dẫn và mong muốn xây dựng kênh xúc tiến đầu tư 11 phát triển là của Nguyễn Hồng Sơn (2006): “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Triển vọng thế giới và thực tiễn Việt Nam” [52]; Nguyễn Xuân Thắng (2006): “Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng FDI của Việt Nam trong tiến trình hội nhập” [63]; Trần Thị Ngọc Quyên (2007): “Xúc tiến đầu tư - một trong những yếu tố nhằm tăng cường hiệu quả thu hút FDI” [50]; Nguyễn Thị Kim Anh (2012): “Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam” [1]. Phạm Xuân Kiên (2008) [30] khẳng định tác động lan tỏa của FDI đối với năng suất lao động ở Việt Nam là tích cực và rất rõ ràng, nó có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển như Việt Nam. Phân tích định lượng của Nguyễn Thị Cành và Trần Hùng Sơn (2009) [11] cho kết quả trong giai đoạn 1990 - 2008 ở Việt Nam, khi các yếu tố khác không đổi, tỷ trọng FDI giải ngân/GDP tăng lên 1% thì GDP tăng thêm 0,194%. Hoàng Thị Thu (2009) [64] đã dùng phương pháp định lượng chỉ ra các nhân tố: thu nhập đầu người cao, tốc độ tăng trưởng GDP cao, cơ sở hạ tầng tốt, và độ mở đối với thương mại là rất quan trọng để thu hút FDI vào Việt Nam giai đoạn 1995-2006. Ngoài ra theo tác giả, chi phí lao động thấp cũng là một nhân tố thu hút FDI của Việt Nam thời gian trên. Tuy nhiên, cũng trong giai đoạn này, nghiên cứu cho thấy chất lượng lao động cao và sự phát triển cơ sở hạ tầng chưa phải là nhân tố thu hút FDI vào Việt Nam. Vì vậy, tác giả có khuyến nghị Chính phủ cần chú ý nhiều hơn đến 2 nhân tố này. Nếu như Hoàng Thị Thu (2009) nghiên cứu về các nhân tố thuộc môi trường bên trong tác động đến dòng FDI vào Việt Nam thì Đỗ Hoàng Long (2008) [33] lại nghiên cứu các nhân tố bên ngoài. Đây là công trình nghiên cứu chủ yếu về tác động của toàn cầu hóa đến lượng vốn và cơ cấu dòng FDI vào Việt Nam trong quá trình hội nhập của Việt Nam. Tiến trình toàn cầu hoá kinh tế có một số đặc trưng cơ bản liên quan tới xu hướng vận động của dòng FDI trên thế giới. Từ các đặc trưng của toàn cầu hoá kinh tế, tác giả phân tích các kênh tác động của toàn cầu hoá kinh tế đối với sự vận động của dòng FDI và trên cơ sở đó xây dựng mô hình cơ chế tác động của toàn cầu hoá đối với dòng FDI. Tác giả cũng phân tích tác động của toàn cầu hoá kinh 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan